Yêu Cầu Chức Năng Và Phi Chức Năng Là Gì / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Yêu Cầu Chức Năng Và Phi Chức Năng

Trong lĩnh vực phần mềm khái niệm “yêu cầu” là một trong những điều thường xuyên được nhắc đến. Trong đó, yêu cầu chức năng (functional) và yêu cầu phi chức năng (non-functional) là một trong những điều quan trọng nhất.

Khái niệm yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, nếu không hiểu rõ sẽ rất dễ dàng nhầm lẫn.

Nếu có một điều mà bất kì một phần mềm hoặc dự án nào cũng phải có nếu không muốn thất bại. Đó không thể là gì khác ngoài yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng.

Để đạt được sự thành công của phần mềm, hay dự án, đòi hỏi cả người dùng lẫn người lập trình đều phải hiểu được nó. Đây chính là lúc cần đến các yêu cầu để đảm bảo sự cần bằng từ hai bên.

1. Định nghĩa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng

Tuy nhiên, điều gì thực sự khác nhau giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng? Điều đó không có gì phức tạp, khi mà bạn hiểu được sự khác nhau thì mọi thứ sẽ trở nên rõ ràng.

1.1 Yêu cầu chức năng ( functional ) là gì?

Yêu cầu chức năng được định nghĩa là sự mô tả của chức năng hoặc dịch vụ của phần mềm hay hệ thống.

Thông thường, yêu cầu chức năng sẽ chỉ ra một hành vi hoặc một chức năng. Ví dụ phần mềm hay hệ thống phải có chức năng:

Hiển thị tên, kích thước, khoảng trống có sẵn và định dạng của một ổ đĩa flash được kết nối với cổng USB. Chức năng thêm khách hàng hay in hóa đơn.

Ví dụ: Yêu cầu chức năng của hộp sữa carton là có thể tích 400ml

Một vài yêu cầu chức năng phổ biến như là:

Nguyên tắc kinh doanh

Các giao dịch đúng, những sự điều chỉnh và hủy bỏ

Chức năng hành chính

Xác thực

Phần quyền

Theo dõi kiểm toán

Giao diện bên ngoài

Yêu cầu chứng chỉ

Yêu cầu báo cáo

Lịch sử dữ liệu

Yêu cầu pháp lí và quy định

1.2 Yêu cầu phi chức năng (Non-Functional) là gì?

Vậy còn Yêu cầu phi chức năng? Chúng là gì? Và chúng khác gì? Có thể nói một cách đơn giản rằng yêu cầu phi chức năng chỉ ra những quy định về tính chất và ràng buộc cho phần mềm hay hệ thống.

Yêu cầu phi chức năng bao gồm tất cả những yêu cầu mà yêu cầu chức năng không có. Chúng chỉ ra những tiêu chí để đánh giá hoạt động của hệ thống thay vì hành vi. Ví dụ:

Thay đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu nên được cập nhật cho tất cả người dùng sử dụng hệ thống trong 2 giây.

Ví dụ: Yêu cầu phi chức năng của nón bảo hộ là chịu được sức ép 10,000PSI

Một vài yêu cầu phi chức năng phổ biến như:

Hiệu suất ví dụ như thời gian phản hồi, thông lượng, dùng trong việc gì, thể tích tĩnh

Khả năng mở rộng

Sức chứa

Độ khả dụng

Độ tin cậy

Khả năng phục hồi

Khả năng bảo trì

Dịch vụ có sẵn

An ninh

Quy định

Khả năng quản lí

Môi trường

Toàn vẹn dữ liệu

Khả năng sử dụng

Khả năng tương tác

Như đã nói ở trên, yêu cầu phi chức năng chỉ ra những đặc tính chất lượng hay các thuộc tính chất lượng.

Tầm quan trọng của yêu cầu phi chức năng là không thể xem thường. Có một cách chắc chắn để đảm bảo các yêu cầu phi chức năng không bị bỏ sót đó là sử dụng các nhóm yêu cầu phi chức năng.

