Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Chức Năng Thận / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Ý Nghĩa Của Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận

Thận là nhiệm vụ loại bỏ chất thải và dịch thừa từ máu. Chức năng thận được đánh giá qua các xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh,… Người bệnh thường được chỉ định thực hiện kết hợp nhiều xét nghiệm để đánh giá chính xác nhất hoạt động của thận.

1. Các xét nghiệm sinh hóa máu

1.1 Xét nghiệm ure máu

Ure là sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Xét nghiệm ure máu được dùng để đánh giá chức năng thận và theo dõi các căn bệnh về thận. Chỉ số chức năng thận bình thường nếu giá trị ure máu dao động trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l.

Ure máu tăng trong trường hợp mắc các bệnh như viêm cầu thận, viêm ống thận, sỏi thận, suy thận, sỏi niệu quản, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy tim sung huyết,… Ure máu giảm khi người bệnh ăn ít protein, suy giảm chức năng gan, truyền nhiều dịch,…

Creatinin là sản phẩm của sự thoái hóa creatin trong các cơ, được đào thải qua thận. Chỉ số creatinin trong máu được dùng để đánh giá chức năng thận. Giá trị creatinin bình thường đối với nam giới là 0.6 -1.2 mg/dl và nữ giới là 0.5 – 1.1 mg/dl. Khi nồng độ creatinin tăng cao đồng nghĩa với việc có rối loạn chức năng thận. Nguyên nhân là vì khi chức năng thận suy giảm thì khả năng lọc creatinin sẽ giảm, dẫn tới nồng độ chất này trong máu sẽ tăng cao hơn bình thường. Ví dụ: chỉ số creatinin trong suy thận tăng lên theo từng cấp độ suy thận. Chỉ số creatinin dưới 130 mmol/l – suy thận độ I, 130 – 299 mmol/l – suy thận độ II, 300 – 499 mmol/l – suy thận độ IIIa, 500 – 899 mmol/l – suy thận độ III b, trên 900 mmol/l – suy thận độ IV.

1.3 Điện giải đồ

Rối loạn chức năng thận gây mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Cụ thể:

Sodium (Natri): natri máu ở người bình thường dao động trong khoảng 135 – 145 mmol/L. Ở người bị suy thận, natri máu giảm có thể do mất natri qua da, qua thận, qua đường tiêu hóa hoặc do thừa nước.

Potassium (Kali): kali máu ở người bình thường là 3,5- 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận thường bị tăng kali máu vì khả năng đào thải kali của thận bị suy giảm.

Canxi máu: canxi máu ở người khỏe mạnh là 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận gây giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat.

1.4 Xét nghiệm rối loạn cân bằng kiềm toan

Đây là một xét nghiệm chức năng thận thường được bác sĩ chỉ định cho người nghi ngờ mắc bệnh thận. Thông thường, pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 để đảm bảo hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận sẽ làm giảm thải các acid trong quá trong quá trình chuyển hóa hoặc gây mất bicarbonat, làm tăng nồng độ acid trong máu và các cơ quan trong cơ thể.

1.5 Xét nghiệm acid uric máu

Đây là xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán bệnh gout, bệnh thận,… Bình thường nồng độ acid uric trong máu của nam giới là 180 – 420 mmol/l, nữ giới là 150 – 360 mmol/l. Acid uric máu tăng ở những người mắc bệnh suy thận, gout, vẩy nến,…

1.6 Một số xét nghiệm khác

Albumin huyết thanh: thông thường, chỉ số albumin huyết thanh là 35 – 50g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh ở những người mắc bệnh lý cầu thận cấp như viêm cầu thận cấp.

Protein toàn phần huyết tương: là chỉ số phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Chỉ số protein trong máu bình thường ở mức 60 – 80 g/L. Người mắc bệnh thận thường bị giảm protein toàn phần do màng lọc cầu thận bị tổn thương.

Tổng phân tích tế bào máu: người bị giảm số lượng hồng cầu thường mắc suy thận mạn tính.

2. Xét nghiệm nước tiểu

2.1 Tổng phân tích nước tiểu

Tỷ trọng nước tiểu: tỉ trọng nước tiểu bình thường là 1,01 – 1,020. Suy giảm chức năng thận giai đoạn sớm có thể làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỉ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ mắc bệnh thận, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm như nghiệm pháp cô đặc nước tiểu, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm,…

Protein: mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein hỗ trợ bác sĩ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ.

