Bạn đang xem bài viết Vai Trò, Nhiệm Vụ Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Trong Công Tác Tuyên Truyền, Phổ Biến, Giáo Dục Pháp Luật Về Quyền Làm Chủ được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
L uật Khiếu nại và Luật Tố cáo đã quy định rõ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN), các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về quyền làm chủ; giám sát việc thi hành pháp luật về quyền làm chủ theo quy định của Luật.
I. Các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền làm chủ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.Vai trò, nhiệm vụ của MTTQVN trong công tác giải quyết khiếu nại tố, cáo được pháp luật quy định như sau:
– MTTQVN có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến kiến nghị, phản ánh; khi nhận được ý kiến của người dân thì nghiên cứu, chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết.
– MTTQVN phối hợp với cơ quan nhà nước, các tổ chức thành viên trong việc giải quyết.
– MTTQVN động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về quyền làm chủ. Để làm được điều này, MTTQVN các cấp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giải thích rộng rãi trong nhân dân pháp luật về quyền làm chủ.
– MTTQVN giám sát thi hành pháp luật về quyền làm chủ.
1.2. Các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nói chung đã được tổng kết, riêng phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật khiếu nại tố cáo và phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của MTTQVN với tính cách là một chủ thể tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ngoài những điểm tương đồng có đặc thù riêng.
MTTQVN giữ vai trò động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về quyền làm chủ. Để làm được điều này, MTTQVN các cấp phải tuyên truyền, phổ biến, giải thích rộng rãi trong nhân dân pháp luật về quyền làm chủ thông qua các hình thức:
– Phối hợp với chính quyền cùng cấp tổ chức cho nhân dân học tập, quán triệt nội dung cơ bản của pháp luật về quyền làm chủ: quyền, nghĩa vụ của công dân; thủ tục, trình tự phát huy quyền làm chủ; trách nhiệm cơ quan nhà nước trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Việc tổ chức học tập trong dân cần lồng ghép với các cuộc họp của thôn, xóm, ấp, bản, tổ dân phố, các cuộc họp của các tổ chức chính trị – xã hội, của Ban công tác Mặt trận và của Ban Thanh tra nhân dân. Uỷ ban MTTQVN phối hợp với chính quyền và các tổ chức thành viên của MTTQ tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân ở cơ sở những chủ trương, chính sách của Đảng, những quy định của Nhà nước về quyền làm chủ của nhân dân. Tổ chức để nhân dân học tập quán triệt các quan điểm của Đảng đối với việc phát huy quyền làm chủ, giúp nhân dân sử dụng đúng quyền và trách nhiệm của mình.
– Tổ chức học tập trong các đối tượng xã hội do MTTQ trực tiếp vận động: các chức sắc tôn giáo, người tiêu biểu trong các dân tộc, thân nhân Việt kiều; thông qua các vị tiêu biểu để tuyên truyền, động viên nhân dân thi hành nghiêm chỉnh pháp luật về quyền làm chủ. Mặt trận chủ trì tổ chức học tập cho những người tiêu biểu: nhân sĩ, trí thức, già làng, chức sắc, chức việc trong tôn giáo, người tiêu biểu trong các dân tộc để học tập nắm vững nội dung pháp luật về quyền làm chủ, qua đó các vị sẽ giúp Mặt trận tuyên truyền, vận động, giải thích trong giới mình, tổ chức mình thực hiện.
– Ủy ban MTTQVN phối hợp với tổ chức thành viên thống nhất kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong đoàn viên, hội viên; giáo dục hội viên, đoàn viên gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện pháp luật.
– Ngoài các hình thức trên, MTTQ các cấp phối hợp với cơ quan nhà nước hữu quan, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức thành viên cùng cấp tổ chức việc tuyên truyền, động viên nhân dân thi hành nghiêm chỉnh pháp luật về quyền làm chủ.
Trong quá trình tiếp dân, xử lý, tham gia với chính quyền giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, cán bộ Mặt trận có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giải thích để công dân hiểu pháp luật; hướng dẫn công dân thực hiện đúng thủ tục, trình tự; động viên nhân dân thi hành đúng quyền và nghĩa vụ của mình; chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thi hành nghiêm chỉnh pháp luật. Ở những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, MTTQVN đã thành lập trung tâm tư vấn pháp luật, cần có thêm trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về quyền làm chủ.
Trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, Mặt trận cần quán triệt tư tưởng và đồng thời là bài học mà Đảng ta đã tổng kết: phát huy quyền làm chủ của nhân dân vừa là mục tiêu, đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, nhất là trong công cuộc đổi mới đất nước. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, từng bước thực hiện quyền dân chủ của nhân dân một cách trực tiếp và rộng rãi nhất là bản chất tốt đẹp của Nhà nước, nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước, của chính quyền các cấp, khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu, tệ tham nhũng và vi phạm quyền làm chủ của dân. Dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, kỷ luật, chống khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích. Dân chủ phải trong khuôn khổ của pháp luật.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền làm chủ của Mặt trận phải đến từng địa bàn dân cư, thông qua các Ban công tác Mặt trận ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để từ đó phổ biến tới từng hộ gia đình. Đây là thế mạnh của công tác Mặt trận và tổ chức Mặt trận, để truyền đạt chủ trương, chính sách pháp luật tới từng người dân, tổ chức các hoạt động phong trào nhân dân vì lợi ích của Đảng và Nhà nước.
II. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền làm chủ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
2.1. Thời gian qua, công tác tuyên truyền, phổ biển trong nhân dân về những chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước về phát huy quyền làm chủ đã được UBMTTQ các cấp đặc biệt chú trọng; coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác Mặt trận.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền làm chủ của MTTQVN được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thường xuyên có sự đổi mới như: qua hệ thống thông tin đại chúng; qua đội ngũ báo cáo viên trực tiếp xuống tận thôn, làng để phổ biến và truyền đạt tại các hội nghị nhân dân; qua các pa-nô, áp phích, khẩu hiệu… Bên cạnh việc thường xuyên phối hợp với các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận các cấp – nhất là cấp cơ sở – đã chủ động tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước về quyền làm chủ tới nhân dân. Nhiều nơi, Mặt trận cấp tỉnh, cấp huyện đã ban hành kế hoạch tuyên truyền riêng trong hệ thống các cơ quan Mặt trận, xác định rõ những nội dung tuyên truyền, phương thức tiến hành công tác tuyên truyền pháp luật về quyền làm chủ sao cho đạt hiệu quả tốt nhất; đặc biệt trong quá trình thực hiện, các cấp MTTQ đã xác định phương châm: không cầu toàn, nóng vội, không làm ào, làm lướt mà kiên trì, thường xuyên, kết hợp với việc tổ chức những việc làm cụ thể.
Nhìn chung, việc tham gia tổ chức và thực hiện các phương thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật của Mặt trận các cấp là tích cực, có hiệu quả, nhiều nơi được các cấp uỷ đảng, chính quyền và nhân dân ghi nhận. Việc phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được UBMTTQ các cấp chú trọng, nên đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật tới đông đảo các tầng lớp nhân dân. Nhiều nơi, chính quyền, UBMTTQ và các đoàn thể đã xây dựng được kế hoạch phối hợp tuyên truyền. Bám sát vào nội dung của pháp luật về quyền làm chủ và các văn bản hướng dẫn của cấp trên, UBMTTQ các cấp đã chủ động tổ chức hoặc phối hợp với chính quyền và các đoàn thể để tổ chức các hoạt động tuyên truyền thiết thực, phù hợp để đưa các nội dung của pháp luật tới từng hộ gia đình, từng người dân. Qua đó, mối quan hệ giữa chính quyền với UBMTTQ được tăng cường, tạo điều kiện cho chính quyền cũng như UBMTTQ hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền làm chủ của UBMTTQ các cấp vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều nơi hoạt động còn mang tính hình thức, tính phong trào, UBMTTQ một số nơi còn chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong tuyên truyền; hình thức tuyên truyền còn đơn điệu, nội dung chưa sâu; nên hiệu quả chưa cao, chưa đủ sức hấp dẫn; hơn nữa trình độ một bộ phận cán bộ Mặt trận cấp xã còn yếu, nên việc tổ chức thực hiện và giải thích các nội dung pháp luật còn lúng túng, chưa thật sự thuyết phục được nhân dân. Một số nơi, hoạt động phối hợp với các tổ chức thành viên trong tuyên truyền còn yếu, đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền làm chủ của MTTQVN trong giai đoạn hiện nay cần:
1. Phải quán triệt sâu sắc chỉ thị 09-CT/TW ngày 06/03/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết quyền làm chủ hiện nay” để có nhận thức đúng, từ nhận thức đúng mới có sự tập trung chỉ đạo, có giải pháp tổ chức thực hiện việc giải quyết quyền làm chủ sát thực và có hiệu quả cao.
2. Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa chính quyền – Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các ngành chức năng, giữa cấp trên và cấp dưới để tạo sự thống nhất về nhận thức, quan điểm, phương pháp giải quyết, chống tư tưởng đùn đẩy, né tránh, gắn với cán nhân, vị nể, bao che.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân để công dân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình; khắc phục được tình trạng bị lợi dụng, bị kích động; tổ chức thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng hương ước, quy ước ở địa bàn khu dân cư; thực hiện tốt công khai, dân chủ, công bằng.
5. Quan tâm, củng cố xây dựng các Tổ hoà giải ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để tham gia hoà giải kịp thời những vướng mắc, mâu thuẫn trong nhân dân ngay tại địa bàn dân cư; khắc phục được tình trạng từ “bé xé ra to”./.
‘Vai Trò Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Trong Giai Đoạn Hiện Nay
Ông Tạ Văn Sỹ phát biểu tại Tọa đàm.
Tới dự và chủ trì buổi Tọa đàm có ông Tạ Văn Sỹ, Ủy viên UBTƯ MTTQ Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; về phía Ủy ban MTTQ Việt Nam TP HCM có ông Nguyễn Thành Trung, Phó Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam TP HCM. Đặc biệt buổi tọa đàm thu hút nhiều đại biểu là lãnh đạo các tổ chức chính trị – xã hội của TP, đại diện các Ban Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn Ủy ban MTTQ Việt Nam TP, đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam nhiều quận, huyện, các xã -phường – thị trấn trên địa bàn TP HCM.
Phát biểu tại Tọa đàm, ông Tạ Văn Sỹ cho biết, thực tiễn hoạt động của MTTQ Việt Nam các cấp những năm qua luôn nỗ lực phấn đấu phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội. Nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận không ngừng được đổi mới, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân của MTTQ Việt Nam ngày càng được thể hiện rõ hơn. Nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam có những bước tiến mới, hoạt động có chiều sâu.