2. Sự khác nhau giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng

Như vậy, có thể thấy sự khác nhau rất rõ ràng giữa yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức năng. Trong đó:

Yêu cầu chức năng: mô tả chức năng hoặc dịch vụ của phần mềm hay hệ thống

Yêu cầu phi chức năng: mô tả những ràng buộc và tính chất của phần mềm hay hệ thống

Vì vậy, trong thực tế yêu cầu phi chức năng sẽ được đánh giá là có phần quan trọng hơn. Nếu không thỏa mãn được các yêu cầu này thì phần mềm hoặc hệ thống sẽ không thể đưa vào sử dụng.

Hiện nay, các khái niệm về yêu cầu đôi lúc gặp phải những khó khăn nhất định về rào cản ngôn ngữ. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng chính xác nhu cầu phần mềm hay hệ thống đòi hỏi những yêu cầu phải thực sự rõ ràng.

Bài viết có sử dụng những phần dịch tiếng Việt để giúp bạn đọc có được cái nhìn trực quan nhất. Mong rằng những kiến thức trên sẽ hữu ích với các bạn, nếu có bất kì câu hỏi nào hãy để lại bên dưới bài viết này.

CÁC KHOÁ HỌC BUSINESS ANALYST chúng tôi DÀNH CHO BẠN

Khoá học Online:

Khoá học Offline:

Tại Tp.HCM:

Tại Hà Nội:

Tham khảo lịch khai giảng TẤT CẢ các khóa học mới nhất.

– Biên tập nội dung BAC –

Kiểm Thử Phi Chức Năng Là Gì?

Testing được chia thành 2 loại:

Kiểm thử chức năng

Kiểm thử phi chức năng

Kiểm thử chức năng là gì?

Kiểm thử chức năng, như tên cho thấy, là xác nhận tất cả các chức năng của hệ thống. Nó đánh giá ứng dụng và xác nhận liệu ứng dụng có đang hoạt động theo yêu cầu hay không.

Các loại Kiểm thử chức năng bao gồm:

Kiểm thử đơn vị (Unit Testing)

Kiểm thử khói (Smoke Testing – check nhanh xem hệ thống có khởi động được hay không)

Kiểm thử độ tỉnh táo (Sanity Testing – check nhanh xem sau khi sửa đổi thì function có hoạt động như mong muốn hay không)

Kiểm thử giao diện (Interface Testing)

Kiểm thử tích hợp (Integration Testing)

Kiểm thử hệ thống (Systems Testing)

Kiểm thử hồi quy (Regression Testing)

Kiểm thử chấp nhận (Acceptance testing)

Kiểm thử phi chức năng là gì?

Ứng dụng làm việc trong điều kiện bình thường như thế nào?

Ứng dụng hành xử như thế nào khi quá nhiều người dùng đăng nhập đồng thời?

Ứng dụng có thể chịu được tải lớn không?

Ứng dụng bảo mật tới mức nào?

Ứng dụng có thể phục hồi từ bất kì sự cố nào hay không?

Ứng dụng có thể hành xử đồng nhất trong nhiều môi trường hay OS khác nhau không?

Đưa ứng dụng lên hệ thống khác nhau có dễ dàng không?

Tài liệu/Hướng dẫn sử dụng được cung cấp kèm ứng dụng có dễ hiểu hay không?

2. Kiểm thử tải lượng: Đánh giá xem liệu hiệu suất của hệ thống có được như mong đợi trong điều kiện bình thường và điều kiện thử nghiệm hay không. Những điểm mấu chốt là:

3. Kiểm thử áp lực: Đánh giá xem liệu hiệu suất của hệ thống có được như mong đợi sử dụng hết tài nguyên hay không. Những điểm mấu chốt là:

Áp dụng một lượng lớn dữ liệu và kiểm tra giới hạn nơi các phần mềm bị lỗi.