2.2 Định lượng đạm niệu (protein nước tiểu) 24 giờ

Protein trong nước tiểu ở người khỏe mạnh là 0 – 0.2g/l/24h. Ở người mắc bệnh thương tổn cầu thận, viêm cầu thận cấp, suy thận, các bệnh lý toàn thân có ảnh hưởng tới thận (đái tháo đường, lupus ban đỏ, tăng huyết áp),… thường bị tăng protein niệu lên trên 0.3g/l/24h.

3. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

3.1 Siêu âm bụng

Giúp phát hiện tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận người bệnh bị ứ nước hai bên có thể gây suy thận cấp tính hoặc suy thận mạn tính, phát hiện các trường hợp bệnh thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, có nhiều nang hoặc mất phân biệt vỏ tủy,… gợi ý bệnh thận mạn tính. Ngoài ra, phương pháp siêu âm cũng có thể giúp phát hiện sỏi thận hoặc khối u trong thận.

3.2 Chụp CT Scan bụng

Là phương pháp sử dụng tia X thăm dò hình ảnh, cho phép bác sĩ thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Phương pháp chụp CT scan bụng thường chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Chụp CT scan có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt có thể dựng hình toàn bộ đường tiết niệu, giúp bác sĩ phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản.

Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng từng bên thận. Phương pháp này giúp bác sĩ nhìn rõ chức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Ngoài ra, nếu làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, phương pháp xét nghiệm này cũng giúp bác sĩ đánh giá được mức độ tắc nghẽn niệu quản hai bên.

4. Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận

Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm: làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng như xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng.

Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: cần thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm bụng và các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.

Khi có các biểu hiện suy thận: nên thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng. Nếu phát hiện các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu cần thực hiện thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn thì có thể thực hiện sinh thiết thận.

Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật trên đường tiết niệu hoặc các cơ quan vùng bụng: nên làm các xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn hệ niệu nên làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Ý Nghĩa Lâm Sàng Của Các Xét Nghiệm Chức Năng Tuyến Giáp

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC

Tóm tắt

1) Tuyến giáp tiết ra hai hormone chính, một trong số đó là thyroxine (T4), và một loại khác là T3. Lượng T4 và T3 do tuyến giáp tiết ra được điều hòa bởi hormone kích thích tuyến giáp (TSH) của tuyến yên. Các xét nghiệm chức năng tuyến giáp gồm: TSH, T4, FT4, T3 và F T3.

2) Sử dụng: xét nghiệm TSH có thể được sử dụng với xét nghiệm FT4 và đôi khi là xét nghiệm T3 hoặc FT3 để chẩn đoán rối loạn tuyến giáp ở những người có dấu hiệu và triệu chứng, theo dõi liệu pháp thay thế tuyến giáp ở người bị suy giáp, theo dõi điều trị chống tuyến giáp ở người bị cường giáp, và đôi khi để đánh giá chức năng của tuyến yên.

3) Chỉ định: các xét nghiệm chức năng tuyến giáp có thể được chỉ định khi một người có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cường giáp hoặc suy giáp và / hoặc khi một người có tuyến giáp hoặc hạch tuyến giáp phát triển. Các xét nghiệm này cũng có thể được chỉ định theo định kỳ khi bệnh nhân đang được điều trị rối loạn tuyến giáp.

4) Giới hạn tham chiếu của các xét nghiệm chức năng tuyến giáp đối với người trưởng thành khỏe mạnh là: TSH là 0,4-4,0 mU/ L, T4 60-140 nmol/L, FT4 là 10-26 pmol/ L, T3 là 1,1-2,7 nmol/L và FT3 là 3,5-7,8 pmol/ L. Các giới hạn được nêu ở đây chỉ là một gợi ý và có thể thay đổi tùy theo phòng thí nghiệm.

5) Ý nghĩa lâm sàng:

– TSH cao và FT4 thấp chỉ ra suy giáp nguyên phát do bệnh ở tuyến giáp, như bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto.

– TSH thấp với FT4 tăng được thấy ở những người bị cường giáp, như bệnh Graves (Basedow).

