Yêu Cầu Phi Chức Năng Là Gì / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Yêu Cầu Chức Năng Hay Phi Chức Năng?

Đã có một câu trả lời tuyệt vời của Aaronaught, nhưng vì đã có những câu trả lời khác, hiện đã bị xóa, hoàn toàn sai về yêu cầu phi chức năng là gì, tôi nghĩ sẽ hữu ích khi thêm một vài lời giải thích để tránh những sai lầm về những gì yêu cầu phi chức năng là.

Yêu cầu phi chức năng là “chất lượng hoặc tài sản mà sản phẩm phải có” . James Taylor nói rằng một yêu cầu phi chức năng “[…] dù sao cũng là một yêu cầu và điều quan trọng đối với khách hàng, đôi khi còn quan trọng hơn cả yêu cầu chức năng” . Sau đó, ông đưa ra hai ví dụ: logo của sản phẩm, độ chính xác và độ tin cậy của thiết bị. Cả hai ví dụ cho thấy rất rõ rằng:

Các yêu cầu phi chức năng không phải là một jibber-jabber tiếp thị như: “Internet ngày nay rất quan trọng và chúng tôi muốn có một trang web”.

Các yêu cầu phi chức năng là hoàn toàn khách quan.

Điểm cuối cùng là cần thiết. Nếu yêu cầu là chủ quan, nó không có gì để làm trong danh sách các yêu cầu. Không thể xây dựng các bài kiểm tra xác nhận từ một cái gì đó chủ quan . Mục đích duy nhất của danh sách các yêu cầu là liệt kê những kỳ vọng không mơ hồ của khách hàng. “Tôi muốn hình vuông này có màu đỏ” là một yêu cầu. “Tôi muốn hình vuông này có màu sắc đẹp” là một điều ước cần có lời giải thích.

Hãy nhớ rằng danh sách các yêu cầu giống như một hợp đồng (và trong hầu hết các trường hợp là một phần của hợp đồng). Nó được ký bởi khách hàng và công ty phát triển, và trong trường hợp kiện tụng, nó sẽ được sử dụng hợp pháp để xác định xem bạn đã thực hiện đúng công việc của mình chưa. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi đặt hàng cho bạn một sản phẩm phần mềm, xác định rằng “sản phẩm phải tuyệt vời” và từ chối thanh toán khi sản phẩm được hoàn thành, bởi vì đối với tôi, những gì bạn thực sự đã làm không phải là một sản phẩm tuyệt vời ?

Vì vậy, hãy xem một số ví dụ.

1. Sản phẩm phần mềm đáp ứng cho người dùng cuối.

Đây không phải là một yêu cầu. Không phải là một chức năng. Không phải là một chức năng. Nó không phải là một yêu cầu. Ở tất cả. Nó có giá trị bằng không. Bạn không thể kiểm tra xem hệ thống phần mềm có đáp ứng yêu cầu này trong quá trình kiểm tra xác nhận hay không. Không phải bạn – bộ phận QA, cũng không phải khách hàng.

2. Việc tải lại số liệu thống kê người dùng thực hiện 90% thời gian dưới 100 ms. khi được thử nghiệm trên máy với hiệu suất được chỉ định trong phụ lục G phần 2 và tải dưới 10% cho CPU, dưới 50% cho bộ nhớ và không có hoạt động đĩa R / W hoạt động.

Đó là một yêu cầu. Nếu phụ lục G phần 2 đủ chính xác, tôi có thể lấy máy có phần cứng tương tự và thực hiện kiểm tra xác nhận trong bộ phận QA và tôi sẽ luôn nhận được kết quả nhị phân: đã vượt qua hoặc thất bại.

Đây có phải là một yêu cầu chức năng? Không. Nó không chỉ định những gì hệ thống phải làm. Có thể có một yêu cầu chức năng trước đó, xác định rằng ứng dụng phần mềm phải có thể tải lại số liệu thống kê người dùng.

Đây có phải là một yêu cầu phi chức năng? Nó là. Nó chỉ định một thuộc tính mà sản phẩm phải có, tức là thời gian phản hồi tối đa / trung bình, được đưa ra ngưỡng phần trăm.

