Ý Nghĩa Biện Pháp Tu Từ So Sánh / Top 18 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Phauthuatthankinh.edu.vn

Biện Pháp Tu Từ So Sánh

Nhằm củng cố, mở rộng, bổ sung thêm kiến thức cho các em học sinh, chúng tôi sưu tầm gửi tới các em Biện pháp tu từ so sánh – Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6 . Chúc các em học tốt!

Biện pháp tu từ so sánh Kiến thức, bài tập nâng cao Ngữ Văn 6

I. – NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG 1. Thế nào là so sánh ?

So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sực gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ :

– Thuyền xuôi dưới dòng con sông rộng lớn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.

(Đoàn Giỏi)

– Trong như tiếng hạc bay qua,

Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.

(Nguyễn Du)

– Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.

(Tô Hoài)

2. Cấu tạo của phép so sánh

So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức, được sự vật một cách dễ dàng, cụ thể hơn. Vì vậy, một phép so sánh thông thường gồm bốn yếu tố :

– Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh.

– Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh).

– Từ so sánh.

– Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.

Ta có sơ đồ sau đây :

Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.

+ Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chìm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn.

+ Yếu tố (3) có thể là các từ như : giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu… bấy nhiêu, hơn, kém,… Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau

– Như có sắc thái giả định.

– Là có sắc thái khẳng định.

-Tựa thể hiện nlức độ chưa hoàn hảo,…

+ Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi. Ví dụ :

Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền.

(Tế Hanh)

3. Các kiểu so sánh

Dựa vào mục đích và các từ so sánh, người ta chia phép so sánh thành hai kiểu :

a) So sánh ngang bằng

Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây : là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu… bấy nhiêu.

Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể, sinh động. Vì thế, phép so sánh thường mang tính chất cường điệu.

Ví dụ : Cao như núi, dài như sông

(Tố Hữu)

b) So sánh hơn kém

Trọng phép so sánh hơn kém, từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì.

Ví dụ : Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.

(Tục ngữ)

Muốn chuyển so sánh hơn, kém sang so sánh ngang bằng, người ta thêm một trong các từ phủ định : không, chưa, chẳng vào trong câu và ngược lại.

Ví dụ : – Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học.

– Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học..

4. Tác dụng của so sánh

+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. *

Ví dụ : Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

(Ca dao)

+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc, gợi trí tưởng tượng bay bổng. Vì thế trong thơ của thiếu nhi, các em đã thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.

Ví dụ : Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh

(Trần Đăng Khoa)

Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) và yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc, người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm pho hình tượng so sánh được nhân lên nhiều lần.

II. – BÀI TẬP 1.

Tìm phép so sánh trong đoạn trích sau đây, nêu rõ tác dụng của phép so sánh đó :

“Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”.

(Đoàn Giỏi)

2. Trong câu ca dao :

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than.

a) Từ bổi hoi bồi hồi là từ láy có gì đặc biệt ?

b) Giải nghĩa từ láy bổi hổi bồi hồi.

c) Phân tích cái hay của câu ca dao do phép so sánh đem lại.

3. Trong bài Vượt thác có nhiều phép so sánh được thể hiện.

a) Em hãy xác định những phép so sánh đó.

b) Phép so sánh nào độc đáo nhất ? Vì sao ?

4. Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh sông nước hay núi non, làng xóm ở quê em trong đó có sử dụng từ hai phép so sánh trở lên.

5. Em hãy kể càng nhiều càng tốt những thành ngữ có sử dụng phép so sánh mà từ chỉ phương diện so sánh là từ láy.

6. Nói về thiếu niên, nhi đồng, Bác Hồ viết: Trẻ em như.búp trên cành.

a) Phép so sánh này bị lược yếu tố nào ?

b) Yếu tố bị lược có thể được thay bằng những từ ngữ nào trong các từ ngữ sau đây : tươi non, quyến rũ, đầy hứa hẹn, đấng trân trọng, chứa chan hi vọng, đầy sức sống, yếu ớt đáng thương, nhỏ nhắn, chưa đáng chú ỷ.

7. Em hãy tìm khoảng mười phép so sánh trong ca dao và thơ, trong đó vắng từ ngữ chỉ phương diện so sánh.

Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp Rắn như thép, vững như đồng Đội ngũ tơ trùng trùng điệp điệp Cao như núi, dài như sông

Chí ta lớn như biển Đông trước mặt

– Lũ đế quốc như bầy dơi hốt hoảng.

– Lũ đế quốc là bầy dơi hốt hoảng.

10. Trong bài Lượm của Tố Hữu có đoạn :

Chú bé loắt choắt Cái xắc xỉnh xinh Cái chân thoăn thoắt Cái đầu nghênh nghênh Ca lô đội lệch Mồm huýt sáo vang Như con chim chích Nhảy trên đường vàng…

a) Phép so sánh ở đoạn thơ trên độc đáo ở chỗ nào ? Em hãy phân tích cái hay của phép so sánh đó.

b) Các từ láy trong đoạn thơ thuộc từ loại nào ? Có tác dụng gì ?

11. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:

Mẹ già như chuối ba hương Như xôi nếp một, như đường mía lau.

(Ca dao)

De Tai ” Biện Pháp Tu Từ So Sánh

Tên đề tàiPhuong phỏp d?y h?c “Bi?n phỏp tu t? so sỏnh” cho h?c sinh l?p 6 theo hu?ng tớch h?p v tớch c?c.

Các biện pháp tu từ nói chung và tu từ so sánh nói riêng là một nội dung tri thức chuyên sâu mang tính chất sáng tạo, phục vụ trực tiếp và đắc lực cho việc học văn. Văn học là nghệ thuật ngôn từ, văn là học sự phát hiện và rung cảm với cái hay, cái đẹp của hình tượng nghệ thuật. Sự phát hiện và rung cảm này bắt đầu bằng ngôn từ và thông qua ngôn từ. Do đó văn học và Tiếng Việt có mối quan hệ khăng khít với nhau. Dạy Tiếng Việt vừa để làm công cụ tư duy giao tiếp vừa cung cấp tri thức chuyên sâu trong lĩnh vực ngôn ngữ phục vụ cho việc cảm thụ, lý giải và bình giá đúng đắn, tinh tế, sâu sắc các giá trị nghệ thuật.

Qua đó, học sinh học Tiếng Việt được vững chắc hơn và hiệu quả hơn khi học văn. Đúng như lời khẳng định của GS-TS. Lê A trong cuốn “phương pháp dạy học Tiếng Việt” – NXB GD-2001-trang 10: “kết hợp hài hoà giữa dạy văn và dạy tiếng sẽ tạo được hiệu quả cao cho hai môn Văn và Tiếng Việt”. Trên tinh thần này, tổ chức dạy tốt biện pháp tu từ so sánh sẽ góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn chương và năng lực sử dụng ngôn ngữ một cách sinh động, giàu hình ảnh trong giao tiếp cho học sinh. Xuất phát từ lí do trên tôi xin mạnh dạn trình bày một vài ý kiến xem như là ý kiến của bản thân đã trải qua thực nghiệm giảng dạy về dạy học biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 6 theo hướng tích hợp và tích cực. Mong góp phần bé nhhỏ của mình vào việc đổi mới PPDH Ngữ văn nói chung và dạy học phần tu từ về từ nói riêng theo hướng tích hợp và tích cực trong nhà trường phổ thông đầu thế kỉ XXI khi mà “giáo dục là chìa khoá mở cửa tiến vào tương lai”. (Đỗ Mười).

II – Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo hướng tích hợp tích cực. Tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đai đã được nhiều nước trên thế giới vận dụng từ lâu và có hiệu quả lớn. Vận dụng dạy học ở Việt Nam, tích hợp bước đầu được hiểu là: Phương hướng nhằm phối hợp một cách tối ưu các quá trình dạy học riêng rẽ, các môn học, các phân môn khác nhau theo những hình thức, mô hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng những mục tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau. Chương trình môn Ngữ văn theo tinh thần tích hợp là làm sao kết hợp được thật tốt việc hinhd thành cho học sinh năng lực phân tích, bình giá và cảm thụ văn học với việc hình thành bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết (hiểu theo nghĩa rộng) vốn là hai quá trình gắn bó hữu cơ và hỗ trợ nhau hết sức đắc lực. Việc cải tiến chương trình Ngữ Văn theo hướng tích hợp có ssự vận dụng kinh nghiệm của các nước trên thế giới nhưng trước hết xuất phát từ thực tiễn giáo dục của Việt Nam. Trên 2o năm qua, việc tách môn Văn thành ba phần môn đã dem lại một số kinh nghiệm nhất định nhưng vẫn bộc lộ những hạn chế không nhỏ, nhất là bậc THCS. Nên việc tích hợp này là cần thiết và đáp ứng yêu cầu phát triển toàn xã hội. Dạy học biện pháp tu từ phần Tiếng Việt trong SGK Ngữ văn lớp 6 theo hướng tích hợp và tích cực giáo viên cần khai thác triệt để những yếu tố thuận lợi để đạt hiệu quả cao. Còn xét về thực trạng hiện nay: chương trình SGK Ngữ văn lớp 6 đac rõ ràng cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và tích cực. Về thời lượng cho từng bài còn phải bàn thêm cho thật cân đối và hợp lý với chương trình và phù hợp với hoàn cảnh đa diện của học sinh. Đặcc biệt là các biện pháp tu từ về từ cần chú ý thêm về thời lượng và cách thực hành tạo lập trong nói và viết cho học sinh .

