Bạn đang xem bài viết Ứng Dụng Hệ Thống Kiểm Soát Truy Nhập Mạng Theo Mô Hình Truy Nhập Một Lần được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Giải pháp kiểm soát truy nhập hệ thống SSO
Hiện nay, ứng dụng chạy trên các máy chủ lớn dần được thay thế bằng các ứng dụng mạng phân tán khách – chủ (client – server) thông qua một lượng lớn các hệ thống nhỏ chạy trên các hạ tầng độc lập với số lượng người dùng và hệ thống cần quản trị tăng lên nhanh chóng. Mỗi lần truy nhập một dịch vụ của hệ thống, người dùng phải khai báo thông tin về mật khẩu và tên đăng nhập cho hệ thống xác thực. Do vậy, người dùng phải nhớ rất nhiều cặp tên truy cập/mật khẩu khác nhau và phải đăng nhập nhiều lần. Điều này gây khó khăn cho người dùng và nhà cung cấp dịch vụ, người quản trị cũng phải đối mặt với một loạt vấn đề như bảo mật, mã hóa, lưu trữ cơ sở dữ liệu. Trước đây, để giải quyết vấn đề này, người sử dụng bắt buộc phải nhớ các thông tin đăng nhập, hoặc lưu trong các file có mã hóa, hoặc sử dụng một chương trình quản lý tài khoản trên máy tính của họ. Tuy nhiên, người dùng vẫn phải nhớ quá nhiều tên truy cập/mật khẩu, người quản trị luôn nhận được các yêu cầu tạo lại mật khẩu và kích hoạt lại tài khoản người dùng, do họ gặp phải các sự cố về thông tin đăng nhập. Một giải pháp cho vấn đề trên là sử dụng một kỹ thuật xác thực một lần cho tất cả các tài khoản có yêu cầu bảo mật khác nhau. Giải pháp này vừa đảm bảo tính thuận tiện, vừa tăng độ bảo mật khi sử dụng. Hơn nữa, áp lực trong việc quản lý tài khoản đối với nhà quản trị hệ thống có thể được giảm xuống. Hệ thống SSO có khả năng tích hợp và kết hợp các hệ thống tài khoản khác nhau. Điều này sẽ đem lại lợi ích cả cho người dùng và nhà cung cấp dịch vụ. Ưu điểm của giải pháp SSO Đối với người dùng: Hệ thống SSO cung cấp cho người dùng công cụ xác thực đăng nhập một lần. Công cụ này xác thực người dùng đăng nhập vào mọi hệ thống có tích hợp giải pháp SSO, vì vậy, người dùng chỉ cần nhớ một cặp tên truy cập/mật khẩu duy nhất. Khi cập nhật mật khẩu và tên đăng nhập, người dùng chỉ cần cập nhật một lần cho toàn bộ các hệ thống có yêu cầu xác thực người dùng. Khi đã đăng nhập vào một hệ thống chứa các hệ thống con có tích hợp giải pháp SSO, người dùng có thể dễ dàng truy nhập vào các hệ thống con này mà không cần phải xác thực lại trong một khoảng thời gian nào đó, tùy thuộc vào chính sách quản trị. Đối với nhà cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống: Người quản trị chỉ cần bảo mật và quản lý thông tin đăng ký của người dùng một lần, vì vậy có thể giảm dung lượng cơ sở dữ liệu và tránh được các xung đột nảy sinh do phải xử lý mật khẩu của các hệ thống khác nhau, tăng khả năng mở rộng và triển khai các chiến lược bảo mật. Người quản trị có thể thay đổi và cập nhật thông tin được bảo mật của người dùng khi cần thiết, một cách dễ dàng hơn so với việc thay đổi ở từng hệ thống riêng lẻ mà người dùng đó được phép truy cập. Điều này rất hữu ích khi người dùng thay đổi vị trí của mình với các cấp độ bảo mật khác nhau. Nhược điểm của giải pháp SSO Khi đã được xác thực thành công, người dùng có thể truy nhập vào nhiều ứng dụng trong hệ thống. Bởi vậy, nếu không được bảo mật tốt tại các hệ thống con, thì đối tượng tấn công khi tiếp cận vào một ứng dụng có thể tấn công vào toàn bộ hệ thống. Các kỹ thuật mang tính mở áp dụng với hệ thống hoặc chưa được chuẩn hóa, hoặc chưa được cung cấp, có thể gây mâu thuẫn và không tương thích với các sản phẩm khác. Thách thức đối với giải pháp SSO là làm việc theo kiến trúc, các