4. Cơ sở mã C # của sản phẩm tuân theo Quy tắc khuyến nghị tối thiểu của Microsoft và Quy tắc toàn cầu hóa của Microsoft.

Đây là một điều kỳ lạ. Cá nhân, tôi không muốn gọi nó là một yêu cầu, và đưa nó vào một tài liệu riêng quy định các tiêu chuẩn và thực tiễn tốt nhất.

5. Cửa sổ chính của ứng dụng có viền 10px màu xanh lam (# 00f) với các vòng tròn được tô màu hồng (#fcc), các vòng tròn đó được đặt ở cạnh trong của đường viền và có đường kính 3px, cách nhau 20px.

Đây là một yêu cầu, và không có chức năng. Nó chỉ định một cái gì đó chúng tôi có thể kiểm tra trong quá trình kiểm tra xác thực và nó chỉ định một thuộc tính của sản phẩm, chứ không phải những gì sản phẩm dự định làm.

6. Hệ thống theo dõi xe đo tốc độ với độ chính xác ± 0,016 dặm / giờ.

Cũng là một yêu cầu phi chức năng. Nó đưa ra một ngưỡng có thể đo lường được về độ chính xác của hệ thống. Nó không cho biết hệ thống phải làm gì, nhưng cho biết chính xác thì nó hoạt động như thế nào. Nhưng còn chờ gì nữa? Nó nói rằng hệ thống theo dõi xe đo tốc độ, phải không? Vì vậy, đó là một yêu cầu chức năng quá? Chà, không, vì chúng tôi nhấn mạnh vào độ chính xác của phép đo, chứ không phải trên thực tế là phép đo được thực hiện.

7. Hệ thống theo dõi xe đo tốc độ của xe.

Bây giờ nó là một yêu cầu chức năng. Nó không cho biết hệ thống hoạt động như thế nào, nhưng nó đang làm gì. Thông qua các yêu cầu chức năng, chúng ta có thể biết rằng hệ thống theo dõi xe đo tốc độ, năng lượng pin, áp suất của tôi không biết đèn nào sáng và có bật hay không.

8. Các trang của trang web mất 850 ms. để tải.

Đây không phải là một yêu cầu. Là cố gắng là một, nhưng hoàn toàn không hợp lệ. Làm thế nào bạn có tài sản này? Những trang nào? Tất cả các? Đã thử nghiệm qua mạng 1Gbps cục bộ trên máy khách lõi tứ và máy chủ tám lõi với SSD được sử dụng ở mức 2% hoặc qua modem của máy tính xách tay cũ và xảo quyệt trong khi trang web được lưu trữ bởi một máy chủ nhỏ được sử dụng ở mức 99% ? “Tải” nghĩa là gì? Có nghĩa là tải xuống trang? Tải về và hiển thị nó? Gửi yêu cầu POST với một số dữ liệu lớn, sau đó tải phản hồi và hiển thị nó?

Để kết luận, một yêu cầu phi chức năng luôn là một yêu cầu, có nghĩa là nó mô tả một cái gì đó là hoàn toàn khách quan và có thể được kiểm tra thông qua một bài kiểm tra xác nhận tự động hoặc bằng tay, nhưng thay vì nói những gì hệ thống đang làm, nó giải thích cách hệ thống đang làm một cái gì đó hoặc làm thế nào hệ thống là chính nó .

Quản lý các dự án công nghệ thông tin: Áp dụng các chiến lược quản lý dự án cho các sáng kiến ​​tích hợp phần cứng, phần cứng và tích hợp, James Taylor, ISBN: 0814408117.

Hỏi: Yêu Cầu Phi Chức Năng Chung Cho Các Hệ Thống Thông Tin Cung Cấp Dịch Vụ Công Trực Tuyến Gồm Những Chức Năng Gì?

Trả lời: Ngày 06/5/2013, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành văn bản số 1276/BTTTT-ƯDCNTT gửi các đơn vị chuyên trách về CNTT các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc hướng dẫn về các yêu cầu phi chức năng chung cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong hướng dẫn nêu rõ Phạm vi áp dụng là Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, nhằm hỗ trợ các cơ quan nhà nước trong việc: Xây dựng yêu cầu phi chức năng cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến; xây dựng bộ tiêu chí dùng để đánh giá về sự đáp ứng của các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với yêu cầu đặt ra trước khi nghiệm thu và tiếp nhận hệ thống. Đối tượng áp dụng gồm: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; Các cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức khác có nhu cầu có thể tham khảo, áp dụng.

Đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến cần đáp ứng yêu cầu của người sử dụng, và xác định mối quan hệ tương tác giữa người sử dụng và hệ thống được phân loại thành hai nhóm:

1. Các yêu cầu chức năng là các chức năng tối thiểu mà hệ thống cần có nhằm đáp ứng các yêu cầu của các đối tượng tham gia vào việc quản lý, vận hành, duy trì, thực hiện nghiệp vụ bên trong, sử dụng dịch vụ cung cấp ra bên ngoài của hệ thống;

2. Các yêu cầu phi chức năng là những ràng buộc và điều kiện đối với các yêu cầu chức năng của hệ thống như: ràng buộc về thời gian, ràng buộc về hiệu năng, các tiêu chuẩn được sử dụng… Những yêu cầu này ảnh hưởng đến chất lượng, khả năng sử dụng của hệ thống và có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của người sử dụng, do đó, quyết định sự thành công của hệ thống. Các yêu cầu phi chức năng chung cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến, gồm 7 chức năng cơ bản, đó là:

(1) Hiệu năng hoạt động: Yêu cầu về thời gian; Tài nguyên sử dụng; Công suất tối đa;

(2) Tương thích: Cùng tồn tại; Tương tác liên thông;

(3) Tính khả dụng: là mức độ sử dụng được và làm hài lòng người sử dụng như: Phù hợp với nhu cầu; Dễ dàng học cách sử dụng; Giao diện người sử dụng; Khả năng truy cập, khai thác;

(4) Tính tin cậy: Trưởng thành; Sẵn sàng; Khả năng chịu lỗi; Khả năng phục hồi; Thời gian giữa các lần xảy ra sự cố gián đoạn hoạt động của hệ thống;

(5) An toàn thông tin: Bảo mật; Toàn vẹn; Xác thực.

(6) Duy trì được là Phân tích được; Hiệu chỉnh được và Khả chuyển là Mức độ hiệu suất và hiệu quả của việc dịch chuyển một hệ thống từ một nền tảng phần cứng, phần mềm, hệ điều hành từ môi trường sử dụng này sang môi trường sử dụng khác; hỗ trợ khả năng dịch chuyển từ nền tảng chạy trên Unix sang nền tảng chạy trên Windows Server một cách dễ dàng, không phát sinh thêm chi phí hoặc kinh phí không đáng kể; Thích ứng: là hỗ trợ và sử dụng các trình duyệt thông dụng hiện nay như Micrsoft Internet Explorer, Google Crome, Mozila Firefox…; Cài đặt được; Vận hành; khai thác; Khả năng thay thế được là mức độ một sản phẩm phần mềm của hệ thống có thể được thay thế bởi một sản phẩm phần mềm khác có cùng mục đích sử dụng trong cùng một môi trường.

Chi tiết tải bản mềm Công văn hướng dẫn từ trang thông tin điện tử: http://www.aita.gov.vn.

Bạch Cầu Là Gì ? Chức Năng Của Bạch Cầu

Trong nhiệm vụ chung là bảo vệ cơ thể, mỗi loại bạch cầu có một cấu trúc gắn liền với tính năng và nhiệm vụ khác nhau:

Bạch cầu hạt trung tính: Tạo ra hàng rào đầu tiên bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn sinh mủ do bạch cầu trung tính có khả năng vận động và thực bào rất mạnh.

Bạch cầu hạt ưa acid: Chức năng chủ yếu là khử độc các protein và các chất lạ do trong các lysosome chứa các enzyme như oxidase, peroxidase và phosphatase.

Bạch cầu hạt ưa base: là loại ít gặp nhất trong các loại bạch cầu, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.

Bạch cầu lympho: Có hai loại là bạch cầu lympho T và bạch cầu lympho B.

Bạch cầu lympho T : bạch cầu Lympho T sau khi được hoạt hóa sẽ tấn công các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể bằng cách tấn công trực tiếp hoặc giải phóng một chất gọi là lymphokin. Lymphokin sẽ thu hút bạch cầu hạt đến xâm nhập, tấn công kháng nguyên.