Thực trạng đội ngũ giáo viên Ngữ văn hiện nay ở THCS về số lượng, chất lượng khiến chúng ta không khỏi băn khoăn suy nghĩ. Trong một số nhà trường THCS còn song song tồn tại giáo viên ở nhiều hệ đào tạo khác nhau. Vì vậy, việc giảng dạy không đồng đều, ảnh hưởng sâu sắc đến phong cách học tập của học sinh và chất lượng chung. Hiện nay có hai thái cực trái ngược nhau: Những giáo viên có tâm huyết đã đi sâu tìm tòi và thực thi dạy theo hướng tích hợp và tích cực đã có kết quả bước đầu. Một só giáo viên vẫn dạy học theo thói quen cũ: Giáo viên chạy theo chương trình, tách rời chuyên môn, lo truyền thụ kiến thức bằng loói thuyêts trình hoặc chứng minh cho các khái niệm. Học sinh chir có một nhiệm vụ ghi chép thụ động để về học thuộc, làm bài tập đối phó qua loa.

So sánh tu từ bộc lộ phong cách sáng tạo của tác giả: mỗi nhà văn có tư duy nghệ thuật riêng, thế giới nghệ thuật riêng, phương thức diễn đạt riêng tạo nên phong cách tác giả. Dựa trên vốn từ vựng Tiếng Việt, nha văn cho mình vốn từ riêng mang đậm dấu ấn cá nhân. So sánh tu từ cũng nằm trong quy luật ấy. ở mỗi tác giả, hình ảnh đưa ra làm chuẩn so sánh đều mang tính điển hình. Qua so sánh tu từ, người ta có thể nhận ra những nét riêng thuộc về người sử dụng. Có tác giả ưa dùng so sánh tu từ mang tính phát hiện của trí tuệ. Có tác giả ưa sự mộc mạc, chân chất, chính xác mà vẫn tràn đầy cảm xúc yêu thương. Chẳng hạn: Trong thơ Tố Hữu, so sánh tu từ thường là những hình ảnh kỳ vĩ của thiên nhiên như: Trái đất, trường sơn, biển cả, núi sông . khắc hoạ lên vóc dáng to lớn, đẹp đẽ, giàu sức sống, khí thế cao cả mạnh mẽ và tấm lòng thuỷ chung trong sáng của con người. “Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa Chỉ biết quên mình cho hết thảy Như dòng sông chảy nặng phù sa”. Còn đây là so sánh nghệ thuật của Chế Lan Viên với những hình ảnh giàu nhận thức lý trí: “Tây Bắc ư, có riêng gì Tây Bắc Khi lòng ta đã hoá những con tàu Khi tổ quốc bốn bề lên tiếng hát Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?” Một so sánh đẹp là so sánh phát hiện. Phát hiện những gì người thường không nhận ra, không nhìn thấy. Cả hai tác giả, với sự sáng tạo riêng đã xây dựng những hình tượng thẫm mỹ bằng phương thức so sánh nghệ thuật. Hai cách so sánh đều có nhưng nét độc đáo riêng, đặc sắc và thể hiện phong cách mỗi tác giả.

Học sinh lấy một ví dụ bất kỳ. Chẳng hạn: “Ngôi nhà như trẻ nhỏ Lớn lên với trời xanh” (Đồng Xuân Lan). Giáo viên có thể tiến hành bước 1 sau khi kiểm tra bài cũ của học sinh, để chuyển tiếp vào bài mới với việc hình thành khái niệm.Bước 2: Giúp học sinh phân tích các nét đặc trưng cơ bản của khái niệm so sánh. Để thực hiện công việc này có thể sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để hình thành khái niệm so sánh.Ví dụ: Khi hình thành khái niệm so sánh, giáo viên yêu cầu học sinh: Tìm so sánh trong các ngữ liệu đã cho? chỉ ra cơ sở để có thể so sánh như vậy? So sánh như thế nhằm mục đích gì? So sánh với ví dụ khác cũng sử dụng phép so sánh? Rút ra kết luận về so sánh?