Các cuộc vận động, phong trào thi đua tiếp tục được đổi mới về nội dung và phương thức thực hiện, thiết thực và hiệu quả hơn. Việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước ngày càng rõ hơn về cơ chế và phương thức tổ chức thực hiện. Hoạt động đối ngoại nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước ngày càng rõ hơn về cơ chế và phương thức tổ chức thực hiện. Hoạt động đối ngoại nhân dân của MTTQ Việt Nam có nhiều chuyển biến mới, góp phần mở rộng đoàn kết hữu nghị và hợp tác nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế…Vai trò, vị trí của MTTQ Việt Nam ngày càng được nâng cao với những đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quang cảnh buổi Tọa đàm.
Là địa phương có nhiều phong trào hoạt động hiệu quả trong công tác Mặt trận, ông Lý Ngọc Thạch, Trưởng ban Dân chủ Pháp Luật, Ủy ban MTTQ Việt Nam TP HCM chia sẻ: “Kinh nghiệm của chúng tôi là luôn đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, trong đó trọng tâm hướng về cơ sở, khắc phục biểu hiện hành chính, gần dân hơn nhằm đề ra các hình thức hoạt động phù hợp với thực tiễn. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực đời sống xã hội, huy động nguồn lực chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân. Bên cạnh đó, kịp thời, biểu dương và nhân rộng các mô hình tiên tiến, cách làm hiệu quả”.
Bà Võ Thị Kim Hồng, Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn Dân chủ Pháp luật, Ủy ban MTTQ Việt Nam TP HCM cho rằng, trong xu thế mở rộng dân chủ như hiện nay, mở rộng chức năng của Mặt trận là nhiệm vụ quan trọng, vì Mặt trận là tổ chức liên minh chính trị, tập hợp các tầng lớp nhân dân, giai cấp dân tộc cùng xây dựng và bảo vệ đất nước, đây là một lợi thế mà các tổ chức khác không thể có được. Bà Hồng đề nghị, Mặt trận cần tăng cường giám sát, phản biện, trong đó tập trung vào những vấn đề nóng, người dân đang bức xúc. Mặt trận cần có tiếng nói trước và tiếng nói của Mặt trận cần phân tích đầy đủ lý, tình để thuyết phục bên chịu giám sát, phản biện.
“Hiện nay, không phải ai cũng hiểu hết được vai trò của Mặt trận, do vậy cần tăng cường hoạt động tuyên truyền, giải thích; Mặt trận cần hướng về cơ sở, hướng về địa bàn dân cư, giúp đỡ họ, chỉ như vậy người dân mới hiểu và tin Mặt trận”- bà Hồng đề nghị.
Tuyên Truyền Phổ Biến Pháp Luật
Câu 1: Thế nào là Vùng Biển Việt Nam?
Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Biển quy định như sau:
Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Câu 2: Thế nào là Vùng biển quốc tế ?
Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Biển quy định như sau: Vùng biển quốc tế là tất cả các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
Câu 3: Tàu thuyền có những loại nào?
Trả lời: Theo Khoản 3, 4, 5, Điều 3 Luật Biển quy định như sau:
– Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.
– Tàu quân sự là tàu thuyền thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia và mang dấu hiệu bên ngoài thể hiện rõ quốc tịch của quốc gia đó, do một sĩ quan hải quân phục vụ quốc gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh sách sĩ quan hay trong một tài liệu tương đương; được điều hành bởi thuỷ thủ đoàn hoạt động theo các điều lệnh kỷ luật quân sự.
– Tàu thuyền công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện các công vụ của Nhà nước không vì mục đích thương mại.
Câu 4: Tài nguyên biển gồm những loại nào?
Trả lời: Theo Khoản 6 Điều 3 Luật Biển quy định tài nguyên biển bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước, đáy và lòng đất dưới đáy biển.
Câu 5: Quản lý, bảo vệ biển thực hiện theo nguyên tắc nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 4 Luật Biển việc quản lý, bảo vệ biển thực hiện theo nguyên tắc sau:
– Quản lý và bảo vệ biển được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Các cơ quan, tổ chức và mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
Câu 6: Nhà nước quy định như thế nào về chính sách quản lý và bảo vệ biển?
Trả lời: Theo Điều 5 Luật Biển quy định chính sách quản lý và bảo vệ biển thực hiện như sau:
– Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
– Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh.
– Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.
– Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.
– Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.
Câu 7: Hợp tác quốc tế về biển được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 6 Luật Biển việc hợp tác quốc tế về biển được thực hiện như sau:
– Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở pháp luật quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi.
– Nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:
+ Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
+ Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và cảnh báo thiên tai;
+ Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái biển;
+ Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế biển, ứng phó sự cố tràn dầu;
+ Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
+ Phòng, chống tội phạm trên biển;
+ Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển du lịch biển.
Câu 8: Xác định đường cơ sở là gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 8 Luật Biển xác định đường cơ sở như sau:
Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Câu 9: Nội thuỷ là gì?
Trả lời: Theo Điều 9 Luật Biển quy định nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Câu 10: Thế nào là chế độ pháp lý của nội thuỷ?
Trả lời: Theo Điều 10 Luật Biển quy định chế độ pháp lý của nội thủy là Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
Câu 11: Thế nào là Lãnh hải?
Trả lời: Theo Điều 11 Luật Biển quy định Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Câu 12. Chế độ pháp lý của lãnh hải được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 12 Luật Biển quy định chế độ pháp lý của lãnh hải cụ thể như sau:
– Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
– Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
Câu 13. Thế nào là vùng tiếp giáp lãnh hải?
Trả lời: Theo Điều 13 Luật Biển quy định vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Câu 14. Pháp luật quy định như thế nào về chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 14 Luật Biển chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải như sau:
– Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
– Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Câu 15. Thế nào là vùng đặc quyền kinh tế?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 15 Luật Biển thì Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Câu 16. Pháp luật quy định như thế nào về chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế?