Kích thước cơ sở dữ liệu tối đa được tạo ra và nhiều truy vấn của khách hàng vào cơ sở dữ liệu hoặc tạo báo cáo lớn hơn.

Ví dụ: Nếu ứng dụng đang xử lý cơ sở dữ liệu để tạo ra một báo cáo, một bài kiểm thử quy mô sẽ thường là sử dụng một tập kết quả lớn và kiểm tra báo cáo được in một cách chính xác hay không.

5. Kiểm thử tính khả dụng: Xem xét tính dễ sử dụng cho người dùng. Những điểm mấu chốt là:

6. Kiểm thử giao diện người dùng: Đánh giá GUI. Những điểm mấu chốt là:

7. Kiểm thử tính tương thích: Đánh giá xem ứng dụng có tương thích với phần cứng/phần mềm khác mà có cấu hình tối thiểu hoặc tối đa hay không. Những điểm mấu chốt là:

Ngắt điện ở máy khách trong khi ứng dụng đang làm việc.

Con trỏ và khóa trong cơ sở dữ liệu không hợp lệ.

Tiến trình Cơ sở dữ liệu bị hủy bỏ hoặc chấm dứt trước khi hoàn thành.

Con trỏ, các trường và giá trị của Cơ sở dữ liệu bị phá hoại thủ công và trực tiếp từ server.

Ngắt kết nối dây mạng, tắt bật các router và máy chủ mạng.

9. Kiểm tra tính ổn định: Đánh giá và xác nhận rằng phần mềm được cài đặt và tháo gỡ một cách chính xác. Những điểm mấu chốt là:

Xác nhận rằng các thành phần hệ thống được cài đặt đúng trên phần cứng được chỉ định.

Xác nhận có thể điều hướng trên máy tính mới, cập nhật các bản cài đặt hiện có và các phiên bản cũ.

Xác nhận rằng nếu thiếu không gian đĩa thì cũng không xảy ra hành vi khó chấp nhận.

10. Kiểm tra tài liệu: Đánh giá các tài liệu và hướng dẫn sử dụng.

Xác nhận rằng các tài liệu được tuyên bố có sẵn trong sản phẩm.

Xác nhận tất cả những gì hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn cài đặt, file ghi chú, thay đổi cập nhật và trợ giúp trực tuyến đều sẵn sàng.

Kết luận:

Kiểm thử phi chức năng là khía cạnh rất quan trọng của việc đảm bảo chất lượng và giống như Kiểm thử chức năng, Kiểm thử phi chức năng cũng đòi hỏi chiến lược và lập kế hoạch. Chúng ta có thể bao gồm thông tin chi tiết về Kiểm thử phi chức năng trong kế hoạch kiểm thử hoặc có thể viết ra một chiến lược riêng biệt và lên kế hoạch cho nó. Trong cả hai trường hợp, mục tiêu là để có thể bao quát được tất cả các khía cạnh phi chức năng của phần mềm.

All Rights Reserved

Chức Năng Của Hồng Cầu Là Gì

Máu là gì?

Máu là một yếu tố cơ bản để đảm bảo sự phát triển và hoạt động đúng đắn của cơ thể chúng ta. Nhờ chất lỏng này, tất cả các yếu tố cần thiết được vận chuyển để các tế bào của chúng ta được oxy hóa, nuôi dưỡng, loại bỏ tất cả các độc tố và tất cả các cơ quan và mô của chúng ta hoạt động chính xác.

Do đó, chúng ta có thể định nghĩa máu là mô, ở trạng thái lỏng, kết nối toàn bộ cơ thể với nhau và hoạt động trong việc vận chuyển các chất dinh dưỡng và vật liệu thiết yếu cho sự sống của chúng ta (như oxy) đến tất cả các bộ phận của cơ thể, trong khi thu gom chất thải (như carbon dioxide) từ các mô và tế bào để có thể loại bỏ chúng qua phổi. Máu cũng bảo vệ cơ thể chúng ta khỏi nhiễm trùng và các bệnh mà vi khuẩn có thể gây ra.