– Nếu mức TSH tăng nhẹ nhưng mức FT4 vẫn nằm trong giới hạn tham chiếu bình thường, thì điều này được gọi là suy giáp không triệu chứng.

– Nếu kết quả xét nghiệm tuyến giáp ban đầu có dấu hiệu rối loạn chức năng tuyến giáp và nếu có nghi ngờ mắc bệnh tuyến giáp tự miễn, thì có thể chỉ định một hoặc nhiều xét nghiệm tự kháng thể của tuyến giáp như TPOAb, TgAb và TRAb.

6) Mức độ hormone tuyến giáp có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố, chẳng hạn như: thời gian khác nhau trong ngày, phòng xét nghiệm khác nhau, thuốc dùng để điều trị rối loạn tuyến giáp, thai nghén, tuổi già, tự kháng thể, giấc ngủ, các thuốc khác, bệnh nặng và một số thực phẩm.

Clinical significance of thyroid function tests

Luat Nghiem Nguyen

MEDLATEC General Hospital

Abstract

1) The thyroid secretes two main hormones, one of these is thyroxine (T4) and another is T3. The amount of T4 and T3 secreted by thyroid gland is regulated by thyroid-stimulating hormone (TSH) of the pituitary gland. The thyroid function tests include: TSH, T4, FT4, T3 and FT3.

2) Use: TSH testing may be used with free T4 and sometimes total T3 or free T3 tests to diagnose a thyroid disorder in a person with signs and symptoms, monitor thyroid replacement therapy in people with hypothyroidism, monitor anti-thyroid treatment in people with hyperthyroidism, and sometime to evaluate the function of the pituitary gland.

3) Indications: thyroid function tests may be ordered when someone has signs and symptoms of hyperthyroidism or hypothyroidism and/or when a person has an enlarged thyroid gland or thyroid nodule. The tests also may be ordered at regular intervals when an individual is being treated for a known thyroid disorder.

4) The reference ranges of thyroid function tests for healthy adults are: TSH 0.3-4.0 mU/L, T4 60-140 nmol/L, FT4 10-26 pmol/L, T3 1.1-2.7 nmol/L, and FT3 3-8 pmol/L. The ranges listed here are only a guide and will vary according to laboratory.

5) The clinical significance:

– The finding of an elevated TSH and low FT4 indicates primary hypothyroidism due to disease in the thyroid gland.

– A low TSH and low FT4 indicates secondary hypothyroidism due to a problem involving the pituitary gland or a response to a significant non-thyroid illness.

– A low TSH with an elevated FT4 is found in individuals who have hyperthyroidism.

– If the TSH level is slightly raised but the FT4 level is still within the normal reference range this is called subclinical hypothyroidism.

– If the initial thyroid test results show signs of thyroid dysfunction and if there is a suspicion of an autoimmune thyroid disease, one or more thyroid antibody tests such as TPOAb, TgAb, and TRAb may be ordered.

6) Thyroid hormone levels can be affected by a number of factors, such as: the different times of the day, the different labs for testing, medication used to treat thyroid disorders, pegnancy, elderly, autoimmunes, sleeping, other medications, serious illness, and some foods.

1. Sinh học của TSH và các hormone tuyến giáp

Hormon kích thích tuyến giáp (TSH) được sản xuất bởi tuyến yên trước, một tuyến nội tiết nhỏ nằm dưới não và phía sau các hốc xoang. TSH kích thích tuyến giáp, một tuyến nhỏ hình bướm nằm trước khí quản, bằng cách gắn vào thụ thể TSH để giải phóng các hormone thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) vào máu. T4 và T3 giúp cơ thể kiểm soát tốc độ sử dụng năng lượng. Phần lớn hormone do tuyến giáp sản xuất là T4. Hormone này ít hoạt động, nhưng nó được chuyển đổi thành T3 hoạt động mạnh hơn nhiều ở gan và các mô khác. TSH, cùng với hormone giải phóng thyrotropin (thyrotropin releasing hormone: TRH), từ vùng dưới đồi (hypothalamus), là một phần của hệ thống phản ứng ngược (feedback) mà cơ thể sử dụng để duy trì lượng hormone tuyến giáp ổn định trong máu. Khi nồng độ hormone tuyến giáp giảm trong máu, tuyến yên sẽ sản xuất ra nhiều TSH hơn để đáp ứng với kích thích TRH. TSH sẽ kích thích tuyến giáp sản xuất và giải phóng nhiều T4 và T3. Khi nồng độ hormone tuyến giáp tăng trong máu, tuyến yên sản xuất ít TSH hơn và tuyến giáp sản xuất ít T4 và T3 hơn. Khi cả ba cơ quan (vùng dưới đồi, tuyến yên và tuyến giáp) hoạt động bình thường, việc sản xuất hormone tuyến giáp được điều hòa để duy trì mức độ ổn định trong máu (Hình 1).