Trả lời: Theo Điều 16 Luật Biển chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế quy định như sau:
– Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
+ Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
+ Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
+ Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
– Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Câu 17. Thềm lục địa là gì?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 17 Luật Biển thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét.
Câu 18. Pháp luật quy định như thế nào về chế độ pháp lý của thềm lục địa?
Trả lời: Theo Điều 18 Luật Biển quy định chế độ pháp lý của thềm lục địa như sau:
– Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.
– Quyền chủ quyền quy định trên có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
– Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
– Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.
Câu 19. Đảo, quần đảo là gì?
Trả lời: Theo Điều 19 Luật Biển quy định như sau:
– Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
– Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.
Câu 20. Pháp luật quy định như thế nào về nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo?
Trả lời: Theo Điều 20 Luật Biển quy định như sau:
– Đảo thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
– Đảo đá không thích hợp cho đời sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì không có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
– Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thể hiện bằng hải đồ, bản kê tọa độ địa lý do Chính phủ công bố và xác định như sau:
+ Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
+ Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải
+ Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Câu 21. Pháp luật quy định như thế nào về chế độ pháp lý của đảo, quần đảo?
Trả lời: Theo Điều 21 Luật Biển quy định chế độ pháp lý của đảo, quần đảo như sau:
– Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.
– Chế độ pháp lý đối với vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện như sau:
+ Chế độ pháp lý của nội thuỷ: Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
+ Chế độ pháp lý của lãnh hải: Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982; Tàu thuyền của tất cả các quốc gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam; Việc đi qua không gây hại của tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Các phương tiện bay nước ngoài không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam
+ Chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải: Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác đối với vùng tiếp giáp lãnh hải. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
+ Chế độ pháp lý của thềm lục địa: Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên. Quyền chủ quyền trên có tính chất đặc quyền, không ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa. Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam. Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam.
Câu 22. Quy định chung về hoạt động trong vùng biển Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 22 Luật Biển quy định về hoạt động chung trong vùng biển Việt Nam như sau:
– Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tàu thuyền, tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng biển Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Câu 23. Pháp luật quy định như thế nào về đi qua không gây hại trong lãnh hải?
Trả lời: Theo Điều 23 Luật Biển quy định như sau:
– Đi qua lãnh hải là việc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhằm một trong các mục đích sau:
+ Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thủy Việt Nam, không neo đậu lại trong một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam;
+ Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy Việt Nam hay đậu lại hoặc rời khỏi một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam.
– Việc đi qua lãnh hải phải liên tục và nhanh chóng, trừ trường hợp gặp sự cố hàng hải, sự cố bất khả kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu bay đang gặp nạn.
– Việc đi qua không gây hại trong lãnh hải không được làm phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn trên biển. Việc đi qua của tàu thuyền nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam bị coi là gây phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn xã hội nếu tàu thuyền đó tiến hành bất kỳ một hành vi nào sau đây:
+ Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam;
+ Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác; thực hiện các hành vi trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế được quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc;
+ Luyện tập hay diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào;
+ Thu thập thông tin gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
+ Tuyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
+ Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay lên tàu thuyền;
+ Phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện quân sự lên tàu thuyền;
+ Bốc, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh;
+ Cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường biển;
+ Đánh bắt hải sản trái phép;
+ Nghiên cứu, điều tra, thăm dò trái phép;
+ Làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc hoặc của thiết bị hay công trình khác của Việt Nam;
Câu 24. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyền đi qua không gây hại phải thực hiện nghĩa vụ gì?
Trả lời: Theo Điều 24 Luật Biển quy định tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyền đi qua không gây hại phải thực hiện nghĩa vụ sau:
– Khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về nội dung sau đây:
+ An toàn hàng hải và điều phối giao thông đường biển, tuyến hàng hải và phân luồng giao thông;
+ Bảo vệ thiết bị và hệ thống bảo đảm hàng hải, thiết bị hay công trình khác;
+ Bảo vệ đường dây cáp và ống dẫn;
+ Bảo tồn tài nguyên sinh vật biển;
+ Hoạt động đánh bắt, khai thác và nuôi trồng hải sản;
+ Gìn giữ môi trường biển, ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển;
+ Nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn;
+ Hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh.
– Thuyền trưởng tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm, khi đi trong lãnh hải Việt Nam có nghĩa vụ sau đây:
+ Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa đặc biệt đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các loại tàu thuyền này;
+ Tuân thủ quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, kể cả cấm không được đi qua lãnh hải Việt Nam hoặc buộc phải rời ngay khỏi lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng về khả năng gây rò rỉ hoặc làm ô nhiễm môi trường.
Câu 25. Quy định tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải phục vụ cho việc đi qua không gây hại nhằm mục đích gì?
Trả lời: Theo Điều 25 Luật Biển quy định tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải phục vụ cho việc đi qua không gây hại như sau:
– Chính phủ quy định về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải phục vụ cho việc đi qua không gây hại nhằm bảo đảm an toàn hàng hải.
– Tàu thuyền nước ngoài chở dầu hoặc chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hay nguy hiểm khi đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam có thể bị buộc phải đi theo tuyến hàng hải quy định cụ thể cho từng trường hợp.
Câu 26. Quy định vùng cấm và khu vực hạn chế hoạt động trong lãnh hải nhằm mục đích gì?