Em hãy trả lời các câu hỏi và làm bài tập sau đây: Có mấy kiểu so sánh thường gặp? Em hãy cho ví dụ và chỉ rõ từng kiểu so sánh đó?2. Chỉ rõ và phân tích giá trị tu từ của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn sau: “Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quoai hàm bạnh ra, cặp mắt nẩy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”. (Trích “Quê nội”- Võ Quảng)3. Em hãy viết một đoạn văn trong đó sử dụng cả hai kiểu so sánh đã học?* Phiếu 3: Họ và tên: ……… Lớp: ………. Trường: ………. Mong em vui lòng điền dấu (X) mỗi ý kiến mà em đồng ý: Hoạt động nhóm trong giờ học Tiếng Việt khi học các biện pháp tu từ giúp em:A. Tạo thêm nhiều hứng thú trong học tập ( ).B. Tiếp thu bài dễ dàng, củng cố và khắc sâu kiến thức tốt ( ).C. Thực hiện đúng và nhanh các nhiệm vụ giao tiếp ( ).* Phiếu 4 Họ và tên: ……… Lớp: ………. Trường: ………. Việc phân tích, đánh giá giá trị tu từ so sánh giúp em: A. Nhận diện nhanh, chính xác phép tu từ so sánh ( ). B. Phân tích và đánh giá được giá trị tu từ của phép tu từ so sánh ( ). C. Mong muốn được nói, viết các câu, đoạn sử dụng phép so sánh ( ). Em hãy đánh dấu (X) vào mỗi ý kiến em đồng ý.C. Kết luận: Đổi mới PP nhằm nâng cao chất lượng day và học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành GD hiện nay.Vận dụng PPDH theo hướng tích hợp và tích cực vào việc dạy biện pháp tu từ so sánh ở lớp 6 chính là thực hiện đổi mới về PPDH trong nội dung một bài cụ thể. Thực hiện PPDH các biện pháp tu từ về phần Tiếng Việt trong SGK Ngữ vâưn 6 theo hướng tích hợp và tích cực ngoài việc dựa trên những cơ sở lí luận còn cần quan tâm đến mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH với mục tiêu, nội dung dạy học và PPDH là một thành tố của quá trình dạy học.

Đổi mới PPDH theo hướng tích cực và tích hợp là một quá trình lâu dài và phải được thực hiện ở tất cả các lớp học, các môn học, các cấp học. Nhưng việc đổi mới có thể thực hiện được ngay đối với GV môn Ngữ văn khi dạy biện pháp tu từ ở phần Tiếng Việt lớp 6 nếu như mỗi GV trong từng tiết học giúp HS hoạt động nhiều hơn, nhất là được suy nghĩ và giao tiếp nhiều hơn. Khi đó,lớp học qua nhiều cách học khác nhau sẽ là nơi biến quá trình học thành niềm vui thích với nhiều “sản phẩm” sáng tạo của GV và HS. Và chắc chắn HS sẽ tự tin để tham gia vào các hoạt động học tập và giao tiếpcộng đồng.Đó cũng là con đường nối liền nhà trường với xã hội.

Thành Thạo Biện Pháp Tu Từ So Sánh

Cô Kiều Anh – giáo viên Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục Hocmai sẽ hệ thống lại lý thuyết cũng như có những lưu ý nhằm giúp học sinh nắm chắc biện pháp tu từ so sánh để phát huy trí tưởng tượng về hình ảnh và vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào trong các bài tập làm văn.

Trong chương trình tiếng Việt lớp 3, học sinh đã được làm quen với hai biện pháp tu từ rất quan trọng là so sánh và nhân hoá. Trong đó, là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng khả năng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt.

I. Biện pháp tu từ so sánh 1. Cấu trúc của phép so sánh:

*Mẹo: Để nhận biết phép so sánh : Xác định từ so sánh, thường là những từ “là”, “như”

Ví dụ: “Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch”

(Vũ Tú Nam)

– Sự vật được so sánh ở đây là “mặt biển”

– Phương diện so sánh là “sáng trong” .

– Từ so sánh: “như”, nằm giữa vế một và vế hai

– Sự vật dùng để so sánh: “tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch”

Trong nhiều trường hợp, “phương diện so sánh” có thể không xuất hiện trong câu.

Cách 2: Chia theo từ so sánh

Nếu phân biệt dựa trên từ so sánh thì câu so sánh được phân ra hai loại là: so sánh ngang bằng và so sánh hơn kém.

So sánh ngang bằng sẽ sử dụng như từ so sánh như: “như”; “tựa như”; “như là”; “giống như”; “chẳng khác gì”…

Vd: Cô giáo giống như người mẹ thứ hai của em

So sánh hơn kém sẽ sử dụng những từ so sánh như: “hơn”; “kém”;”chẳng bằng”; “không bằng”…

VD: Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Vì vậy đối với cách chia như này, học sinh cần xác định từ so sánh trước, dựa vào đó phân loại câu vào so sánh ngang bằng hoặc so sánh hơn kém

Mời cha mẹ và học sinh tham khảo video bài giảng tại: https://www.youtube.com/watch?v=bjTwEJMq8ls

Biện Pháp Tu Từ So Sánh Trong Thơ Lưu Quang Vũ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ===***===

NGUYỄN THỊ THƢƠNG

BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH TRONG THƠ LƢU QUANG VŨ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Ngôn ngữ

HÀ NỘI, 2023

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ===***===

NGUYỄN THỊ THƢƠNG

BIỆN PHÁP TU TỪ SO SÁNH TRONG THƠ LƢU QUANG VŨ TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Ngôn ngữ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Đỗ Thị Thu Hƣơng