Hình 1. Sơ đồ hoạt động của hệ thống điều hòa chức năng tuyến giáp. 1) Dưới tác dụng của stress, hạ nhiệt, vùng dưới đồi sản xuất ra yếu tố giải phóng hormon tuyến giáp (TRH), kích thích yên trước giải phóng TSH; 2) TSH kích thích tuyến giáp giải phóng ra các hormon tuyến giáp như T3, T4; 3) T3 và T4 nếu được sản xuất quá mức sẽ ức chế ngược vùng dưới đồi và tuyến yên để sản xuất bớt TRH và TSH, việc sản xuất các hormone tuyến giáp sẽ được bình ổn.

2. Sử dụng

– Giúp chẩn đoán rối loạn tuyến giáp ở người có dấu hiệu và triệu chứng.

– Theo dõi liệu pháp thay thế tuyến giáp ở những người bị suy giáp.

– Theo dõi điều trị chống tuyến giáp ở những người bị cường giáp.

– Đôi khi giúp đánh giá chức năng của tuyến yên.

Các nhà khoa học cho rằng không nên sử dụng các xét nghiệm TSH và các hormone tuyến giáp để sàng lọc các rối loạn tuyến giáp trong cộng đồng dân số nói chung, tuy nhiên, việc sàng lọc bệnh suy giáp nên được xem xét ở những người già trên 60 tuổi.

3. Chỉ định

Người thày thuốc có thể chỉ định xét nghiệm TSH và các hormone tuyến giáp khi một người có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh cường giáp hoặc suy giáp hoặc khi có bướu cổ hoặc hạch tuyến giáp.

– Các dấu hiệu và triệu chứng của cường giáp có thể bao gồm: tăng nhịp tim, lo lắng, giảm cân, khó ngủ, run tay, yếu đuối, tiêu chảy, nhạy cảm với ánh sáng, rối loạn thị giác, có thể có bọng mắt, khô mắt, kích ứng, hoặc sưng mắt, rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ.

– Các dấu hiệu và triệu chứng của suy giáp có thể bao gồm: tăng cân, da khô, táo bón, không chịu được lạnh, da sưng, rụng tóc, mệt mỏi, rối loạn kinh nguyệt hoặc sinh sản ở phụ nữ.

– TSH và các hormone tuyến giáp cũng có thể được chỉ định theo định kỳ khi một bệnh nhân đang được điều trị rối loạn tuyến giáp để theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị.

– Xét nghiệm TSH và các hormone tuyến giáp còn có thể được chỉ định để sàng lọc bệnh suy giáp bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.

Việc chỉ định các xét nghiệm hormone tuyến giáp dựa trên kết quả TSH ban đầu có thể được thực hiện theo các trình tự được thể hiện ở Bảng 1:

Bảng 1. Trình tự đánh giá chức năng tuyến giáp dựa trên kết quả định lượng TSH ban đầu (Kellerman G, 2006 [3]).

4. Giá trị tham chiếu

Khi mang thai, mức độ TSH thường giảm và mức độ free T3 và free T4 tăng trong quý đầu của thai kỳ. TSH không được phép tăng trên 3,0 mU/ L vì TSH cao sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của cả em bé và mẹ (Stagnaro-green A, 2011 [10]).

Giá trị tham chiếu của TSH và các hormone tuyến giáp huyết thanh xác định theo phương pháp định lượng miễn dịch (Immunometric Assay) được chỉ ra ở Bảng:

Bảng 2. Giá trị tham chiếu của TSH và các hormone tuyến giáp trong huyết thanh (Kellerman G, 2006 [3])

Các ranh giới này cần được xác định đối với từng phương pháp được sử dụng trong mỗi phòng xét nghiệm.*Có thể thay đổi, phụ thuộc vào phương pháp định lượng, đặc biệt ở phụ nữ có thai. **Các giá trị này cao hơn ở trẻ em.