Bạch cầu lympho B có vai trò sản xuất ra kháng thể.

Bạch cầu mono: có kích thước lớn, tại mô liên kết của các cơ quan sẽ phát triển thành các đại thực bào. Các đại thực bào này sẽ ăn các phân tử các phân tử có kích thước lớn, các mô hoại tử, do đó có tác dụng dọn sạch các vùng mô tổn thương. Bên cạnh đó, bạch cầu mono còn đóng vai trò quan trọng trong khởi động quá trình sản xuất kháng thể.

Chỉ số WBC là gì?

Chỉ số Wbc (White Blood Cell) là chỉ số thể hiện số lượng bạch cầu trong một thể tích máu. Giá trị này bình thường trong khoảng 4.000- 10.000 tế bào/mm3. Nếu số lượng bạch cầu cao hơn khoảng trên gọi là tình trạng tăng bạch cầu, thấp hơn khoảng trên là tình trạng giảm bạch cầu. Đây là một chỉ số quan trọng, dựa vào chỉ số này tăng hoặc giảm thầy thuốc có thể tiên lượng được tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Chức Năng Của Tiểu Cầu Là Gì?

Cấu trúc của tiểu cầu là gì?

Tiểu cầu thực chất là một mảnh tế bào được vỡ ra từ tế bào nhân khổng lồ. Sau khi được phóng thích từ tuỷ xương, chỉ có 60-75% tiểu cầu lưu thông trong máu, phần còn lại được giữ ở lách.

Số lượng bình thường của tiểu cầu trong máu là 150.000-300.000/mm3. Tiểu cầu tăng khi thức ăn giàu đạm, khi chảy máu và bị dị ứng. Tiểu cầu giảm khi bị thiếu máu ác tính, bị nhiễm phóng xạ…

Ðời sống tiểu cầu thay đổi từ vài ngày đến 2 tuần. Tiểu cầu có kích thước 2-4μm, thể tích 7-8μm 3, không có nhân nhưng bào tương có nhiều hạt. Có 2 loại hạt là:

– Hạt alpha chứa PDGF (platelet-derived growth factor) có tác dụng giúp liền vết thương.

– Hạt đậm đặc chứa ADP, ATP, Ca++ và serotonin.

Ngoài ra tiểu cầu còn chứa các enzyme để tổng hợp thromboxane A2; yếu tố ổn định fibrin, lysosome và các kho dự trữ Ca++. Ðặc biệt, trong tiểu cầu có các phân tử actin, myosin, thrombosthenin giúp nó co rút.

Chức năng của tiểu cầu là gì?

Chức năng dính:

Hiện tượng: bình thường tiểu cầu không dính vào thành mạch, có lẽ do một chất có tác dụng ức chế dính của tiểu cầu – chất đó có thể là prostaglandin. Tuy nhiên khi có đứt mạch máu thì lập tức tiểu cầu được hoạt hóa và dính vào nơi tổn thương.

Chức năng ngưng tập tiểu cầu:

Bản chất của hiện tượng ngưng tập: đây là hiện tượng tiểu cầu tập trung thành “nút” qua hiện tượng dính. Hiện tượng dính đã hoạt hóa tiểu cầu, tạo điều kiện cho hiện tượng ngưng tập (aggregation) xảy ra. In vitro hiện tượng ngưng tập được kích thích bởi một số chất: ADP, thrombin, adrenalin.

Chức năng chế tiết của tiểu cầu:

Với sự có mặt của collagen hoặc thrombin hoạt hóa sẽ dẫn đến tăng chế tiết của các hạt tiểu cầu bao gồm ADP, serotonin, men lysosom, heparin; collagen, thrombin… hoạt hóa quá trình tổng hợp prostagladin tiểu cầu. Các chất trên không chỉ làm tăng hoạt hóa tiếp theo của tiểu cầu mà còn có tác dụng làm tăng thấm mạch, hoạt hóa protein c, tạo thromboxan A2 và prostacyclin. Từ đây một chuỗi phản ứng, bao gồm tăng thấm mạch, giảm Ca++, ức chế ngưng tập tiểu cầu sẽ xảy ra.