Nhờ có nó, các kháng thể được tạo ra giúp chúng ta loại bỏ vi trùng và vi rút có thể được cài đặt trong chúng ta. Và, như thể điều đó là không đủ, máu cũng hoạt động như một chất điều chỉnh, vì nó theo dõi và duy trì nhiệt độ cơ thể của chúng ta, quản lý mức nước và muối và cân bằng huyết áp.

Tóm lại, ba chức năng cơ bản của máu là vận chuyển, bảo vệ và điều tiết. Vì tất cả những lý do này, máu, không nghi ngờ gì, là một trong những mô quan trọng và quan trọng nhất của cơ thể chúng ta.

Thành phần của máu

Nhưng máu không chỉ là một chất lỏng màu đỏ và nhớt – được gọi là huyết tương -, cũng có nhiều yếu tố tạo nên và có ý nghĩa với mục tiêu của máu trong cơ thể chúng ta, mỗi loại có chức năng riêng.

Để hiểu thành phần của máu, chúng ta phải phân biệt giữa hai phần khác nhau: huyết tương, đó là chất lỏng bao gồm 92% nước và các yếu tố cần thiết khác như enzyme, hormone, kháng thể, chất dinh dưỡng, muối, protein, khí … và các tế bào máu trong đó. Cụ thể đây là những tế bào máu mà chúng ta sẽ tìm thấy trong huyết tương và do đó, là một phần của máu và chiếm 45% thể tích máu:

Tế bào hồng cầu: còn được gọi là hồng cầu hoặc hồng cầu. Máu chứa từ 4 đến 5 triệu tế bào hồng cầu mỗi mm3. Mục tiêu chính của nó là vận chuyển oxy đến các mô khác nhau của cơ thể.

Tiểu cầu: có từ 200.000 đến 400.000 mỗi mm3. Chúng là những mảnh nhỏ của các tế bào máu chịu trách nhiệm hình thành cục máu đông sẽ giúp chúng ta chữa lành vết thương và ngăn chảy máu. Chúng được sản xuất bởi tủy xương.

Bạch cầu: còn được gọi là bạch cầu. Máu đếm từ 6.000 đến 9.000 tế bào bạch cầu mỗi mm3. Chúng ta có thể phân biệt giữa một số bạch cầu và mỗi loại có một chức năng cụ thể trong sự bảo vệ của sinh vật của chúng ta.

Chức năng của hồng cầu

Các tế bào hồng cầu, còn được gọi là hồng cầu, hồng cầu hoặc hồng cầu, là một phần của các tế bào máu cơ bản cùng tồn tại trong huyết tương. Chúng bao gồm globulin và hemoglobin, nghĩa là một cấu trúc phân tử, có chức năng chính là:

Vận chuyển oxy đến các mô khác nhau của cơ thể

Thu gom carbon dioxide để loại bỏ chất thải độc hại

Ngoài ra, loại tế bào này còn tạo ra màu đỏ cho máu vì chúng không có nhân và tế bào chất của chúng được hình thành từ huyết sắc tố, tạo ra màu sắc cho hình cầu và máu. Giống như các tế bào bạch cầu, hoạt động trong việc bảo vệ cơ thể chúng ta, các tế bào hồng cầu cũng có nguồn gốc từ tủy xương. Nhìn bằng mắt thường, chúng ta có thể xác định rằng chúng là những tế bào màu đỏ tương tự như đĩa biconcave (hình bầu dục) không có nhân và chúng có đường kính khoảng 0, 007 mm.