5. Ý nghĩa Lâm sàng

Mức độ TSH huyết thanh có thể được đánh giá cùng với các kết quả xét nghiệm tuyến giáp như T4 toàn phần, T4 tự do và đôi khi T3 toàn phần hoặc tự do.

Để đánh giá sơ bộ giá trị của TSH và các hormone tuyến giáp trong các bệnh cường hoặc suy tuyến giáp, trong một nghiên cứu trên 500 bệnh nhân cường giáp, 500 bệnh nhân suy giáp và 1673 người đối chứng khỏe mạnh, mức độ TSH, TT3, TT4, FT3 và FT4 được đo theo phương pháp định lượng hóa phát quang (chemiluminescent immunometric assay) của Roche Diagnostics GmbH, Li H và cộng sự 2014 thấy rằng mức độ TSH và các hormone tuyến giáp có sự khác nhau rõ rệt ở người khỏe mạnh so với ở bệnh nhân cường giáp và suy giáp (Bảng 3):

Bảng 3. Mức độ TSH và các hormone tuyến giáp trong cường giáp và suy giáp (Li H, 2014 [5])

Nhiều nghiên cứu (Chaker L, 2017 [1], De Leo S, 2016 [2], McMillan M, 2016 [6]) phân tích kỹ hơn về TSH và các hormone tuyến giáp chỉ ra rằng:

1) TSH cao và FT4 thấp chỉ ra suy giáp nguyên phát (primary hypothyroidism) do bệnh ở tuyến giáp. Viêm tuyến giáp Hashimoto là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh suy giáp.

3) TSH thấp với FT4 tăng được thấy ở những người bị cường giáp (hyperthyroidism). Bệnh Graves (còn gọi là bệnh Basedow) là nguyên nhân phổ biến nhất của cường giáp. Trong bệnh Graves, hệ thống miễn dịch của bệnh nhân tạo ra tự kháng thể chống thụ thể của thyroxine (thyrotropin receptor antibody: TRAb), dẫn đến sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp. Đáp lại, tuyến yên sản xuất ít TSH, dẫn đến mức độ TSH thấp trong máu.

4) Nếu mức TSH tăng nhẹ nhưng mức FT4 vẫn nằm trong giới hạn tham chiếu bình thường, thì tình trạng này được gọi là suy giáp không triệu chứng (subclinical hypothyroidism).

5) Nếu kết quả xét nghiệm tuyến giáp ban đầu có dấu hiệu rối loạn chức năng tuyến giáp và nếu có nghi ngờ mắc bệnh tuyến giáp tự miễn, để tìm nguyên nhân của bệnh, có thể chỉ định một số xét nghiệm tự kháng thể của tuyến giáp như TPOAb, TgAb và TRAb.

Ý nghĩa lâm sàng của TSH và các hormone tuyến giáp được tóm tắt ở Bảng 4:

Bảng 4. Ý nghĩa lâm sàng của TSH và các hormone tuyến giáp.

*Ở người lớn, việc chẩn đoán suy giáp không triệu chứng (subclinical) được xác định khi mức độ TSH tăng và FT4 bình thường khi làm lại xét nghiệm sau vài tuần hoặc vài tháng. Suy giáp không triệu chứng thường có ít hoặc không có triệu chứng suy giáp rõ rệt. Tuy nhiên, bệnh có thể làm tăng mức độ LDL-C, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và giảm thị lực; **Ở người lớn, việc chẩn đoán cường giáp không triệu chứng được xác định khi mức độ TSH giảm và T4 và FT3 bình thường khi xét nghiệm lặp lại sau một vài tuần hoặc vài tháng. Cường giáp không triệu chứng thường có ít hoặc không có triệu chứng cường giáp rõ rệt. Tuy nhiên, bệnh có thể khiến bệnh nhân có nguy cơ mắc chứng rung tâm nhĩ và loãng xương.