cơ chế bảo mật độc lập đối với các nền ứng dụng. Để thuận tiện và đơn giản hơn khi giải quyết nhược điểm của SSO, người ta thường đi theo hướng xây dựng các ứng dụng sử dụng cơ sở hạ tầng bảo mật, xác thực người dùng chung, thông suốt giữa các ứng dụng. Điều này đòi hỏi phải có định dạng chung khi thể hiện các thông tin xác thực hoặc ủy nhiệm, sao cho tất cả các ứng dụng đều có thể hiểu và chấp nhận chúng. Đồng thời, phải đảm bảo được các ủy nhiệm là đúng đắn. Mặc dù có một số nhược điểm, nhưng giải pháp SSO vẫn đang được triển khai rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, trong nhiều hệ thống thông tin có nhu cầu xác thực và bảo mật. Nó được đánh giá là một trong các giải pháp hiệu quả, tiện dụng và kinh tế khi triển khai trên diện rộng. Các vấn đề nêu trên sẽ được giải quyết trong thời gian tới khi chúng ta tăng cường chuẩn hóa và có các chính sách cụ thể cho vấn đề này. 2. Một số mô hình SSO thực tế Các hệ thống xác thực SSO đang được sử dụng rộng rãi là: CAS (Central Authentication Service), WebAuth. RSA Single Sign On Manager, Open Single Sign – On (OpenSSO) hoạt động dựa trên Token, Java Open SSO (JOSSO). Open SSO Enterprise OpenSSO là một sản phẩm mã nguồn mở của SUN. Nó là một sản phẩm đơn lẻ, kết hợp các tính năng của Sun Java System. Access Manager, Sun Java System Federation Manager và Sun System SAML v2 Java Plugin, kiểm soát truy nhập, đảm bảo an toàn các dịch vụ web và các dịch vụ định danh Web. Khi truy cập vào những tài nguyên được bảo vệ của người dùng, yêu cầu truy cập cần được xác thực và phải có đủ quyền truy cập. Khi một người gửi yêu cầu để truy cập tài nguyên được bảo vệ, policy agent chặn yêu cầu này và kiểm tra. Nếu OpenSSO token được tìm thấy không hợp lệ, policy agent sẽ yêu cầu máy chủ tiến hành xác thực và cấp phép (Hình 1). Hình 1: Mô hình đăng nhập duy nhất OpenSSO
Hình 1: Mô hình đăng nhập duy nhất OpenSSO
Hình 2: Cơ chế hoạt động của OpenSSO
Hình 2: Cơ chế hoạt động của OpenSSO
– Từ trình duyệt, người dùng kết nối đến ứng dụng web. – Policy Agent sẽ kiểm tra token có tồn tại trong URL hay không. Nếu token chưa tồn tại thì Policy Agent sẽ chuyển trình duyệt đến OpenSSO máy chủ. – OpenSSO máy chủ xác thực người dùng thông qua trang đăng nhập. Người dùng nhập tên truy cập/mật khẩu để xác thực. – OpenSSO (tạo ra session cho người dùng và kích hoạt nó nếu xác thực thành công). – OpenSSO gửi token cho trình duyệt (trình duyệt sẽ lưu token dưới dạng cookie) và Trình duyệt sẽ gửi token đến cho Agent. – Policy Agent sẽ lấy thông tin token gửi đến OpenSSO máy chủ để kiểm tra. – OpenSSO sẽ gửi thông tin đăng nhập (tên truy cập, mật khẩu) và thông tin vai trò đến Agent nếu kiểm tra token hợp lệ. – Policy Agent sẽ quyết định cho phép truy cập ứng dụng hay không và ghi thông tin session trên URL. Giải pháp Dịch vụ xác thực trung tâm CAS CAS (Central Authenticate Service) là một giải pháp SSO mã nguồn mở được phát triển bởi đại học Yale, với các tính năng như sau: – CAS hỗ trợ nhiều thư viện phía máy khách được viết bởi nhiều ngôn ngữ: PHP, Java, PL/SQL. Nó lấy thông tin SSO thông qua cookie. Cookie này sẽ bị hủy khi người dùng đăng xuất khỏi CAS hoặc đóng trình duyệt. Cookie được sinh ra bởi CAS, còn được gọi là TGC (Ticket Granting Cookie) chứa một ID duy nhất. – CAS cung cấp nhiều trình quản lý xác thực (authenticate handler) khác nhau. CAS xác thực nhiều loại thông tin người dùng như tên truy cập/mật khẩu, chứng chỉ khóa công khai X509,… để xác thực những thông tin người dùng khác nhau này, CAS sử dụng những