HÀ NỘI, 2023

LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong tổ ngôn ngữ, khoa Ngữ văn, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là tới cô giáo TS. Đỗ Thị Thu Hƣơng – ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2023

Sinh viên

Nguyễn Thị Thƣơng

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận “Biện pháp tu từ so sánh trong thơ Lƣu Quang Vũ” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, có tham khảo ý kiến của những ngƣời đi trƣớc, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Đỗ Thị Thu Hƣơng. Khóa luận này không trùng với bất kì công trình, tài liệu nghiên cứu nào đã đƣợc công bố trƣớc đó. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2023

Sinh viên

Nguyễn Thị Thƣơng

MỤC LỤC MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. 1 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………………………… 1 2. Lịch sử vấn đề ……………………………………………………………………………….. 2 2.1. Nghiên cứu so sánh tu từ từ góc độ phong cách học ………………………… 2 2.2. Nghiên cứu so sánh tu từ trong thơ Lƣu Quang Vũ …………………………. 5 3. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………… 6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………………… 6 5. Đối tƣợng nghiên cứu …………………………………………………………………….. 6 6. Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………………………………….. 6 7. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………………………… 6 8. Đóng góp của khóa luận …………………………………………………………………. 7 9. Bố cục của khóa luận ……………………………………………………………………… 7 NỘI DUNG …………………………………………………………………………………………. 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ……………………………………………………………… 8 1.1. Biện pháp tu từ so sánh ………………………………………………………………… 8 1.1.1. Khái niệm …………………………………………………………………………….. 8 1.1.2. Cấu tạo của biện pháp so sánh tu từ …………………………………………. 8 1.1.3. Phân loại …………………………………………………………………………….. 10 1.1.4. Hiệu quả của các biện pháp tu từ so sánh ……………………………….. 12 1.2.Vài nét về nhà thơ Lƣu Quang Vũ………………………………………………… 12 1.2.1. Cuộc đời …………………………………………………………………………….. 12 1.2.1.1. Gia đình và quê hƣơng ………………………………………………………. 12 1.2.1.2. Bản thân ………………………………………………………………………….. 13 1.2.2. Sự nghiệp ……………………………………………………………………………. 14 1.2.3. Phong cách thơ Lƣu Quang Vũ ……………………………………………… 16

CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH SO SÁNH TRONG THƠ LƢU QUANG VŨ ………………………………………………………………………………………. 18 2.1. Kết quả khảo sát thống kê …………………………………………………………… 18 2.2. Nhận xét kết quả thống kê ………………………………………………………….. 18 2.3. Phân tích kết quả thống kê ………………………………………………………….. 19 2.3.1. So sánh ngang bằng ……………………………………………………………… 19 2.3.1.1. Mô hình “A nhƣ B” …………………………………………………………… 19 2.3.1.2. Mô hình “A là B” ……………………………………………………………… 27 2.3.1.3. Mô hình “A nhƣ B1,B2,…, Bn” …………………………………………….. 31 2.3.1.4. Mô hình “A là B1, B2,…, Bn”………………………………………………. 35 2.3.1.5. Mô hình “Nhƣ BA” …………………………………………………………… 39 2.3.1.6. Mô hình “A-B” (từ so sánh bị triệt tiêu) ………………………………. 40 2.3.2. So sánh không ngang bằng ……………………………………………………. 41 2.3.2.1. Mô hình “A thua B” ………………………………………………………….. 42 2.3.2.2. Mô hình”A hơn B” ……………………………………………………………. 43 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………….. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 1.1. Văn chƣơng là nghệ thuật ngôn từ, điều đó quả thực là đúng đắn. Tác phẩm văn học là bức tranh phản ánh cuộc sống nhƣng không phải là sự sao chép cuộc sống một cách nô lệ, nó đƣợc tạo nên bởi những gì tinh túy nhất, đẹp đẽ nhất của cuộc đời. Thông qua tác phẩm văn học, ngƣời nghệ sĩ muốn bộc lộ tƣ tƣởng, tình cảm, cảm xúc của mình trƣớc cuộc đời, trƣớc thế giới vạn vật. Sức mạnh của tác phẩm văn chƣơng chính là ở việc vận dụng ngôn ngữ một cách điêu luyện, tài hoa của mỗi nhà văn, nhà thơ. Tuy nhiên, trong thực tế, lớp vỏ ngôn ngữ thì hữu hạn mà tình cảm, cảm xúc thì vô hạn. Để giải quyết mâu thuẫn ấy, ngƣời nghệ sĩ ngôn từ luôn biết cách tìm đến và khai thác năng lực biểu cảm đặc biệt của các phƣơng tiện và biện pháp tu từ để biểu hiện tối ƣu ý tƣởng nghệ thuật của mình. Trong nhiều phƣơng tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt thì so sánh đƣợc coi là biện pháp tu từ đƣợc sử dụng rộng rãi và có giá trị nghệ thuật to lớn. Chính vì vậy, việc tìm hiểu biện pháp tu từ so sánh là một hƣớng tiếp cận đúng để chúng ta thấy cái hay cái đẹp của tác phẩm văn học và tài năng của ngƣời nghệ sĩ dƣới cái nhìn từ góc độ ngôn ngữ nghệ thuật. Trong văn chƣơng, biện pháp tu từ so sánh đƣợc ngƣời nghệ sĩ sử dụng với tần số cao để biểu hiện những cảm xúc, những suy nghĩ, đánh giá của mình trƣớc sự vật, sự việc thể hiện trong tác phẩm. Từ đó giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn về bản chất, đặc điểm của sự vật, sự việc, nhận thức một cách sâu sắc và biểu cảm về đối tƣợng chƣa biết. Vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu về biện pháp nghệ thuật này trong thơ là một nhiệm vụ cần thiết đối với những ngƣời dạy và học Ngữ văn nói chung.