6) Ngoài các xét nghiệm trên, thyroglobulin (Tg), một protein được các tế bào tuyến giáp bình thường và cả tế bào ung thư tuyến giáp sản xuất. Tg không phải là dấu ấn chức năng tuyến giáp nhưng nó thường được sử dụng cùng với các dấu ấn khối u tuyến giáp khác như calcitonin và CEA ở bệnh nhân đã phẫu thuật ung thư tuyến giáp để theo dõi diễn biến của bệnh sau điều trị.

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ TSH và các hormone tuyến giáp tuyết thanh

Mức độ hormone tuyến giáp huyết thanh ở một người có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố mà người thày thuốc cần nắm được khi sàng lọc, chẩn đoán, điều trị và tư vấn cho bệnh nhân:

1) Các phòng thí nghiệm khác nhau có thể sẽ cho kết quả hormone tuyến giáp khác nhau.

2) Thời điểm khác nhau trong ngày: mức độ hormone tuyến giáp có xu hướng tăng vào ban đêm đến sáng và giảm vào ban ngày (Nair R, 2014 [7]).

3) Cơ thể có thể phản ứng khác nhau với thuốc tuyến giáp: thuốc của các hãng khác nhau, dùng thuốc không đều, dùng thuốc không đúng liều lượng, dùng thuốc khi đói khi no (nên dùng buổi sáng khi đói).

4) Thai nghén, mãn kinh cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ hormone tuyến giáp: riêng ở quý đầu của thai kỳ, TSH giảm, free T4 tăng; ở tuổi mãn kinh TSH tăng.

5) Giới hạn TSH bình thường tăng ở người già, điều này có thể do tuổi già cần mức độ TSH huyết thanh cao hơn. Mức độ TSH huyết thanh ở người già độ tuổi 70-80 là 4-6 mU/L.

6) Các kháng thể: các kháng thể (gồm dị kháng thể, tự kháng thể) có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm tuyến giáp (Koulouri O, 2013 [4]).

7) Giấc ngủ cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ hormone tuyến giáp: thiếu ngủ có thể làm tăng mức độ TSH, cũng có thể làm tăng mức đô T3 và T4 sau 23 giờ đêm.

8) Một số bệnh nặng có thể gây ức chế hệ thống nội tiết, cần điều chỉnh thuốc khi bị bệnh nặng.

9) Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ hormone tuyến giáp của cơ thể. Ví dụ, thuốc tránh thai, thuốc chứa sắt hoặc calci, thuốc chống trầm cảm, thuốc hạ cholesterol và corticosteroid.

10) Một số thực phẩm có thể ảnh hưởng đến mức độ hormone tuyến giáp, đặc biệt khi chưa nấu chín và ăn với số lượng lớn. Ví dụ, các loại rau như rau cải, súp lơ, cải bắp và cải xoăn, các loại hạt như hạnh nhân, lạc, quả óc chó, ngô và đậu tương.

Tài liệu tham khảo

Chaker L. Hypothyroidism. Lancet 2017 Sep 23; 390(10101): 1550-1562.

De Leo S. Hyperthyroidism. Lancet 2016 Aug 27; 388(10047): 906-918.

Kellerman G. Abnormal Laboratory Results. The McGraw-Hill companies. Sydney, New York, San Francisco, … Second edition 2006: 1-301.

Koulouri O, Moran C, Halsall D, et al. Pitfalls in the measurement and interpretation of thyroid function tests. Best Pract Res Clin Endocrinol Metab 2013; 27(6): 745-762.

Li H, Yuan X, Liu L, et al. Clinical Evaluation of Various Thyroid Hormones on Thyroid Function. Int J Endocrinol 2014; 2014: 618572.

McMillan M, Rotenberg KS, Vora K, et al. Comorbidities, Concomitant Medications, and Diet as Factors Affecting Levothyroxine Therapy: Results of the CONTROL Surveillance Project. Drugs R D 2016; 16(1): 53-68.

Nair R, Mahadevan S, Muralidharan RS, Madhavan S. Does fasting or postprandial state affect thyroid function testing? Indian J Endocrinol Metab 2014; 18(5): 705-707.

Ross DS. 2016 American Thyroid Association Guidelines for Diagnosis and Management of Hyperthyroidism and Other Causes of Thyrotoxicosis. Thyroid 2016 Oct; 26(10): 1343-1421.