trình quản lý xác thực tương ứng. – CAS cung cấp tính năng “Remember me”. Người phát triển có thể cấu hình tính năng này trong nhiều file cấu hình khác nhau và khi người dùng chọn “Remember me” trên khung đăng nhập, thì thông tin đăng nhập sẽ được ghi nhớ với thời gian được cấu hình. Khi người dùng mở trình duyệt thì CAS sẽ chuyển đến service URL tương ứng mà không cần hiển thị khung đăng nhập. Nguyên tắc hoạt động của CAS như sau: Chứng thực người dùng với máy chủ CAS – Người dùng nhập tên truy cập/mật khẩu vào khung đăng nhập. Các thông tin này được truyền cho CAS máy chủ thông qua giao thức HTTPS. – Xác thực thành công, TGC được sinh ra và thêm vào trình duyệt dưới hình thức là cookie. TGC này sẽ được sử dụng để đăng nhập với tất cả các ứng dụng (Hình 3). Hình 3: Người dùng truy cập vào ứng dụng khi đã chứng thực với CAS máy chủ
Hình 3: Người dùng truy cập vào ứng dụng khi đã chứng thực với CAS máy chủ
Trường hợp người dùng truy cập vào ứng dụng khi đã chứng thực với CAS máy chủ: – Người dùng truy xuất ứng dụng thông qua trình duyệt. – Ứng dụng lấy TGC từ trình duyệt và chuyển nó cho CAS máy chủ thông qua giao thức HTTPS. – Nếu TGC này là hợp lệ, CAS máy chủ trả về một Service Ticket (ST) cho trình duyệt, trình duyệt truyền ST vừa nhận cho ứng dụng. – Ứng dụng sử dụng ST nhận được từ trình duyệt và sau đó chuyển nó cho CAS máy chủ. – CAS máy chủ sẽ trả về ID của người dùng cho ứng dụng, mục đích là để thông báo với ứng dụng là người dùng này đã được chứng thực bởi CAS máy chủ. – Ứng dụng đăng nhập cho người dùng và bắt đầu phục vụ người dùng. Trường hợp người dùng truy cập vào ứng dụng mà chưa chứng thực với CAS máy chủ: – Người dùng truy xuất ứng dụng thông qua trình duyệt. Vì chưa nhận được TGC nên ứng dụng sẽ chuyển hướng người dùng cho CAS máy chủ. – Người dùng cung cấp tên truy cập/mật khẩu của mình thông qua khung đăng nhập để CAS xác thực. Thông tin được truyền đi thông qua giao thức HTTPS. – Xác thực thành công, CAS máy chủ sẽ trả về cho trình duyệt đồng thời cả TGC và ST. – Trình duyệt sẽ giữ lại TGC để sử dụng cho các ứng dụng khác (nếu có) và truyền ST cho ứng dụng nêu trên. – Ứng dụng chuyển ST cho CAS máy chủ và nhận về ID của người dùng. – Ứng dụng đăng nhập cho người dùng và bắt đầu phục vụ người dùng (Hình 4). Hình 4: Người dùng truy cập ứng dụng mà chưa chứng thực với CAS
Hình 4: Người dùng truy cập ứng dụng mà chưa chứng thực với CAS
3. Ứng dụng thực tế Cổng thông tin Liferay được xây dựng dựa trên mã nguồn mở, viết bằng ngôn ngữ java và phát hành dưới bản quyền GNU LGPL. Cổng thông tin Liferay cho phép người dùng cài đặt những chức năng chung cho website. Đó là những bộ phận chức năng cơ bản được gọi là portlet. Liferay hỗ trợ những plugin mở rộng đa ngôn ngữ, bao gồm cả portlet cho PHP và Ruby. Cổng thông tin Liferay chạy trên bất cứ môi trường chạy Java Runtime Environment nào. Liferay đi cùng bộ với server Apache Tomcat. Alfresco là phần mềm nguồn mở theo giấy phép GNU, dùng để quản lý tài liệu, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tổ chức lưu trữ tài liệu điện tử một cách khoa học và hiệu quả. Alfresco dùng cho Microsoft Windows và các hệ điều hành Linux, Solaris với hai phiên bản: Alfresco Community Edition là phần mềm dựa trên các chuẩn mở và giấy phép mã nguồn mở LGPL. Alfresco Enterprise Edition là phiên bản thương mại dùng cho doanh nghiệp. Alfresco bao gồm: kho quản trị nội dung; web portal framework dùng cho việc quản lý và sử dụng nội dung được lưu trữ, một giao thức CIFS hỗ trợ tương thích với hệ thống file trên Microsoft Windows và các hệ điều hành Linux, Solaris; hệ thống quản lý nội dung web có khả năng xây dựng các ứng dụng web và website tĩnh qua Apache Tomcat; công nghệ tìm kiếm Lucene; công nghệ quản lý quy trình làm việc jBPM. Hệ thống Alfresco được phát triển trên công nghệ Java. Người ta có thể xây dựng và tích hợp thành công hệ thống Liferay với CAS và tích hợp thành công Alfresco với CAS để thực hiện quá trình truy cập một lần trên hai ứng dụng.