Trả lời: Theo Điều 26 Luật Biển quy định vùng cấm và khu vực hạn chế hoạt động trong lãnh hải nhằm mục đích sau:
– Để bảo vệ chủ quyền, quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia hoặc an toàn hàng hải, bảo vệ tài nguyên, sinh thái biển, chống ô nhiễm, khắc phục sự cố, thảm họa môi trường biển, phòng chống lây lan dịch bệnh, Chính phủ thiết lập vùng cấm tạm thời hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam.
– Việc thiết lập vùng cấm tạm thời hoặc vùng hạn chế hoạt động trong lãnh hải Việt Nam theo quy định trên phải được thông báo rộng rãi trong nước và quốc tế trong “Thông báo hàng hải”, theo tập quán hàng hải quốc tế, chậm nhất là 15 ngày trước khi áp dụng hoặc thông báo ngay sau khi áp dụng trong trường hợp khẩn cấp.
Câu 27. Pháp luật quy định như thế nào về tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam?
Trả lời: Theo Điều 27 Luật Biển quy định tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài đến Việt Nam như sau:
– Tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài chỉ được đi vào nội thủy, neo đậu tại một công trình cảng, bến hay nơi trú đậu trong nội thuỷ hoặc công trình cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam ở bên ngoài nội thủy Việt Nam theo lời mời của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam với quốc gia mà tàu mang cờ.
Câu 28. Tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài trong vùng biển Việt Nam phải có trách nhiệm gì?
Trả lời: Theo Điều 28 Luật Biển quy định tàu quân sự và tàu thuyền công vụ của nước ngoài trong vùng biển Việt Nam phải có trách nhiệm như sau:
– Tàu quân sự của nước ngoài khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam mà có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam thì lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam có quyền yêu cầu các tàu thuyền đó chấm dứt ngay hành vi vi phạm, rời khỏi lãnh hải Việt Nam ngay lập tức nếu đang ở trong lãnh hải Việt Nam. Tàu thuyền vi phạm phải tuân thủ các yêu cầu, mệnh lệnh của lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam.
Câu 29. Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam hoạt động như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 29 Luật Biển quy định Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài trong nội thuỷ, lãnh hải Việt Nam hoạt động như sau:
Trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác của nước ngoài phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo cờ quốc tịch, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia mà tàu thuyền đó mang cờ.
Câu 30. Quyền tài phán hình sự đối với tàu thuyền nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 30 Luật Biển quy định Quyền tài phán hình sự đối với tàu thuyền nước ngoài được quy định như sau:
– Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tiến hành các biện pháp để bắt người, điều tra đối với tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước ngoài sau khi rời khỏi nội thủy và đang đi trong lãnh hải Việt Nam.
– Đối với tội phạm xảy ra trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam nhưng không phải ngay sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền tiến hành bắt người, điều tra trong các trường hợp sau đây:
– Hậu quả của việc phạm tội ảnh hưởng đến Việt Nam;
– Việc phạm tội có tính chất phá hoại hòa bình của Việt Nam hay trật tự trong lãnh hải Việt Nam;
– Thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu thuyền mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
– Để ngăn chặn hành vi mua bán người, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy.
– Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được tiến hành bất kỳ biện pháp nào trên tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải Việt Nam để bắt giữ người hay điều tra việc phạm tội đã xảy ra trước khi tàu thuyền đó đi vào lãnh hải Việt Nam nếu như tàu thuyền đó xuất phát từ một cảng nước ngoài và chỉ đi trong lãnh hải mà không đi vào nội thủy Việt Nam, trừ trường hợp cần ngăn ngừa, hạn chế ô nhiễm môi trường biển hoặc để thực hiện quyền tài phán quốc gia
– Việc thực hiện biện pháp tố tụng hình sự phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Câu 31. Quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 31 Luật Biển quy định Quyền tài phán dân sự đối với tàu thuyền nước ngoài như sau:
– Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển không được buộc tàu thuyền nước ngoài đang đi trong lãnh hải phải dừng lại hoặc thay đổi hành trình chỉ vì mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự đối với cá nhân đang ở trên tàu thuyền đó.
– Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể áp dụng các biện pháp bắt giữ hay xử lý tàu thuyền nước ngoài nhằm mục đích thực hiện quyền tài phán dân sự nếu tàu thuyền đó đang đậu trong lãnh hải hoặc đi qua lãnh hải sau khi rời khỏi nội thủy Việt Nam.
Câu 32. Thông tin liên lạc trong cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 32 Luật Biển quy định Thông tin liên lạc trong cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam được thực hiện như sau:
Câu 33. Tìm kiếm, cứu nạn và cứu hộ đối với tàu thuyền gặp nạn được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 33 Luật Biển quy định Tìm kiếm, cứu nạn và cứu hộ đối với tàu thuyền gặp nạn được thực hiện như sau:
– Trường hợp người, tàu thuyền hoặc phương tiện bay gặp nạn hoặc nguy hiểm trên biển cần sự cứu giúp thì phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và khi điều kiện cho phép phải thông báo ngay cho cảng vụ hàng hải hay Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam hay nhà chức trách địa phương nơi gần nhất biết để được giúp đỡ, hướng dẫn cần thiết.
– Trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, Nhà nước có đặc quyền trong việc thực hiện các hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ người và tàu thuyền gặp nạn hoặc nguy hiểm cần sự cứu giúp.
– Lực lượng có thẩm quyền có quyền huy động cá nhân, tàu thuyền đang hoạt động trong vùng biển Việt Nam tham gia tìm kiếm, cứu nạn nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm cho cá nhân, tàu thuyền đó.