Sheehan MT. Biochemical Testing of the Thyroid: TSH is the Best and, Oftentimes, Only Test Needed – A Review for Primary Care. Clin Med Res 2016; 14(2): 83-92.

Stagnaro-green A, Abalovich M, Alexander E, et al. Guidelines of the American Thyroid Association for the diagnosis and management of thyroid disease during pregnancy and postpartum. Thyroid 2011; 21(10): 1081-1125.

Ý Nghĩa Chỉ Số Xét Nghiệm Creatinine Trong Chẩn Đoán Suy Thận

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi chúng tôi Vũ Thị Duyên Bác sĩ Thận – Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Creatinin – Sản phẩm của sự thoái hóa creatin trong các cơ, được đào thải qua thận và là chỉ số phản ánh chính xác chức năng của thận. Creatin đóng vai trò quan trọng cho việc sinh ra nguồn năng lượng cho các cơ hoạt động, creatin bị thoái dáng trong các cơ sẽ tạo thành creatinin và được lọc qua cầu thận. Trường hợp khi chúng không được cơ thể tái hấp thu ở ống thận thì sẽ phản ảnh chính xác chức năng lọc của thận.

Khi nồng độ creatinine tăng cao đồng nghĩa với có rối loạn chức năng thận. Vì vậy khi chức năng thận bị suy chức năng thì khả năng lọc creatinine bị giảm dẫn tới nồng độ creatinine trong máu sẽ tăng cao hơn bình thường.

1. Nồng độ creatinine là gì?

Chức năng thận được đánh giá chính xác hơn thông qua độ lọc cầu thận ước tính viết tắt là GFR, được ước đoán dựa vào nồng độ creatinine máu. BUN hay nồng độ ure trong máu là một chỉ số khác phản ánh chức năng thận. Mối tương quan giữa ure và creatinine sẽ cho thông tin chính xác hơn về chức năng thận cũng như nguyên nhân của rối loạn nếu có.

2. Nồng độ creatinine bao nhiêu là bình thường?

Nam: từ 0.6 đến 1.2 mg/dl ( tức là 53- 106 mmol/l).

Nữ: từ 0.5 đến 1.1 mg/dl ( tức là 44- 97 mmol/l).

Ở người trưởng thành, nồng độ creatinine bình thường là

3. Nồng độ creatinine thế nào là cao?

Khi bệnh nhân suy thận từ độ IIIa trở lên bắt buộc phải điều trị thay thế bằng chạy thận nhân tạo cả đời và chất lượng cuộc sống giảm đi rất nhiều.

4. Triệu chứng của nồng độ creatinine cao là gì?

Triệu chứng của bệnh thận đa dạng và thường ít biểu hiện ra lâm sàng ngay từ giai đoạn sớm và không tương xứng với sự tăng nồng độ creatinine. Ở một số người bệnh thận chỉ được phát hiện ngẫu nhiên, nồng độ creatinine máu cao mà không có biểu hiện triệu chứng.

Một số người khác có biểu hiện như: mệt mỏi, phù, khó thở, thiếu máu, tăng huyết áp, đái ít và một số triệu chứng không đặc hiệu khác như buồn nôn, nôn, da khô thì giai đoạn này đã suy thận rất nặng thường là suy thận giai đoạn cuối.

Suy thận do nguồn gốc trước thận: Suy tim mất bù, mất nước, xuất huyết, hẹp động mạch thận.

Suy thận do nguồn gốc tại thận: Tổn thương cầu thận ( tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm cầu thận, bệnh thận lupus hệ thống), tổn thương ống thận (viêm thận, bể thận cấp hay mạn, sỏi thận, đau tủy xương, tăng acid uric, nhiễm độc thận).

Suy thận do nguồn gốc sau thận: Sỏi thận, ung thư tiền liệt tuyến, các khối u bàng quang, khối u tử cung.

5. Nguyên nhân gây nồng độ creatinine trong máu tăng cao (Gặp trong bệnh lý suy thận )

6. Những trường hợp có nồng độ creatinine thấp hơn bình thường

Người cao tuổi có mức creatinine trong máu thấp hơn. Trẻ sơ sinh có nồng độ creatinine vào khoảng 0.2 mg/dl trở lên, tùy theo sự phát triển cơ bắp của trẻ.

