Ý Nghĩa Của Biện Pháp Nhân Hóa / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Biện Pháp Nhân Hóa: Định Nghĩa

Biện pháp nhân hóa là gì và có những hình thức nào là thắc mắc được nhiều người quan tâm. Nhân hóa là biện pháp tu từ gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, loài vật,… bằng những từ ngữ sử dụng cho con người như hành động, suy nghĩ, tính cách cho nó trở nên sinh động , gần gũi, hấp dẫn và có hồn hơn.

Cùng với ẩn dụ, hoán dụ, so sánh …thì nhân hóa là một trong những biện pháp tu từ được sử dụng thông dụng trong văn học nghệ thuật và thẩm mỹ cũng như lời ăn tiếng nói hàng ngày.

Ví dụ: “Tre xung phong vào xe tăng, đại bác bỏ. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu!”.

Các hình thức của biện pháp nhân hóa

Nếu chỉ nắm được khái niệm biện pháp nhân hóa là gì mà không biết tới các hình thức của biện pháp tu từ này thì sẽ không còn thể làm rõ những tác dụng của nó. Cùng với ẩn dụ và hoán dụ, nhân hóa là một biện pháp tu từ được sử dụng thường xuyên trong văn học và được thể hiện bằng nhiều kiểu khác nhau, cụ thể là:

Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật

Ví dụ:

“Chị ong nâu nâu nâu nâu, chị bay đi đâu đi đâu, chú gà trống mới gáy, ông mặt trời mới dậy….”

Dùng từ ngữ chỉ hành động con người để chỉ hành động loài vật

Ví dụ:

“Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm “

Trò chuyện, xưng hô với vật như khi đối chiếu với người

Ví dụ

“Trâu ơi, ta bảo trâu này Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta”.

Lưu ý khi sử dụng biện pháp nhân hóa

Nhân hóa: nhân là người, hóa là biến hóa. Nhân hóa có nghĩa là biến sự vật thành con người (nhân cách hóa). Nhân hóa có thể được xem là một loại ẩn dụ.

Ngoài việc nắm được định nghĩa biện pháp nhân hóa là gì, các hình thức và tác dụng của nhân hóa thì bạn cũng nên lưu tâm đến một số lưu ý khi sử dụng biện pháp tu từ này.

“Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ Buồn trông con nhện chăng tơ Nhện ơi nhện hỡi, nhện chờ mối ai Buồn trông chênh chếch sao mai Sao ơi sao hỡi, nhớ ai sao mờ”

Ví dụ:

Việc sử dụng biện pháp nhân hóa trong ví dụ trên hỗ trợ cho việc khắc họa nỗi buồn, sự trông đợi thiết tha mang đến một chiếc buồn man mác mà gần gũi.

Ngược lại với biện pháp nhân hóa là gì? – Trái ngược với nhân hóa là vật hóa – sử dụng những vốn từ dùng làm chỉ sự vật, hiện tượng để nói đến con người.

Ví dụ:

“Gái chính chuyên lấy được chín chồng

Vo viên bỏ lọ gánh gồng đi chơi

Ai ngờ quang đứt lọ rơi

Bò ra lổm ngổm chín nơi chín chồng”

Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 56

Luyện tập về biện pháp nhân hóa

Phép nhân hóa

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 57

Ông trời mặc áo giáp đen ra trận – Từ “ông” được dùng làm gọi người nhưng tác giả lại sử dụng để gọi trời. Hoạt động mặc áo giáp, ra trận là hoạt động của con người nhưng lại được sử dụng để tả khung trời trước lượng mưa

Muôn nghìn cây mía múa gươm – Múa gươm là hoạt động của người nhưng được dùng làm chỉ cây mía.

Kiến hành quân đầy đường – Hành quân là hoạt động của con người nhưng lại dùng làm chỉ đàn kiến.

Câu 1: SGK lớp 6 tập 2 trang 57

Tác dụng của biện pháp nhân hóa là gì? – Cách diễn đạt trên với cách diễn đạt trong thơ của Trần Đăng Khoa khác nhau rõ rệt mặc dù hàm ý của chúng như nhau. Trong các diễn đạt của Trần Đăng Khoa có tính hình ảnh và gần gũi hơn.

Câu 2: SGK lớp 6 tập 2 trang 57

a) Các sự vật được nhân hóa: mắt, tay, chân, miệng, tai.

b) Sự vật: tre.

c) Trâu.