Adf: Chức Năng Quyết Định Kiểm Soát Truy Cập
ADF có nghĩa là gì? ADF là viết tắt của Chức năng quyết định kiểm soát truy cập. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Chức năng quyết định kiểm soát truy cập, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Chức năng quyết định kiểm soát truy cập trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của ADF được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài ADF, Chức năng quyết định kiểm soát truy cập có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.
ADF = Chức năng quyết định kiểm soát truy cập
Tìm kiếm định nghĩa chung của ADF? ADF có nghĩa là Chức năng quyết định kiểm soát truy cập. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của ADF trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của ADF bằng tiếng Anh: Chức năng quyết định kiểm soát truy cập. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.
Như đã đề cập ở trên, ADF được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Chức năng quyết định kiểm soát truy cập. Trang này là tất cả về từ viết tắt của ADF và ý nghĩa của nó là Chức năng quyết định kiểm soát truy cập. Xin lưu ý rằng Chức năng quyết định kiểm soát truy cập không phải là ý nghĩa duy chỉ của ADF. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của ADF, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của ADF từng cái một.
Ý nghĩa khác của ADF
Bên cạnh Chức năng quyết định kiểm soát truy cập, ADF có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của ADF, vui lòng nhấp vào “thêm “. Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Chức năng quyết định kiểm soát truy cập bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Chức năng quyết định kiểm soát truy cập bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.
Kiểm Soát Tài Sản, Thu Nhập Theo Tinh Thần Luật Phòng, Chống Tham Nhũng Năm 2022
Kiểm soát tài sản, thu nhập là một trong những giải pháp phòng ngừa tham nhũng hiệu quả, đã được pháp luật quốc tế và pháp luật của nhiều quốc gia ghi nhận. Đây là một biện pháp nhằm mục đích biết được các thông tin về thu nhập và việc chuyển hóa của thu nhập thành các dạng tài sản và các khoản chi tiêu dùng, chi đầu tư của cá nhân.
1. Những thông tin về thu nhập cần được kiểm soát bao gồm thông tin về các nguồn thu nhập, giá trị thu nhập, thông tin về mọi biến động thu nhập, tài sản và thông tin về các khoản chi phí, đặc biệt là những khoản chi có giá trị lớn của mỗi cá nhân.
Bên cạnh đó, việc kiểm soát tài sản, thu nhập còn mang ý nghĩa quan trọng nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng của đội ngũ cán bộ, công chức. Thông qua việc kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền có thể xác định tổng thu nhập hợp pháp của cán bộ, công chức. kết hợp với các biện pháp về xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể kết luận về hành vi làm giầu bất chính của công chức, làm căn cứ để đấu tranh và loại bỏ hành vi tham nhũng. Quy định này chính là cơ chế phòng ngừa hiệu quả, gắn với trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập.