Những trường hợp như bị suy dinh dưỡng nặng , sụt cân nghiêm trọng hoặc các bệnh mạn tính kéo dài mà khối lượng cơ có xu hướng giảm dần theo thời gian, nồng độ creatinine có thể thấp hơn dự kiến.

Chính vì lý do trên nên xét nghiệm creatinine để đánh giá chức năng thận là cần thiết giúp chúng ta có cơ hội tầm soát bệnh lý suy thận ngay từ giai đoạn rất nhẹ từ đó có kế hoạch điều trị phù hợp hợp nhất, bởi vì khi suy thận mà chúng ta không kịp thời phát hiện theo thời gian sẽ tiến triển nặng dẫn đến suy thận giai đoạn cuối bắt buộc phải điều trị thay thế bằng chạy thận nhân tạo. Xét nghiệm này có trong các gói Khám sức khỏe tổng quát của Vinmec, giúp người bệnh nhanh chóng phát hiện bệnh ngay cả khi chưa có triệu chứng.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Ý Nghĩa Chỉ Số A/G Trong Xét Nghiệm Chức Năng Gan

Trong xét nghiệm chức năng gan để đánh giá hoạt động chức năng gan có một chỉ số A/G. Vậy A/G là gì và vai trò của nó trong đánh giá hoạt động chức năng gan là như thế nào?

CHỈ SỐ A/G VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Trong máu của chúng ta có hai loại Protein chính là Albumin, Globulin.Trong khi Albumin là loại Protein chứa nhiều Acid amin và có phân tử lượng nhỏ với vai trò chính là giữ cho các chất lỏng khôngnhư nướckhông bị rò rỉ ra khỏi mạch máu thông qua áp suất thẩm thấu thì Globulinlại là loại protein bao gồm các loại enzym, kháng thể và hơn 500 các protein khác. Tỷ lệ A/G chính là tỷ lệ Albumin/Globulin được tính toán từ các giá trị thu được bằng cách đo lường trực tiếp của Protein toàn phần và Albumin. Tỉ số này đại diện cho số lượng tương đối của các Albumin và Globulin trong máu người xét nghiệm.

Cấu trúc phân tử albumin

Xét nghiệm Protein toàn phần cũng có thể được dùngđể cung cấp thông tin tổng quát về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân. Nó có thể được dùng để xét nghiệm kèm với một số xét nghiệm khác nhằm cung cấp thông tin khi bệnh nhân có các triệu chứng về bệnh gan hoặc bệnh thận.

Cấu trúc hóa học của Globulin

Thông thường, trong máu của bệnh nhân tỷ lệ Albumin nhiều hơn một chút hơn so với Globulin, tỷ lệ A /G bình thường thường sẽ rơi vào khoảng 1 – 1,5 . Tùy trạng thái bệnh mà tỷ lệ này gây nên nhữngảnh hưởng đến những thay đổi tương đối trên lượng Albumin và Globulin theo những cách khác nhau, từ đây các bác sĩ có thể xac định nguyên nhân gây ra tổn thương gan.

Tỷ lệ A/ G thấp có thể phản ánh sự sản xuất quá mức Globulin hoặc làm giảm sản xuất Albumin thường gặp ở các bệnh như xơ gan hoặc làm mất các albumin trong lưu thông như bệnh thận.

Trong khi đó, tỷ lệ A/G cao cho thấy cơ thể không sản xuất đủ nhu cầu vềGlobulin miễn dịch có thể được nhìn thấy trong một số thiếu sót di truyền và trong một số bệnh bạch cầu.

Nếu bệnh nhân buộc ga rô kéo dài khi lấy máu xét nghiệm, có thể dẫn đến mẫu máu xét nghiệm có nồng độ Protein cao hơnmức bình thường. Điều này có nghĩa rằng các kết quả thử nghiệm Protein toàn phần sẽ có sai số (cụ thể là cao hơn so với nồng độ thực tế trong máu lưu thông)và một số thuốc có thể làm giảm nồng độ protein bao gồm estrogen và thuốc tránh thai.

➡️ Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi , muốn tìm hiểu thông tin sức khỏe , xin vui lòng gọi cho chúng tôi qua đường dây nóng 0985 153 292 hoặc chat trực tiếp trên website Bác sĩ Hà Nội để được các chuyên gia đầu ngành hỗ trợ hoàn toàn miễn phí.