Như chúng tôi đã chỉ ra ở trên, trong máu của chúng tôi có từ 4 đến 5 triệu tế bào hồng cầu trên một milimét khối, chỉ sống được 120 ngày và được loại bỏ thông qua việc giải phóng bilirubin. Các mô tạo máu của tủy xương chịu trách nhiệm sản xuất hàng triệu tế bào hồng cầu mỗi ngày để máu của chúng ta luôn có các chất mang xác thực có thể thực hiện công việc cho ăn và oxy hóa tất cả các tế bào của cơ thể, để giữ cho chúng ta khỏe mạnh.

Bệnh ảnh hưởng đến hồng cầu

Bạch Cầu Là Gì? Vai Trò, Đặc Tính Và Chức Năng Của Bạch Cầu Là Gì?

Bạch cầu tồn tại ở dạng trong suốt, có nhân và sở hữu kích thước khá lớn. Bên cạnh đó, ngoại trừ trong máu thì bạch cầu còn có thể được tìm thấy với số lượng lớn trong các hạch hoặc mạch bạch huyết, lách cũng như các mô khác nằm trong cơ thể con người.

Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu

Chức năng của bạch cầu là gì?

Chức năng của bạch cầu được thể hiện rõ ràng trong cơ thể của mỗi người. Cùng với đó, mỗi loại bạch cầu sẽ thực hiện một chức năng riêng và cụ thể nó được chứng minh như sau:

Bạch cầu hạt trung tính là gì? Bạch cầu hạt trung tính được xem là hàng rào của cơ thể với khả năng kháng lại các loại vi khuẩn mủ. Vì vậy, chức năng của bạch cầu hạt này đó chính là hủy diệt cũng như tiêu hóa hiệu quả, nhanh chóng nhiều loại vi khuẩn cũng như các thành phần nhỏ. Ngoài ra, loại bạch cầu trung tính này còn chứa dồi dào các chất oxy hóa mạnh có tác dụng tiêu diệt nhanh các loại vi khuẩn.

Bên cạnh đó, bạch cầu hạt trung tính còn là loại bạch cầu đầu tiên có khả năng tiến đến vị trí vi khuẩn xâm nhập với số lượng vô cùng lớn. Vì vậy, trong quá trình thực bào các loại vi khuẩn, nhiều bạch cầu trung tính khi chết sẽ nhanh chóng tạo thành mủ ngay tại vị trí tổn thương. Từ đó, mỗi loại bạch cầu này sẽ thực bào tối đa với số lượng khoảng 5 đến 20 vi khuẩn.

Bạch cầu hạt ưa acid là gì? Khi tìm hiểu về chức năng của các loại bạch cầu hạt ưa acid chắc chắn các bạn sẽ hiểu được bạch cầu 1+ là gì. Trên thực tế, bạch cầu ưa acid vận động ít hơn so với bạch cầu trung tính và với thực bào, nó cũng ít tích cực hơn. Vì vậy, chức năng đầu tiên mà các bạn có thể nhận thấy ở bạch cầu hạt ưa acid đó là khử độc protein lạ nhờ vào sự hoạt động của các enzyme đặc biệt là trong hạt bào tương.

Không những thế, chức năng của bạch cầu hạt ưa acid đó là được hấp dẫn đến nơi xảy ra phản ứng dị ứng và tiết ra các enzyme nhằm chống lại tác dụng của histamine cũng như các loại chất trung gian khác ngay trong phản ứng vừa diễn ra. Ngoài ra, bạch cầu hạt ưa acid còn có khả năng thực bào đối với các phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Nhờ đó, nó có thể ngăn cản không cho tiến trình viêm lan rộng sang các vị trí khác.

Bạch cầu hạt ưa base là gì? Đây cũng là thắc mắc của nhiều người khi tìm hiểu về bạch cầu. Chức năng của bạch cầu còn được thể hiện rõ với loại bạch cầu hạt ưa base. Loại bạch cầu này được xem là khá giống với một loại tế bào khác ở trong tổ chức bên ngoài mao mạch và nó được gọi với cái tên là dưỡng bào.