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định kiểm soát tài sản, thu nhập
Kiểm soát thu nhập là một vấn đề phức tạp, cần được nhìn nhận bao quát với cả chuỗi sự biến đổi giữa thu nhập với tài sản và các khoản chi tiêu dùng, chi đầu tư. Nếu hình dung tổng thu nhập của một cá nhân là A, tài sản B và chi tiêu dùng là C thì ta sẽ có A = B + C; chỉ kiểm soát A sẽ ít hiệu quả, nhất là chỉ bằng việc kê khai; cần đặt việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong mối quan hệ tổng thể với việc kiểm soát B và C.
Bên cạnh đó, việc kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn cần phối hợp nhiều biện pháp, tạo một cơ chế đồng bộ và có sự kết nối giữa các phương thức hiện nay như về kê khai tài sản, thu nhập, về nộp thuế thu nhập cá nhân, về thanh toán không dùng tiền mặt và quy định về việc nhận quà tặng và nộp lại quà tặng; tạo sự kết nối giữa các phương thức trên trong việc giám sát, phát hiện và xác minh các khoản thu nhập có nguồn gốc bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Chế định về kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định lần đầu trong Luật Phòng, chống tham nhũng 2005, hướng tới nhóm đối tượng là những người có chức vụ, quyền hạn. Nội dung của chế định này tập trung vào biện pháp kê khai và xác minh tài sản thu nhập, xử lý hành vi kê khai không trung thực mà chưa đặt ra vấn đề giải trình về nguồn gốc tài sản, thu nhập và xử lý tài sản, thu nhập không giải trình được nguồn gốc hợp pháp.
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được thiết kế với tinh thần “kiểm soát” rất mạnh mẽ, với bốn nhóm trụ cột chính, bao gồm quy định về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; về việc kê khai tài sản, thu nhập; về xác minh tài sản, thu nhập và việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; trong đó nổi bật với việc mở rộng đối tượng chịu sự kiểm soát, quy định thêm một số loại tài sản phải kiểm soát, công khai và đẩy mạnh việc xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.
Các quy định về vấn đề này là trụ cột quan trọng trong Luật phòng, chống tham nhũng, có mục đích tạo ra cơ chế phòng ngừa, phát hiện và xử lý hiệu quả, mà trọng tâm là đẩy mạnh việc xác minh, làm rõ các tài sản, thu nhập được kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
– Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập là một chế định không hoàn toàn mới, được kế thừa bởi những quy định trong Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định mang tính chuyên trách, tập trung về chức năng và giao cho Thanh tra Chính phủ, cơ quan thanh tra tỉnh và các cơ quan khác ở Trung ương thực hiện việc kiểm soát tài sản, thu nhập đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể.
– Việc kê khai tài sản, thu nhập có những quy định mới cho phù hợp với thực tiễn hiện nay. Tài sản, thu nhập phải kê khai có những nội dung mới như kê khai tài khoản ở nước ngoài, kê khai tổng thu nhập giữa hai lần kê khai; phương thức và thời điểm kê khai cũng được tiếp cận theo hướng mới. Theo đó, việc kê khai bao gồm kê khai lần đầu, kê khai bổ sung, kê khai hàng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ. Đối tượng thuộc diện phải kê khai hàng năm sẽ giảm đáng kể, làm cho việc kê khai đi vào thực chất, có ý nghĩa phòng ngừa tham nhũng nhiều hơn mà không mất quá nhiều chi phí thời gian, vật chất cho việc này.
Luật cũng quy định việc theo dõi biến động tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thông qua phân tích, đánh giá thông tin từ bản kê khai và các nguồn thông tin khác. Điều này tạo cho việc kiểm soát được thực hiện liên tục, không chỉ thể hiện ở việc kê khai, xác minh, giải trình mà còn bị kiểm soát trong suốt thời gian giữa hai lần kê khai.