Việc huy động và yêu cầu quy định tại khoản này chỉ được thực hiện trong trường hợp khẩn cấp và chỉ trong thời gian cần thiết để thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn.
– Tàu thuyền nước ngoài vào vùng biển Việt Nam thực hiện việc tìm kiếm, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Câu 34. Nhà nước quy định như thế nào về đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển?
Trả lời: Theo Điều 34 Luật Biển quy định về đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển như sau:
– Đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển bao gồm:
+ Các giàn khoan trên biển cùng toàn bộ các bộ phận phụ thuộc khác đảm bảo hoạt động bình thường và liên tục của các giàn khoan hoặc các thiết bị chuyên dùng để thăm dò, khai thác và sử dụng biển;
+ Các loại báo hiệu hàng hải;
+ Các thiết bị, công trình khác được lắp đặt và sử dụng ở biển.
– Nhà nước có quyền tài phán đối với các đảo nhân tạo và thiết bị, công trình trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, bao gồm cả quyền tài phán theo các quy định của pháp luật về hải quan, thuế, y tế, an ninh và xuất nhập cảnh.
– Các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển và các bộ phận kèm theo hoặc phụ thuộc có vành đai an toàn 500 mét tính từ điểm nhô ra xa nhất của đảo, thiết bị, công trình hoặc các bộ phận đó, nhưng không có lãnh hải và các vùng biển riêng.
– Không xây dựng đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển cũng như không thiết lập vành đai an toàn xung quanh đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển ở nơi có nguy cơ gây trở ngại cho việc sử dụng các đường hàng hải đã được thừa nhận là thiết yếu cho hàng hải quốc tế.
– Khi hết hạn sử dụng, thiết bị, công trình trên biển phải được tháo dỡ khỏi vùng biển Việt Nam, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Đối với phần còn lại của thiết bị, công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ hoàn toàn vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn thì phải thông báo rõ vị trí, kích thước, hình dạng, độ sâu và phải đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và nguy hiểm thích hợp.
Câu 35. Tổ chức, các nhân có trách nhiệm như thế nào trong gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?
Trả lời: Theo Điều 35 Luật Biển quy định gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển như sau:
– Khi vận chuyển, bốc, dỡ các loại hàng hóa, thiết bị có khả năng gây hại đối với tài nguyên, đời sống của con người và ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải sử dụng thiết bị và các biện pháp chuyên dụng theo quy định để ngăn ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra cho người, tài nguyên và môi trường biển.
-Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được thải, nhận chìm hay chôn lấp các loại chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác trong vùng biển Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp về bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 36. Nghiên cứu khoa học biển phải tuân thủ pháp luật như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 36 Luật Biển tổ chức, cá nhân khi nghiên cứu khoa học biển phải tuân thủ các quy định sau:
– Khi tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ những quy định sau đây:
+ Có mục đích hòa bình;
+ Nhà nước Việt Nam có quyền tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của nước ngoài trong vùng biển Việt Nam và có quyền được chia sẻ các tài liệu, mẫu vật gốc, sử dụng và khai thác các kết quả khoa học thu được từ các hoạt động nghiên cứu, khảo sát đó.
Câu 37. Hoạt động nào bị cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam?
Trả lời: Theo quy định tại Điều 37 Luật Biển khi thực hiện quyền tự do hàng hải, tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, tổ chức, cá nhân không được tiến hành các hoạt động sau đây:
– Đe dọa chủ quyền, quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
– Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, đánh bắt hải sản trái phép;
– Khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác;
– Xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép các thiết bị, công trình nhân tạo;
– Khoan, đào trái phép;
– Tiến hành nghiên cứu khoa học trái phép;
– Gây ô nhiễm môi trường biển;
– Cướp biển, cướp có vũ trang;
– Các hoạt động bất hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.
Câu 38. Pháp luật quy định như thế nào về cấm tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc hại khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam?
Trả lời: Theo Điều 38 Luật Biển quy định cấm tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc hại cụ thể như sau:
Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí hoặc chất nổ, chất độc hại cũng như các loại phương tiện thiết bị khác có khả năng gây hại đối với người, tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển.
Câu 39. Pháp luật quy định như thế nào về cấm mua bán người, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam?
Trả lời: Theo Điều 39 Luật Biển quy định cấm mua bán người, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:
– Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được mua bán người, vận chuyển, tàng trữ, mua bán trái phép các chất ma túy.
– Khi có căn cứ về việc tàu thuyền, tổ chức, cá nhân đang mua bán người hoặc vận chuyển, tàng trữ, mua bán trái phép các chất ma túy thì lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển của Việt Nam có quyền tiến hành khám xét, kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải về các cảng, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam hoặc dẫn giải, chuyển giao đến các cảng, bến hay nơi trú đậu của nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để xử lý.
Câu 40. Pháp luật quy định như thế nào về cấm phát sóng trái phép khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam?
Trả lời: Theo Điều 40 Luật Biển quy định cấm phát sóng trái phép khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam như sau:
Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được phát sóng trái phép hoặc tuyên truyền, gây phương hại cho quốc phòng, an ninh của Việt Nam.
Câu 41. Quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 41 Luật Biển quy định Quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài được thực hiện như sau:
– Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có quyền truy đuổi tàu thuyền nước ngoài vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam nếu các tàu thuyền này đang ở trong nội thủy, lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải Việt Nam.