Vậy bạch cầu hạt ưa base là gì và chức năng của nó như nào? Với công thức bạch cầu của mình, bạch cầu hạt ưa base có chức năng phóng thích heparin làm ngăn cản quá trình đông máu. Đồng thời, nó còn giúp thúc đẩy việc vận chuyển mỡ từ máu sau một bữa ăn bạn nạp nhiều năng lượng cũng như chất béo.

Cùng với bạch cầu mono, bạch cầu lympho cũng có chức năng vô cùng quan trọng. Trong máu của cơ thể người tồn tại ba loại lymphocyte đó là tế bào B, tế bào T và các tế bào giết tự nhiên. Các tế bào B có chức năng sản xuất ra kháng thể liên kết với các tác nhân gây bệnh nhằm mục đích tạo ra điều kiện để phá hủy chúng hiệu quả. Cùng với đó, các tế bào T CD4+ lại có chức năng phối hợp với các phản ứng của hệ miễn dịch để làm tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Bạch cầu mono là gì? Bạch cầu mono chính là một loại tế bào lớn nhất trong các loại bạch cầu. Theo ghi nhận một số bạch cầu mono có kích thước gấp 3 lần kích thước của hồng cầu. Bạch cầu mono được sinh ra trong tuỷ xương và sẽ cần khoảng 3 ngày để phát triển trước khi được giải phóng vào trong máu.

Bạch cầu ở lại trong máu tuần hoàn vài ngày rồi di chuyển đến các mô liên kết của các cơ quan khác nhau. Tại đây chúng sẽ phát triển thành các đại thực bào của mô như đại thực bào trong gan (gọi là tế bào Kupffer), đại thực bào trong phổi (được gọi là đại thực bào phế nang), đại thực bào của lách và tuỷ xương góp phần bảo vệ cơ thể chống lại các vi khuẩn cũng như các hoá chất độc hại.

Ngoài ra đại thực bào còn đóng vai trò quan trọng trong sự khởi động quá trình sản xuất các kháng thể của bạch cầu lympho B.

Bạch cầu không chỉ khư trú trong máu hoặc bạch huyết mà còn ở trong các mô khác, đặc biệt là ở trong các mô liên kết lỏng lẻo.

Bạch cầu là những tế bào có khả năng vận động và bạch cầu di chuyển theo kiểu amip: Tế bào phóng ra các tua bào tương bám vào một điểm nào đó rồi kéo toàn bộ tế bào đi theo. Cụ thể hơn là bạch cầu hạt trung tính và bạch cầu mono có thể vận động theo kiểu amip trong các mô với tốc độ 40 mm trong 1 phút. Bạch cầu còn có khả năng đi qua các lỗ của thành mao mạch (cho dù là các lỗ này nhỏ hơn kích thước của bạch cầu) bằng quá trình xuyên mạch để vào các khoang quanh mạch máu khi cần thiết.

Bạch cầu còn di chuyển đến các mô bị tổn thương hay viêm nhiễm do chúng bị hấp dẫn bởi các hoá chất của tế bào tổn thương hoặc của vi khuẩn giải phóng ra hoặc do các phức hợp miễn dịch tạo ra trong đáp ứng miễn dịch. Bạch cầu sẽ di chuyển theo sự hấp dẫn của các chất hoá học được gọi là hiện tượng hoá ứng động.

Từ chức năng của bạch cầu, bạn cũng cần tìm hiểu thêm về những đặc tính của bạch cầu như sau:

Vai trò của bạch cầu là gì?

Bạch cầu không chỉ có chức năng quan trọng đối với cơ thể mà nó còn đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình sống của con người. Bạch cầu giúp cơ thể duy trì sự sống, làm tăng sức đề kháng để chống lại các loại bệnh tật nguy hiểm có thể xâm nhập.

Xuyên mạch: Bạch cầu ái toán có thể thay đổi hình dạng để xuyên qua vách giữa những tế bào để đến được những nơi cần thiết.