Các kiểu nhân hóa được sử dụng là:

Câu 1: SGK 6 tập 2 trang 58

a) Dùng từ ngữ vốn gọi con người để gọi sự vật lão, bác bỏ, cô, cậu.

b) Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất, tính cách của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật: xung phong, chống lại, giữ.

c) Trò chuyện, xưng hô với vật như với những người.

Các đối tượng người tiêu dùng được nhân hóa: tàu (tàu mẹ, tàu con), xe (xe anh, xe em).

Câu 2: SGK 6 tập 2 trang 58

Tác dụng: giúp người đọc tưởng tượng được cảnh lao động hối hả và vui tươi ở bến cảng một cách sinh động hơn; mọi sự vật, hiện tượng kỳ lạ ở bến cảng trở nên có hồn, chân thật và gần gũi như chính con người.

Câu 3: SGK 6 tập 2 trang 58

Đoạn văn này sẽ không sử dụng phép nhân hóa mà chỉ đơn thuần miêu tả, tự sự thuần túy, không gợi được sự sinh động, gần gũi khi đối chiếu với con người. Đoạn văn ở câu 1 có nhiều phép nhân hóa, vì vậy nó trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Cách gọi tên có sự khác biệt ở đoạn văn 1 và đoạn văn 2:

Cô nàng Chổi Rơm (gọi tên giống như người)

Chổi rơm

Xinh xắn nhất (tính từ dùng làm miêu tả người)

Đẹp tuyệt vời nhất

Chiếc váy vàng óng (trang phục của con người)

Tết bằng nếp rơm vàng

Áo của cô (trang phục của con người)

Tay chổi

Cuốn từng vòng quanh người (sử dụng “người” để gọi tên sự vật)

Quấn quanh thành cuộn

Ở đoạn văn 1: sự vật hiện lên một cách gần gũi và sinh động hơn phù phù hợp với giọng văn miêu tả

Câu 4: SGK 6 tập 2 trang 59

Ở đoạn văn 2: chỉ miêu tả thuần túy sự vật, phù phù hợp với văn thuyết minh hơn

Câu 5: SGK 6 tập 2 trang 59

Viết đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa:

Nói quá là gì? Biện pháp nói quá có tác dụng gì? Ngữ Văn 8

Cách làm nghị luận về một đoạn thơ bài thơ CHI TIẾT và HAY NHẤT

Nghị luận xã hội là gì? Văn nghị luận xã hội là gì? Các dạng nghị luận xã hội

Tu khoa lien quan

chuyên đề biện pháp nhân hóa

đặt 5 câu có sử dụng phép nhân hóa

bài tập về biện pháp tu từ nhân hóa lớp 3

nhân hóa là gì lớp 6

ví dụ về nhân hóa trong thơ

nhân hóa mặt biển

đặc điểm của phép nhân hóa

Tìm Hiểu Về Biện Pháp Nhân Hóa Và Cách Sử Dụng Biện Pháp Nhân Hóa

1. Biện pháp nhân hóa là gì?

Biện pháp nhân hóa chính là việc gọi các sự vật, hiện tượng bằng những từ ngữ dùng để miêu tả cho con người, có những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm giống như con người.

Biện pháp nghệ thuật nhân hóa giúp việc miêu tả các hình ảnh của sự vật hiện tượng trở nên sinh động và hấp dẫn hơn.

Ví dụ: “Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”.

2. Các hình thức nhân hóa trong tiếng Việt

2.1 Gọi các sự vật bằng những từ chỉ người

Đơn giản đó là việc dùng các đại từ nhân xưng vốn dùng cho người sẽ dùng cho vật. Cách gọi này giúp cho các đồ vật, con vật, cây cối … trở nên gần gũi và thân thiện. Nội dung này thường xuất hiện nhiều trong các đề thi Tiếng Việt của học sinh tiểu học.

Ví dụ: Nhà em có nuôi một chú chó trắng, chú có bộ lông rất mượt mà.

Mỗi buổi sáng, bác gà trống gáy ò ó o gọi mọi người thức giấc dậy đi làm.

2.2 Miêu tả hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật

Miêu tả các sự vật có hành động và tính chất giống như con người, cách nhân hóa này giống lời văn gợi hình, gợi ảnh và sinh động hơn. Hình thức nhân hóa này mang lại hiệu quả nghệ thuật khá cao và gây ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Những hành động như “vươn mình”, “đu”, “hát ru” vốn là những từ ngữ chỉ hành động của con người. Khi câu văn sử dụng biện pháp nhân hóa, giúp cho hình ảnh của “tre” trở nên gần gũi và giàu cảm xúc. Câu văn mang nhiều ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Thể hiện sức sống dẻo dai, bền bỉ, kiên cường đồng thời thể hiện tinh thần lạc quan, bất khuất của người dân vươn lên trong khó khăn, gian khổ.