1

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

1.2. Phần lớn mọi ngƣời biết đến Lƣu Quang Vũ với tƣ cách là một nhà viết kịch tài hoa, nổi tiếng với các vở nhƣ: Hồn Trƣơng Ba da hàng thịt, Tôi và chúng ta, Ông không phải bố tôi… . Song ít ai biết rằng thơ mới chính là địa hạt, là miền sâu thẳm, là đời sống của Lƣu Quang Vũ. Có thể nói rằng đọc thơ Lƣu Quang Vũ có cảm giác ông viết kịch để sống với mọi ngƣời và làm thơ để sống với riêng mình, chính mình. Hay nhƣ nhà thơ Vũ Quần Phƣơng, ngƣời thơ cùng thế hệ với Lƣu Quang Vũ: “Thơ mới là nơi anh kí thác nhiều nhất và tôi tin nhiều bài thơ của anh sẽ thắng đƣợc thời gian”. Thậm chí Bằng Việt còn cho rằng: “Dù nhiều ngƣời nhận định kịch của Lƣu Quang Vũ vƣợt xa hơn thơ anh ấy nhƣng tôi vẫn tin rằng trong kịch của Lƣu Quang Vũ đầy chất thơ”. So sánh là biện pháp tu từ không chỉ đƣợc sử dụng phổ biến trong văn học Việt Nam – văn học dân gian mà trong thơ hiện đại, biện pháp so sánh lại đƣợc vận dụng với nhiều sắc diện mới. Lƣu Quang Vũ – một nhà thơ luôn muốn cảm nhận cuộc sống trong cái tƣờng tận của không gian, của thời gian và của mỗi sự việc thƣờng nhật. Có thể nói, so sánh là một biện pháp nghệ thuật đặc sắc và chủ đạo trong thơ Lƣu Quang Vũ khiến cho thơ Lƣu Quang Vũ giàu tính tạo hình. Xuất phát từ hai lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp tu từ so sánh trong thơ Lƣu Quang Vũ” chọn đề tài này, chúng tôi nhằm tự trang bị và rèn luyện cho mình năng lực nghiên cứu khoa học, kĩ năng tƣ duy và phân tích vấn đề, góp phần vào công việc học tập và giảng dạy sau này. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Nghiên cứu so sánh tu từ từ góc độ phong cách học Ở lĩnh vực ngôn ngữ, đặc biệt là lĩnh vực phong cách học xem xét về biện pháp tu từ so sánh phải kể đến tác giả sau:

2

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

Tác giả Đinh Trọng Lạc trong giáo trình ” Phong cách học tiếng Việt” đã dành những trang viết, dành cả một chuyên mục về biện pháp so sánh tu từ. Tác giả viết: Trong văn chƣơng, so sánh là phƣơng thức tạo hình phƣơng thức gợi cảm. Nói đến văn chƣơng là nói đến so sánh… A-Phơrăngxơ một lần định nghĩa ” Hình tƣợng là gì? Chính là sự so sánh…” Gô-lúp “Hầu nhƣ bất cứ sự biểu đạt hình ảnh nào cũng có thể chuyển thành hình thức so sánh”. Một so sánh đẹp là so sánh phát hiện. Phát hiện những gì ngƣời thƣờng không nhìn ra; không nhận thấy”. Không phải ngẫu nhiên mà Chế Lan Viên khen thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh ” Một vị chủ tịch nƣớc mà có đƣợc một so sánh: Tiếng suối trong nhƣ tiếng hát xa”. [3; 192] Các so sánh phong cách học thƣờng nhắc đến ý kiến của Paolơ: “Sức mạnh của so sánh là nhận thức còn sức mạnh của ẩn dụ là biểu cảm” [dẫn theo 3; 193]. Nếu nói so sánh nói chung thì điều ấy có lý. Nhƣng không phải mọi so sánh đều cụ thể, đều lấy một hình ảnh cụ thể hơn để miêu tả một hình ảnh chƣa đƣợc cụ thể. Chẳng hạn: – Vui nhƣ mở cờ trong bụng – Xanh nhƣ chàm đổ Các thành ngữ trên có vẻ là cụ thể. Hoặc: – Trong nhƣ tiếng hạc bay qua (Nguyễn Du) – Tiếng hát trong nhƣ suối Ngọc Tuyền Êm nhƣ gió thoảng cung tiên (Thế Lữ) Nào ai đã một lần thấy hạc bay qua, “suối Ngọc Tuyền”, “cung tiên”… để mà nói cụ thể. Ở đây chỉ là sự gợi cảm và hứng thú đƣợc một lần bay bổng

