Yêu Cầu Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Mẫu Đơn Yêu Cầu Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Khi nào được sử dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời?

Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 , trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi:

– Giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự;

– Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án;

Lúc này, cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

Mẫu đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ĐƠN YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI Kính gửi: Tòa án nhân dân……………… (1)

Họ tên người yêu cầu: (2) ……………………………………………………..

CMND/Căn cước công dân/hộ chiếu số: …………do…………………. cấp ngày……….

Địa chỉ …………………………………………………………………………..

Là: (3)……………………………trong vụ (4)… ……………………………….

Nội dung vụ án: (5) ………………………………………………………………..

Từ nội dung nêu trên, xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (6) …… nên tôi làm đơn này, kính đề nghị Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời với ông/bà……………. nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tôi.

Kính mong Quý tòa xem xét, chấp thuận!

NGƯỜI YÊU CẦU

– Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện đó thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào

– Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) đó.

– Nếu là Toà án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Toà án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh).

– Nếu người yêu cầu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức; ghi họ, tên của người đại diện hợp pháp và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.

Ví dụ: số 50/2017/TLST-HNGĐ về Ly hôn, tranh chấp nuôi con, chia tài sản khi ly hôn

Nêu rõ biện pháp khẩn cấp muốn được áp dụng: Kê biên tài sản đang tranh chấp; Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc Nhà nước; Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ…

Nguyễn Hương

Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Nội dung này được Lê Anh Tuấn – Tổng cục Thi hành án dân sự tư vấn như sau:

Thứ nhất, theo quy định Điều 99 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2005 thì trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền yêu cầu Toà án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án đó. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này.

Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định các biện pháp khẩn cấp tạm thời:

1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.

6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.

10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.

11. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.

12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.

13. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.

Điều 108 Bộ luật này quy định biện pháp khẩn cấp tạm thời kê biên tài sản đang tranh chấp như sau: Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Toà án.

Điều 113 và Điều 114 Bộ luật này cung quy định phong toả tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.

Như vậy, Tòa án có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và khi đã có quyết định này của Tòa án thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, về việc kê biên tài sản đang thế chấp để thi hành án:

Điều 90 Luật Thi hành án dân sự về kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp quy định:

1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.

2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.

Do vậy, nếu tài sản của bà đang thế chấp thuộc diện quy định tại Điều này thì có thể bị kê biên để thi hành án.

Xem Xét Yêu Cầu Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời Đồng Thời Với Việc Nộp Đơn Khởi Kiện

1. Quy định của BLTTDS 2015 về quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện

Khoản 2 Điều 111 BLTTDS 2015 quy định: “Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó”.

Đồng thời, Điều 133 BLTTDS 2015 cũng quy định người yêu cầu áp dụng BPKCTT phải làm đơn với nội dung quy định tại khoản 1 của Điều luật này và phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT đó.

Như vậy, trường hợp người khởi kiện yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện thì Thẩm phán cần phải xác định các loại giấy tờ, tài liệu, chứng cứ mà người khởi kiện phải nộp bao gồm: Đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23-DS) [1]; đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT; tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 133 BLTTDS 2015 thì đối với trường hợp yêu cầu áp dụng BPKCTT quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS 2015 thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.

Một vấn đề cần phải hết sức lưu ý là cần nhận thức đúng về trình tự, thủ tục khởi kiện và trình tự, thủ tục yêu cầu áp dụng BPKCTT là khác nhau. Trong thực tiễn, có trường hợp người khởi kiện đã yêu cầu áp dụng BPKCTT ngay trong đơn khởi kiện. Đối với trường hợp này, Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện phải căn cứ vào Điều 133 BLTTDS 2015 hướng dẫn người khởi kiện làm đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT [2].

2. Điều kiện và thủ tục áp dụng BPKCTT trong trường hợp người khởi kiện yêu cầu đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện

Điều kiện áp dụng BPKCTT trong trường hợp người khởi kiện yêu cầu đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện bao gồm: Điều kiện khởi kiện, điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS 2015, điều kiện thực hiện biện pháp bảo đảm đối với các BPKCTT quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 BLTTDS 2015.

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết đơn yêu cầu cần phải nhanh chóng xem xét đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT và tài liệu, chứng cứ kèm theo để đánh giá điều kiện khởi kiện, điều kiện áp dụng BPKCTT. Nếu không đủ điều kiện khởi kiện thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT và các chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện. Nếu đủ điều kiện khởi kiện thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT.

Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công thụ lý đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT phải xem xét và ra quyết định áp dụng BPKCTT; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết [3].

Trường hợp áp dụng BPKCTT buộc phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì Thẩm phán ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (theo Mẫu số 15-DS); người yêu cầu phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá mà Tòa án ấn định (tương đương với tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng BPKCTT không đúng). Thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng BPKCTT trong thời hạn do Tòa án ấn định [4].

Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.

Do tính chất đặc thù của việc áp dụng BPKCTT đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện, trường hợp đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án là thuộc thẩm quyền của Tòa án mình nhưng cần phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác thì Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 133 BLTTDS 2015. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và thụ lý vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 193 và Điều 195 BLTTDS 2015.