Biện pháp nghệ thuật nhân hóa

2.3 Xưng hô với vật như với con người

Cách xưng hô thân mật, giúp cho sự vật tưởng như vô tri vô giác trở nên gần gũi như những người bạn tâm giao, tri kỷ của con người. Thường áp dụng khi nhân vật độc thoại nội tâm.

Ví dụ: “Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai”

Qua câu thơ trên người đọc có thể hiểu được tâm sự của người đang trong hoàn cảnh cô đơn, lựa chọn một người bạn ở đây là “nhện” để giãi bày tâm tư, tình cảm về nỗi nhớ quê hương.

Cách sử dụng biện pháp nhân hóa

3. Giúp bé sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa hiệu quả

Bước 1: Cần xác định sự việc cần được nhân hóa (Có thể là đồ vật, cây cối, con vật).

Về đồ vật: cái bàn, cái ghế, cái tủ …

Cây cối: cây bàng, cây hoa, cây chuối …

Con vật: con chim, con gà, con ếch, con gấu …

Bước 2: Sử dụng các hình thức nhân hóa cho sự vật (bao gồm: gọi, miêu tả, xưng hô).

Bước 3: Hoàn thiện nội dung của câu văn.

Ví dụ: Cái tủ sách của lớp em “đứng” gọn gàng ở góc lớp.

Từng tán cây bàng rung rinh như “đón chào” chúng em đến lớp.

“Chú” gà trống “gọi” em thức dậy mỗi buổi sáng.

“Bác” gấu đang chăm sóc đàn con nhỏ.

Như vậy việc áp dụng biện pháp nhân hóa vào câu văn giúp sự vật, hiện tượng trở nên sinh động và có hồn hơn. Câu thơ, lời văn trở nên mềm mại và mang giá trị nghệ thuật cao hơn.

Biện Pháp Tu Từ Nhân Hóa Là Gì? Các Hình Thức Và Ví Dụ Của Nhân Hóa

Khái niệm

Nhân hóa là phép tu từ gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, con vật… bằng các từ ngữ thường được sử dụng cho chính con người như suy nghĩ, tính cách giúp trở nên gần gũi, sinh động, hấp dẫn, gắn bó với con người hơn.

“Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

Chim đỗ quyên là loài chim thường xuyên hót vào mùa hè, hình ảnh nhân hóa quyên gọi hè, khiến cho tứ thơ trở nên sinh động và bay bổng hơn. Với cách dùng thủ pháp nghệ thuật này. người đọc có thể cảm nhận như có thể nghe được bước đi của thời gian chuyển từ mùa xuân sang mùa hè.

Các hình thức nhân hóa

Gọi sự vật bằng những từ chỉ người

Đây là một trong những hình thức khá phổ biến của biện pháp nhân hóa. Trong nhiều bài văn, các con vật thường được gọi bằng những đại từ chỉ người như:chú, chị ,ông,.. Cách gọi này khiến cho sự vật trở nên gần gũi, thân thuộc hơn rất nhiều. Các dạng bài xoay quanh biện pháp tu từ nhân hóa gọi tên sự vật bằng đại từ chỉ người thường xuất hiện rất nhiều trong các đề thi tiếng Việt dành cho học sinh tiểu học.

Dùng các từ ngữ thường gọi con người để gọi tên con vật:

Ví dụ: “Có cô chim sẻ nhỏ bay tới gần”

Dùng từ tả hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật

Hình thức nhân hóa này mang lại hiệu quả nghệ thuật khá cao. Các sự vật trở nên sống động hơn rất nhiều, khiến cho lời văn, ý thơ tạo được ấn tượng trong lòng người đọc. Hình thức dùng hành động, tính chất của người để miêu tả sự vật thường tạo cho câu nhiều tầng nghĩa, gợi hình, gợi ảnh và khiến cho tác phẩm trở nên sinh động hơn.

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Hành động “vươn mình”, “đu”,”hát ru” là những hình ảnh chỉ con người. Phép biện hóa nhân hóa được sử dụng tạo nên một hình ảnh tre sinh động có tình cảm, cảm xúc, đồng thời tạo ra nhiều tầng nghĩa khác nhau. Không đơn giản, chỉ là việc tả cây tre, biện pháp nhân hóa còn giúp câu thơ mang thêm những hàm nghĩa sâu xa khác, thể hiện được tinh thần lạc quan, bất khuất, yêu cuộc sống của những người nông dân lao động.