Chuyển động: Bạch cầu ái toan chuyển động bằng chân giả với tốc độ khoảng 40mm/phút.

Hóa ứng động và nhiệt ứng động: Đây cũng là đặc điểm riêng biệt của loại bạch cầu này.

Thực bào, ẩm bào: Bạch cầu ái toán là thực bảo và ẩm bào.

Bạch cầu ái toan chính là một phần của hệ thống miễn dịch và thành phần quan trọng trong máu. Bạch cầu ái toan đóng một vai trò quan trọng cho sự sống của cơ thể con người. Một số đặc điểm của bạch cầu ái toan như sau:

Tăng bạch cầu ái toan là gì?

Bạch cầu WBC (White Blood Cell) có nghĩa là số lượng bạch cầu trong một thể tích máu. Ở người khỏe mạnh, chỉ sô WBC thường nằm trong khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3.

Chỉ số bạch cầu WBC có ý nghĩa lớn trong các xét nghiệm máu. Trong y khoa, khi chỉ số WBC tăng hoặc giảm thì đó chính là dấu hiệu để nhận biết các bệnh lý.

Tăng bạch cầu ái toan được cho là sự tăng số lượng bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi. Bình thường trong cơ thể con người, bạch cầu áo toan có giới hạn khoảng 0.6 × 10⁹/L (600/microlit), thấp hơn (khoảng 0.4 × 10⁹/L [400/microlit]) trừ trường hợp người bị dị ứng nhẹ. Nếu số lượng bạch cầu ái toan lớn hơn hoặc nhỏ hơn thì rất có thể cơ thể đang bị nhiễm trùng hoặc mắc một chứng bệnh bất kỳ.

Bạch cầu lympho cấp.

Bạch cầu dòng tủy mạn tính.

Bệnh u bạch cầu.

Các bệnh về viêm nhiễm.

Bệnh máu ác tính

Bạch cầu niệu là bạch cầu trong nước tiểu. Thông thường trong nước tiểu chứa rất ít hoặc không có bạch cầu. Tuy nhiên nếu như nước tiểu của bạn chứa một lượng lớn các bạch cầu thì bạn có thể đang gặp phải nhiễm trùng hay vấn đề sức khỏe, còn gọi là tình trạng bạch cầu niệu.

Chỉ số WBC sẽ thể hiện các bệnh về máu ở cơ thể. Chỉ số bạch cầu WBC cao cho thấy một số bệnh như:

Tình trạng bạch cầu dương tính khi khám phụ khoa cho thấy người bệnh bị viêm nhiễm phụ khoa, thông thường là viêm phụ khoa do tạp khuẩn. Thông thường người bệnh bị viêm nhiễm phụ khoa thì bạch cầu sẽ dương tính, nghĩa là tìm thấy bạch cầu trong mẫu xét nghiệm.

Chức năng của bạch cầu là chống lại những tác nhân gây bệnh tấn công cơ thể. Khi kết quả xét nghiệm có bạch cầu (+) thì cần chú ý để vệ sinh cơ quan sinh dục sạch sẽ và đúng cách, dùng thuốc theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Khi chỉ số WBC giảm thấp thể hiện cho thấy cơ thể bị nhiễm khuẩn, hoặc thiếu hụt hàm lượng Vitamin B12 hoặc Folate.

Bạch cầu trung tính.

Bạch cầu ái kiềm.

Bạch cầu ái toan.

Nhiễm trùng bạch cầu cho thấy tình trạng nhiễm virus Epstein-Barr (EBV). Đây là loại virus lây lan qua nước bọt hay tiếp xúc thông thường. Một số triệu chứng của nhiễm trùng bạch cầu như sốt cao, đau họng hay nổi hạch ở cổ.

Bạch cầu trong y học được kí hiệu là WBC (White Blood Cell).

Tu khoa lien quan

Tác giả: Việt Phương