3. Hủy bỏ việc áp dụng BPKCTT trong trường hợp trả lại đơn khởi kiện

Theo quy định của BLTTDS 2015, Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong các trường hợp sau đây [5]:

(1) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 BLTTDS 2015 hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự [6].

(2) Trả lại đơn khởi kiện nếu người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật [7].

(3) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện đối với trường hợp sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 (là trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại)[8].

(4) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp đã hết thời hạn 07 ngày quy định tại khoản 2 Điều 195 của BLTTDS 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.

(5) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và theo quy định của pháp luật, vụ việc này thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác hoặc đang do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác giải quyết [9]

(6) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp đã yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 BLTTDS 2015 mà người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện [10].

(7) Trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có Thông báo trả lại đơn khởi kiện (theo Mẫu số 27-DS) trong đó nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi Thông báo này cho Viện kiểm sát cùng cấp. Thông báo trả lại đơn khởi kiện theo mẫu đã nêu rõ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện người khởi kiện có quyền khiếu nại với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện để người khởi kiện thực hiện quyền khiếu nại của họ. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trường hợp Tòa án đã ra quyết định áp dụng BPKCTT mà Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của BLTTDS 2015 thì Thẩm phán ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng BPKCTT theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 138 BLTTDS 2015 (Mẫu số 21-DS). Trường hợp hủy bỏ BPKCTT, Thẩm phán phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng BPKCTT nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 BLTTDS 2015, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTDS 2015.

1 Các mẫu văn bản tố tụng trong bài viết này là các mẫu được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự (sau đây viết là Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP). 2 Xem khoản 1 và khoản 3 Điều 133 BLTTDS 2015. 3 Xem khoản 3 Điều 133 BLTTDS 2015. 4 Xem Điều 136 BLTTDS 2015. 5 Xem khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015. 6 Xem điểm a khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 và Điều 2 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 BLTTDS số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án (sau đây viết là Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP). 7 Xem điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015 và Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP. 8 Xem điểm c khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015. 9 Xem điểm đ khoản 1 Điều 192 và Điều 4 Nghị quyết số 04/NQ-HĐTP. 10 Xem điểm e khoản 1 Điều 182 và Điều 5 Nghị quyết số 04/NQ-HĐTP. 11 Xem Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP. ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 BLTTDS số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

Mẫu Quyết Định Áp Dụng Biện Pháp Khẩn Cấp Tạm Thời

Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Mẫu số 16-DS: Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm

Mẫu số 14-DS: Thông báo về việc thu thập được tài liệu, chứng cứ

Mẫu số 13-DS: Quyết định ủy thác thu thập chứng cứ

Nội dung cơ bản của mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

Mẫu số 17-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTPngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

QUYẾT ĐỊNHÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

TÒA ÁN NHÂN DÂN…………………………

Căn cứ vào khoản (3)………. Điều 111 và khoản 1 Điều 112 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời….(4) của (5)…………………….; địa chỉ (6): ………………….

………………………là (7)…………….. trong vụ án (8) ………………………………………………..

đối với (9)………………………………………………; địa chỉ (10): …………………………………….

là (11)………………………………………. trong vụ án nói trên;

Xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (12) ………………………………………….

là cần thiết (13) ……………………………………………………………………………………………….

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ………………….. quy định tại Điều (14) ……………

của Bộ luật tố tụng dân sự; (15) ……………………………………………………………………….

2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Nơi nhận:

(Ghi những nơi mà Toà án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật tố tụng dân sự và lưu hồ sơ vụ án).

THẨM PHÁN(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

– Nếu áp dụng bổ sung thì sau hai chữ “áp dụng” ghi thêm hai chữ “bổ sung”.

– Nếu thuộc trường hợp Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng (áp dụng bổ sung) biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bỏ từ “sau khi xem xét đơn yêu cầu” cho đến “trong vụ án nói trên”.

Hướng dẫn sử dụng mẫu số 17-DS:

(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).

(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2017/QĐ-BPKCTT).

(3) Nếu trong quá trình giải quyết vụ án (thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 1; nếu cùng với việc nộp đơn khởi kiện (thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 2; nếu Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 3.

(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm” hoặc “kê biên tài sản đang tranh chấp”).

(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

(7) và (8) Ghi tư cách đương sự của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Tòa án đang giải quyết.

(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

(11) Ghi tư cách đương sự của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (7), (8) và (11).

(12) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu.

(13) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự); “do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 111 của Bộ luật tố tụng dân sự).

(14) Ghi tên biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án áp dụng và điều luật của Bộ luật tố tụng dân sự mà Tòa án căn cứ (ví dụ: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116).

(15) Ghi quyết định cụ thể của Tòa án (ví dụ 1: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 116 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Buộc ông Nguyễn Văn A phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền là… đồng (hoặc đồng/tháng) cho bà Lê Thị B”; ví dụ 2: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 124 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Phong toả tài khoản của Công ty TNHH Đại Dương tại Ngân hàng B, chi nhánh tại thành phố H. số tiền là… đồng”).

Mời bạn đọc cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung thông tin