Quyền truy đuổi được tiến hành sau khi lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển đã phát tín hiệu yêu cầu tàu thuyền vi phạm hay có dấu hiệu vi phạm pháp luật dừng lại để tiến hành kiểm tra nhưng tàu thuyền đó không chấp hành. Việc truy đuổi có thể được tiếp tục ở ngoài ranh giới của lãnh hải hay vùng tiếp giáp lãnh hải Viêt Nam nếu được tiến hành liên tục, không ngắt quãng.
– Quyền truy đuổi cũng được áp dụng đối với hành vi vi phạm quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, vi phạm trong phạm vi vành đai an toàn và trên các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam.
– Việc truy đuổi của các lực lượng tuần tra, kiểm soát Việt Nam chấm dứt khi tàu thuyền bị truy đuổi đi vào lãnh hải của quốc gia khác.
Câu 42. Phát triển kinh tế biển được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Trả lời: Theo Điều 42 Luật Biển quy định phát triển kinh tế biển bền vững, hiệu quả theo các nguyên tắc sau đây:
– Phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
– Gắn với sự nghiệp bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn trên biển.
– Phù hợp với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển.
– Gắn với phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương ven biển và hải đảo.
Câu 43. Phát triển các ngành kinh tế biển được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 43 Luật Biển quy định Nhà nước ưu tiên tập trung phát triển các ngành kinh tế biển sau đây:
– Tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài nguyên, khoáng sản biển;
– Vận tải biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện đi biển và các dịch vụ hàng hải khác;
– Du lịch biển và kinh tế đảo;
– Khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản;
– Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học – công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế biển;
– Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển.
Câu 44. Pháp luật quy định quy hoạch phát triển kinh tế biển được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 44 Luật Biển quy định quy hoạch phát triển kinh tế biển được thực hiện như sau:
– Căn cứ lập quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
+ Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của cả nước; chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
+ Định hướng chiến lược phát triển bền vững và chiến lược biển;
+ Đặc điểm, vị trí địa lý, quy luật tự nhiên của các vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
+ Kết quả điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường biển; thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của cả nước, của vùng và của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương;
+ Giá trị tài nguyên và mức độ dễ bị tổn thương của môi trường biển;
+ Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
– Nội dung quy hoạch phát triển kinh tế biển bao gồm:
+ Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và hiện trạng khai thác, sử dụng biển;
+ Xác định phương hướng, mục tiêu và định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển;
+ Phân vùng sử dụng biển cho các mục đích phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; xác định các vùng cấm khai thác, các vùng khai thác có điều kiện, khu vực cần bảo vệ đặc biệt cho mục đích quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái và đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình trên biển;
+ Xác định vị trí, diện tích và thể hiện trên bản đồ các vùng sử dụng mặt biển, đáy biển, đảo;
+ Xác định cụ thể các vùng bờ biển dễ bị tổn thương như bãi bồi, vùng bờ biển xói lở, rừng phòng hộ, đất ngập nước, cát ven biển, xác định vùng đệm và có các giải pháp quản lý, bảo vệ phù hợp;
+ Giải pháp và tiến độ thực hiện quy hoạch.
– Chính phủ xây dựng phương án tổng thể phát triển các ngành kinh tế biển và tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển của cả nước trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Câu 45. Xây dựng và phát triển kinh tế biển được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 45 Luật Biển quy định Xây dựng và phát triển kinh tế biển được thực hiện như sau:
– Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng, phát triển các khu kinh tế, cụm công nghiệp ven biển, kinh tế các huyện đảo theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả, phát triển bền vững.
– Việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Câu 46. Nhà nước quy định thế nào về khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển?
Trả lời: Theo Điều 46 Luật Biển quy định khuyến khích, ưu đãi đầu tư phát triển kinh tế trên các đảo và hoạt động trên biển như sau:
– Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới hậu cần biển, phát triển kinh tế các huyện đảo; có chính sách ưu đãi để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư sinh sống trên các đảo.
– Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh phát triển trên các đảo.
– Nhà nước khuyến khích, ưu đãi về thuế, vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tăng cường hoạt động ngư nghiệp và các hoạt động khác trên biển, đảo; bảo vệ hoạt động của nhân dân trên biển, đảo.
Câu 47. Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển gồm những lực lượng nào?
Trả lời: Theo Điều 47 Luật Biển quy định Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển gồm:
– Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển bao gồm: các lực lượng có thẩm quyền thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành khác.
– Lực lượng dân quân tự vệ của các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương, lực lượng bảo vệ của tổ chức, cơ quan đóng ven biển và các lực lượng khác có trách nhiệm tham gia tuần tra, kiểm soát trên biển khi được cơ quan có thẩm quyền huy động.
Câu 48. Nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 48 Luật Biển quy định nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm tuần tra, kiểm soát trên biển được thực hiện như sau:
– Lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có nhiệm vụ sau đây:
+ Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên các vùng biển, đảo của Việt Nam;
+ Bảo đảm việc tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Bảo vệ tài sản nhà nước, tài nguyên và môi trường biển;
+ Bảo vệ, giúp đỡ, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ đối với người, tàu thuyền hoạt động trên các vùng biển, đảo của Việt Nam;
+ Xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên các vùng biển, đảo của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Phạm vi trách nhiệm cụ thể của các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển thực hiện theo các quy định pháp luật.
– Nhà nước bảo đảm những điều kiện cần thiết để các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Câu 49. Pháp luật quy định như thế nào về cờ, sắc phục và phù hiệu của lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển?