Xưng hô với vật như với con người

Cách xưng hô với vật như với con người là một trong những hình thức biện pháp nhân hóa thường được áp dụng khi nhân vật đang độc thoại nội tâm.

“Buồn trông con nhện giăng tơ

Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai”

Người viết trò chuyện với “nhện” như một con người, thực chất là đang độc thoại với chính bản thân mình về nỗi nhớ quê hương. Hình ảnh như có sức gợi hơn, nêu bật lên được tâm trạng cô đơn, lẻ chiếc của tác giả nơi nơi đất khách.

Tác dụng của nhân hóa

Nhân hóa rất quan trọng trong văn học, không chỉ vậy biện pháp nhân hóa còn hữu ích trong đời sống của con người. Tác dụng của biện pháp nhân hóa gồm:

– Giúp loài vật/cây cối/ trở nên sinh động, gần gũi với con người.

– Các loài vật/cây cối/ con vật có thể biểu thị được suy nghĩ hoặc tình cảm của con người.

Nhận biết nhân hóa trong câu

Biện pháp nhân hóa rất dễ nhận biết nhưng đối học sinh có thể gặp khó khăn. Hãy nghe một số lưu ý giúp nhận biết nhân hóa trong câu.

Trong câu/đoạn văn có các từ chỉ hoạt động, trạng thái của con người.

Trong câu/đoạn văn nói về vật nhưng có các từ xưng hô của con người: anh, chị, cô, dì, chú, bác…

Ví dụ về nhân hóa

Ví dụ: Quê em có dòng sông uốn lượn qua cánh đồng lúa chín.

Ví dụ: Trên cung trăng chị Hằng đang vui đùa cùng với chú Cuội.

Ví dụ: Bến cảng lúc nào cũng nhộn nhịp, tàu mẹ, tàu con nối đuôi nhau vào bến cảnh.

Ict Là Gì? Ý Nghĩa Của Ict

ICT là gì?

ICT là từ viết tắt của Information & Communication Technologies, từ này được hiểu là Công nghệ thông tin và Truyền thông. Đây là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong thời đại công nghệ hiện nay, nó là sự kết hợp giữa truyền thông và viễn thông, các hệ thống quản lý tòa nhà thông minh và hệ thống nghe – nhìn trong công nghệ thông tin hiện đại.

Bên cạnh đó, ICT còn là thuật ngữ để nói về các phương tiện được sử dụng để xử lý thông tin, chia sẻ âm thanh và hình ảnh như điện thoại, phương tiện truyền thông, xử lý âm thanh, truyền tải mạng và chức năng giám sát.

Ý nghĩa của ICT

Ngày nay, để nói về chỉ số ICT người ta thường dùng thuật ngữ đi kèm đó là cụm từ ICT Index. Chỉ số ICT được dùng để đo mức độ phát triển của Công nghệ thông tin và truyền thông, không chỉ vậy, đây còn là chỉ số để đo mức độ sẵn sàng phát triển và áp dụng CNTT và TT trong các lĩnh vực tại các nước.

Các chỉ số ICT theo các cấp độ ở Việt Nam:

1. ICT Index của Tỉnh – Thành: Đây là chỉ số về độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT – TT của Tỉnh – Thành. (Nhóm này gồm 2 chỉ số: hạ tầng và ứng dụng)

2. ICT Index của Bộ – Ngành: Mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT – TT của Bộ – Ngành. (ICT bao gồm: hạ tầng và ứng dụng)

3. ICT Index của Doanh nghiệp: Chỉ số về năng lực sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực CNTT-TT của Doanh nghiệp. (Chỉ số này gồm 2 nhóm: Kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh)

Information And Communications Technology

International Critical Tables

In Circuit Test

Institute Of Computer Technology – Also Icot

Influence Coefficient Tests

Information And Communication Technology

Insulin Coma Therapy

Integrated Concept Team

Intramolecular Charge Transfer

Information And Communication Technologies

Information Communication Technology

Idiopathic Copper Toxicosis

Ideal Cycle Time

Image Composition Tool

Isovolumic Contraction Time – Also Ivct

Vơi sự phát triển về công nghệ thông tin như hiện nay, có thể thấy ICT tác động rất lớn đến rất nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của mỗi quốc gia. Hy vọng qua bài viết trên, các bạn đã phần nào hiểu rõ ý nghĩa của ICT là gì.