3

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

trong tƣởng tƣợng. Ấy vậy mà vẻ đẹp chiếm lĩnh tâm hồn ta làm cho hình tƣợng thêm đẹp, ta có cảm giác thêm cụ thể mà thôi. Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ của sự liên hội và so sánh nghệ thuật là đôi cánh giúp ta bay vào thế giới của cái đẹp, của tƣởng tƣợng hơn là đến ngƣỡng của logic học. Tác giả còn viết “Tìm đƣợc một điều so sánh đâu có phải dễ dàng, vì đó là tâm hồn, tài năng nghệ thuật” [3; 193]. Nhƣ vậy điều tác giả muốn nói là tìm hiểu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh không phải là việc đơn giản mà phải công phu. Vì vậy vấn đề này luôn hấp dẫn các nhà nghiên cứu. Các giáo trình phong cách học cho ta thấy đƣợc khái niệm, các cách phân loại, cơ chế của phép so sánh tu từ, từ đó, ngƣời viết lấy làm cơ sở để đi vào nghiên cứu phép so sánh trong thơ Lƣu Quang Vũ. Trong cuốn “99 Phƣơng tiện và phƣơng pháp tu từ tiếng Việt” tác giả Đinh Trọng Lạc còn phát hiện ra “trong lời nói nghệ thuật, so sánh tu từ đã biểu hiện đầy đủ những khả năng tạo hình – diễn cảm của nó. Nhà văn luôn cố gắng phát hiện ra những điều mà ngƣời ta không chú ý đến hoặc không cảm thấy” [4] Theo Võ Bình, Lê Anh Hiền, Cù Đình Tú, Nguyễn Thái Hòa: Phƣơng thức so sánh là một hình thức biểu hiện đơn giản nhất của lời nói hình ảnh. Về mặt hình thức, so sánh khác với tất các cách chuyển nghĩa, ở chỗ bao giờ cũng gồm có hai đối tƣợng lập thành hai vế, các đối tƣợng này có thể là sự vật, tính chất hay hành động. Hai đối tƣợng đƣợc gắn với nhau để tạo nên một hình thức so sánh. [146, 1] Nhƣ vậy, so sánh là biện pháp tu từ đƣợc sử dụng phổ biến, đem lại giá trị nghệ thuật cao.

4

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

2.2. Nghiên cứu so sánh tu từ trong thơ Lƣu Quang Vũ Trên thi đàn Việt Nam, Lƣu Quang Vũ xuất hiện với một phong cách thơ riêng biệt, độc đáo đôn hậu, hiền hòa và thiết tha tình nghĩa. Chính vì thế, thơ ông dễ đi vào lòng ngƣời, gây đƣợc cảm tình cho độc giả. Với Lƣu Quang Vũ, thơ luôn là một phần của tâm hồn, của cuộc đời, của lẽ sống, của tình yêu. Tuy nhiên, so với kịch, thơ Lƣu Quang Vũ lại chịu sự thách thức và sàng lọc kĩ lƣỡng của thời gian. Trong khoảng thời gian dài, độc giả dƣờng nhƣ dã quên thơ Lƣu Quang Vũ bởi sự ra đời rầm rộ hơn 50 vở kịch của ông. Và phải đến khi Lƣu Quang Vũ qua đời thì các giá trị thơ của ông mới lại tiếp tục đƣợc đánh giá và khẳng định. Nhiều bài nghiên cứu, phê bình cũng đã đi sâu vào tìm hiểu các phƣơng diện thể hiện trong thơ Lƣu Quang Vũ. Một số yếu tố đƣợc các nhà phê bình rất chú ý đó là những biểu tƣợng của thế giới nghệ thuật thơ Lƣu Quang Vũ ngƣời ta thƣờng nhắc đến biểu tƣợng gió, hoa, lửa…, yếu tố thứ hai về cách thức biểu hiện trong thơ Lƣu Quang Vũ đƣợc nói đến khá tập trung là giọng điệu, thể thơ, ngôn ngữ. Hoài Thanh nhận ra thơ Lƣu Quang Vũ thƣờng “ngọt ngào, hiền hậu”. Vũ Quần Phƣơng lại nhận thấy ở anh “một giọng thơ rất đắm đuối”. Chúng tôi nhận thấy các bài viết, các ý kiến trên mới chỉ đi sâu vào việc tìm hiểu nội dung thơ Lƣu Quang Vũ còn ở phƣơng diện nghệ thuật, việc tìm hiểu các biện pháp tu từ trong thơ Lƣu Quang Vũ dƣờng nhƣ còn bỏ ngỏ chƣa đƣợc khai thác một cách cụ thể. Tiếp thu kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc, đồng thời thấy rằng so sánh tu từ trong thơ Lƣu Quang Vũ là một đề tài hấp dẫn thuộc phạm vi nghiên cứu phong cách học chƣa đƣợc khai thác và nghiên cứu một cách cụ thể, vì vậy chúng tôi lựa chọn đề tài khóa luận ” Biện pháp tu từ so sánh trong thơ Lƣu Quang Vũ” với hy vọng sẽ đƣa ra những kết quả thống kê phân