– Xác minh tài sản, thu nhập cũng có những quy định mới làm tăng khả năng xác định rõ các tài sản, thu nhập được kê khai và đánh giá về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Luật đã quy định thêm các trường hợp cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập sẽ tiến hành xác minh trong đó có việc xác minh ngẫu nhiên theo kế hoạch hàng năm.
Đây là một nội dung mới làm cho các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập chủ động hơn trong việc thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
Việc xác minh theo kế hoạch thể hiện việc kiểm tra thường xuyên và nguy cơ luôn bị xác minh đối với bất kỳ người có nghĩa vụ kê khai nào. Nếu các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có đủ nguồn lực để thực hiện xác minh thì trong 1 nhiệm kỳ 05 năm của người được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý sẽ được xác minh tài sản, thu nhập ít nhất một lần. Điều này tạo tính răn đe để người có nghĩa vụ kê khai ý thức hơn về việc kê khai tài sản, thu nhập và việc hình thành tài sản, thu nhập của mình.
Luật cũng đã quy định những trách nhiệm chính trị, trách nhiệm pháp lý đối với việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực hay giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực.
Điều này không chỉ giúp xác minh, làm rõ tài sản của một cá nhân mà có thể kiểm soát sự chuyển dịch của một số tài sản nhất định với những dữ liệu trong hệ thống, nhất là những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hay có những dấu hiệu đặc thù để nhận biết.
3. Các quy định với tinh thần mới về kê khai, xác minh, giải trình về tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn đã làm cho chế định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 đầy đủ và toàn diện hơn.
Tuy nhiên, việc triển khai trên thực tế vẫn luôn có những khó khăn, thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nói chung và những cơ quan, người có trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện Luật nói riêng.
Trong thời gian tới, cần thiết sớm ban hành Nghị định hướng dẫn một số điều về kiểm soát tài sản, thu nhập và thực hiện tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức và đông đảo quần chúng nhân dân về vấn đề này, để mỗi cá nhân, trong phạm vi trách nhiệm của mình thực hiện đúng đắn các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập, góp phần phòng, chống tham nhũng.
Tìm Hiểu Hệ Thống Kiểm Soát Hành Trình Thích Ứng Adaptive Cruise Control
Với sự phát triển của các công nghệ điện tử, việc điều khiển một chiếc ô tô đã trở nên dễ dàng và an toàn hơn rất nhiều. Trong bài viết này, danhgiaXe sẽ giới thiệu đến độc giả hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng Adaptive Cruise Control (ACC), không chỉ hoạt động ở một tốc độ được người lái lựa chọn mà không cần tác động vào chân ga, ACC còn có khả năng giữ khoảng cách với xe phía trước cũng như tự điều chỉnh tốc độ khi phát hiện các vật cản khác.
Sơ lược về chức năng
Về cơ bản, hệ thống kiểm soát hành trình Cruise Control có khả năng giữ xe ở một tốc độ được người lái chọn sẵn mà không cần phải đặt chân lên bàn đạp ga. Khi cần, người lái chỉ việc đạp phanh (hoặc côn) là hệ thống sẽ tự tắt và trả lại quyền điều khiển chân ga cho người lái. Hệ thống này đặc biệt hữu ích trên những chặng đường xa trên cao tốc hoặc xa lộ, giúp người lái giảm mỏi và đau chân khi phải giữ ga trong một khoảng thời gian dài. Bên cạnh đó, tính năng này cũng giúp người lái đảm bảo xe không đi quá tốc độ cho phép trên xa lộ.
Tuy nhiên, Cruise Control chỉ phát huy tác dụng trên những xa lộ đường đẹp và trống xe. Khi giao thông trở nên đông đúc, tình hình các phương tiện phía trước phải tăng tốc, giảm tốc liên tục thì hệ thống này không còn nhiều hiệu quả. Từ cơ sở đó, hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng Adaptive Cruise Control được ra đời với khả năng theo dõi tốc độ của xe phía trước, từ đó điều chỉnh tốc độ của phương tiện để đảm bảo được khoảng cách an toàn mà không cần sự can thiệp của người lái.