Trả lời: Theo Điều 49 Luật Biển quy định cờ, sắc phục và phù hiệu của lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển như sau:
Khi thi hành nhiệm vụ, tàu thuyền thuộc lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển phải được trang bị đầy đủ quốc kỳ Việt Nam, số hiệu, cờ hiệu; cá nhân thuộc lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển được trang bị đầy đủ quân phục, trang phục của lực lượng cùng với các dấu hiệu đặc trưng khác theo quy định của pháp luật.
Câu 50. Pháp luật quy định như thế nào về dẫn giải và địa điểm xử lý vi phạm?
Trả lời: Theo Điều 50 Luật Biển quy định dẫn giải và địa điểm xử lý vi phạm thực hiện như sau:
– Căn cứ vào quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển ra quyết định xử lý vi phạm tại chỗ hoặc dẫn giải người, tàu thuyền vi phạm vào bờ hoặc yêu cầu cơ quan hữu quan của quốc gia mà tàu mang cờ, quốc gia nơi tàu đó đến để xử lý vi phạm.
Trường hợp vì yêu cầu bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của người trên tàu thuyền, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển có thể quyết định dẫn giải người và tàu thuyền vi phạm đó đến cảng, bến hay nơi trú đậu gần nhất của Việt Nam hoặc của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Câu 51. Biện pháp ngăn chặn vi phạm pháp luật được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 51 Luật Biển quy định biện pháp ngăn chặn vi phạm pháp luật được thực hiện như sau:
– Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam; tàu thuyền được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm có thể bị tạm giữ nhằm ngăn chặn việc vi phạm pháp luật hoặc để bảo đảm việc xử lý theo pháp luật.
– Việc bắt, tạm giữ, tạm giam người có hành vi vi phạm pháp luật; việc tạm giữ tàu thuyền được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Pháp luật quy định như thế nào về thông báo cho Bộ Ngoại giao khi có vi phạm pháp luật?
Trả lời: Theo Điều 52 Luật Biển quy định về thông báo cho Bộ Ngoại giao khi có vi phạm pháp luật như sau:
Khi tiến hành bắt, tạm giữ, tạm giam người có hành vi vi phạm pháp luật, hoặc tạm giữ tàu thuyền nước ngoài, lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao để phối hợp xử lý.
Câu 53. Xử lý vi phạm pháp luật về Luật biển được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Theo Điều 53 Luật Biển quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về Luật biển được thực hiện như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
admin Sóc Sơn
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Uỷ Ban Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Tỉnh Thái Nguyên
Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thái Nguyên có nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật; phản biện xã hội đối với dự thảo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; phối hợp với các cơ quan nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thái Nguyên hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động đảm bảo quyền và trách nhiệm của mỗi thành viên; thực hiện theo luật MTTQ Việt Nam và Điều lệ MTTQ Việt Nam; giữ mối quan hệ hợp tác bình đẳng, đoàn kết chân thành, tôn trọng lẫn nhau.
Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh Thái Nguyên là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội do Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Nguyên hiệp thương dân chủ cử ra.
Quyết định kế hoạch chuẩn bị Đại hội MTTQ Việt Nam tỉnh nhiệm kỳ tiếp theo, theo hướng dẫn của Uỷ ban TWMTTQ Việt Nam; Hiệp thương dân chủ cử Ban Thường trực; cử, cử bổ sung, thay thế, cho thôi các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Uỷ viên Thường trực, Uỷ viên Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh; Xét, quyết định kết nạp làm thành viên của MTTQ Việt Nam cấp tỉnh.
Ra lời kêu gọi, vận động nhân dân trong tỉnh hưởng ứng thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước và MTTQ Việt Nam. Triển khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước; chủ trì phối hợp triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”,…
Uỷ viên Uỷ ban có nhiệm vụ tập hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của nhân dân và thông báo kết quả thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động với Uỷ ban MTTQ Việt Nam cùng cấp; tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân thi hành Hiến pháp, pháp luật và thực hiện tốt chương trình hành động của MTTQ Việt Nam; vận động các thành viên của MTTQ Việt Nam thực hiện đúng chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc và tham gia công tác Mặt trận ở nơi cư trú.
Quan hệ công tác giữa Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND và UBND tỉnh là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; Quan hệ phối hợp công tác giữa Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh với Đoàn đại biểu Quốc hội; Thường trực HĐND, UBND tỉnh được thực hiện theo Quy chế phối hợp.
Quan hệ công tác giữa Uỷ ban MTTQ tỉnh với các tổ chức thành viên cùng cấp. Uỷ ban MTTQ tỉnh chủ trì việc hiệp thương dân chủ giữa các thành viên để bàn bạc thực hiện nhiệm vụ chung của địa phương, cùng xây dựng chương trình phối hợp và thống nhất hành động, cùng nhau thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động đã đề ra.
Quan hệ công tác giữa Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ tỉnh với Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ cấp huyện là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra thực hiện theo quy định của Điều lệ MTTQ Việt Nam. Quan hệ giữa Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ tỉnh với cấp uỷ, chính quyền các huyện, thành phố, thị xã thực hiện theo các quy định của Đảng và Nhà nước.
Trong quan hệ với nhân dân, Uỷ ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam các cấp mở rộng và đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, phát huy vai trò người tiêu biểu, xây dựng cộng đồng dân cư tự quản hoạt động trên cơ sở hương ước, quy ước; động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước; thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ảnh, kiến nghị với Đảng và Nhà nước; chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Nguồn: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Nguyên Tác giả:
Cập nhật thông tin chi tiết về Vai Trò, Nhiệm Vụ Của Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Trong Công Tác Tuyên Truyền, Phổ Biến, Giáo Dục Pháp Luật Về Quyền Làm Chủ trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!