Thành phần cấu tạo và quá trình hoạt động
Về cơ bản, hệ thống kiểm soát hành trình điều khiển tốc độ của xe tương tự như cách của người lái – điều khiển chân ga. Với những xe sử dụng các cơ cấu cơ khí và dây cáp để nối từ bàn đạp ga đến bướm ga, Cruise Control sử dụng thêm một dây cáp nối từ bộ chấp hành điện tử đến bướm ga, qua đó giúp điều khiển độ mở của bướm ga một cách độc lập và tự động so với quá trình điều khiển thủ công của người lái.
Khi hệ thống được bật, bộ chấp hành di chuyển dây cáp để điều khiển bướm ga nhưng đồng thời cũng di chuyển luôn sợi cáp nối với bàn đạp ga trong xe. Đây là lý do mà bàn đạp ga cũng tự di chuyển lên xuống khi hệ thống hoạt động.
Trong hình trên, bạn có thể thấy một sợi cáp nối bướm ga với bàn đạp, sợi còn lại nối với bộ chấp hành điện tử sử dụng áp suất chân không từ động cơ (tương tự như nguyên lý của bầu trợ lực phanh).
Từ cơ sở này, hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng tiến thêm một bước khi sử dụng các cảm biến, radar phía sau lưới tản nhiệt của xe để xác định tốc độ và khoảng cách của phương tiện phía trước. Từ đó, hệ thống sẽ tự động điều chỉnh tốc độ của xe để đảm bảo khoảng cách an toàn với xe phía trước.
Cụ thể hơn, khi hệ thống cảm biến phát hiện xe đi trước giảm tốc độ hoặc khi có vật cản khác xuất hiện, hệ thống sẽ giảm ga hoặc thậm chí là phanh để giảm tốc độ của xe (sử dụng bơm từ hệ thống chống bó cứng phanh ABS). Sau khi khoảng cách an toàn đã được đảm bảo hoặc đường trống hơn, hệ thống sẽ tự tăng tốc xe trở lại với giá trị được chọn sẵn.
Ngày nay, hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng thường được tích hợp cùng với hệ thống cảnh báo va chạm, sử dụng chung các cảm biến của hệ thống này để tự giảm tốc độ xe cũng như cảnh báo người lái về khả năng va chạm với xe phía trước.
Với những ưu điểm như vậy nên ACC vừa phù hợp cho những cung đường xa trên quốc lộ, cao tốc, vừa hợp với những khoảng thời gian cao điểm, đông xe khi quá trình lưu thông thay đổi liên tục giữa dừng và chạy. Nói đến vấn đề này, ta cũng có thể chia ACC ra làm hai loại chính là “full range ACC” – hoạt động trên toàn dải tốc độ từ 0 đến trên 100 km/h với giá trên $2000 và “partial ACC” – chỉ hoạt động ở tốc độ khoảng từ 35 – 40km/h với giá rẻ hơn tầm $500 đến $1000.
Quá trình sử dụng ACC
Việc sử dụng ACC cũng tương tự như những hệ thống kiểm soát hành trình truyền thống. Người lái cần đưa xe đến tốc độ mong muốn và chọn nút “set” trên vô lăng để kích hoạt hệ thống. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể dùng nút “+/-” để tinh chỉnh chính xác tốc độ với bước chuyển 1 – 5 km/h. Cuối cùng, người lái cũng cần chọn khoảng cách tối thiểu mong muốn giữa hai xe trước khi ACC can thiệp giảm tốc độ của xe.
Do những ưu điểm của mình, ACC đang ngày càng tích hợp trên nhiều dòng xe. Tuy nhiên, khi về Việt Nam, trang bị này thường bị cắt đi, một phần là do tình hình giao thông khá hỗn loạn ở nước ta có vẻ chưa phát huy được hết công dụng của hệ thống này, một phần cũng là để giảm chi phí từ đó giảm giá thành sản phẩm.
Hy vọng qua bài viết này, danhgiaXe đã mang đến cho bạn đọc những thông tin hữu ích và cơ bản nhất về Adaptive Cruise Control – hệ thống kiểm soát hành trình thích ứng. Qua đó, giúp bạn có thêm kiến thức và những tiêu chí cần thiết để lựa chọn cho mình chiếc xe ưng ý và phù hợp nhất.
Cập nhật thông tin chi tiết về Ứng Dụng Hệ Thống Kiểm Soát Truy Nhập Mạng Theo Mô Hình Truy Nhập Một Lần trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!