5

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

6

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

Phƣơng pháp phân tích: Vận dụng phƣơng pháp phân tích phong cách học để phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp so sánh tu từ. Phƣơng pháp tổng hợp: Từ những ví dụ đã phân tích nhận xét, ngƣời viết đã tổng hợp và đƣa ra những kết luận khái quát nhất, chung nhất về biện pháp tu từ so sánh trong thơ Lƣu Quang Vũ. 8. Đóng góp của khóa luận 8.1. Khoa học Đề tài tiếp tục khẳng định giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong thơ, từ đó góp phần khẳng định tài năng thơ ca của Lƣu Quang Vũ. 8.2. Thực tiễn Các kết quả nghiên cứu của bài viết có thể đƣợc vận dụng trong hoạt động dạy học học phần Phong cách học cũng nhƣ dạy học văn chƣơng. 9. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận này gồm có hai chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận Chƣơng 2: Phân tích các mô hình so sánh trong thơ Lƣu Quang Vũ

7

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Biện pháp tu từ so sánh 1.1.1. Khái niệm Khi nói đến các biện pháp tu từ trong tác phẩm văn chƣơng chính là chúng ta nói tới hiệu quả của các biện pháp ấy đối với nội dung tƣ tƣởng của tác phẩm. So sánh là biện pháp tu từ tiêu biểu có giá trị tạo hình và gợi cảm. Vậy so sánh là gì? Từ điển thuật ngữ văn học (2006) định nghĩa: “So sánh (comparison) là phƣơng thức biểu đạt ngôn từ một cách hình tƣợng dựa trên cơ sở đối chiếu hai hiện tƣợng có những dấu hiệu tƣơng đồng nhằm làm nổi bật đặc điểm, thuộc tính của hiện tƣợng này qua đặc điểm, thuộc tính của hiện tƣợng kia” [6; 282] Tác giả Đinh Trọng Lạc trong cuốn “Phong cách học tiếng Việt” định nghĩa nhƣ sau: “So sánh là phƣơng thức diễn đạt tu từ khi đem sự vật này đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tƣơng đồng nào đó để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trong nhận thức của ngƣời đọc, ngƣời nghe” [3; 189] Ngoài ra so sánh tu từ còn đƣợc định nghĩa: “So sánh là sự đối chiếu hai đối tƣợng cùng có một dấu hiệu chung nào đấy nhằm biểu hiện một cách hình tƣợng của một trong hai đối tƣợng đó” [145, 1] Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, trong trƣờng hợp này chúng tôi chọn định nghĩa của tác giả Đinh Trọng Lạc. 1.1.2. Cấu tạo của biện pháp so sánh tu từ So sánh thực chất là sự đối chiếu giữa một hình ảnh này hoặc hình ảnh kia hay một vài hình ảnh khác không giống nhau về phạm trù nhƣng dựa vào liên tƣởng mà ngƣời ta có thể tìm ra những nét tƣơng đồng nào đó về mặt

8

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

nhận thức hoặc tâm lý. Một phép so sánh đúng đắn nhất bao giờ cũng phải thỏa mãn hai điều kiện sau đây: – Đối tƣợng đƣa ra so sánh là khác loại. – Giữa hai đối tƣợng phải có nét tƣơng đồng để so sánh. So sánh bao giờ cũng phải dựa vào hai đối tƣợng khác phạm trù nhau tạo thành hai vế: Vế A và vế B. Giữa hai vế bao giờ cũng có từ làm công cụ so sánh. Mô hình cấu tạo chung: A x B (x là từ so sánh) Theo tác giả Đinh Trọng Lạc trong “99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt” thì mô hình cấu tạo so sánh hoàn chỉnh bao gồm 4 yếu tố: – Yếu tố 1: Yếu tố đƣợc hoặc bị so sánh tùy theo so sánh là tích cực hay tiêu cực. -Yếu tố 2: Yếu tố chỉ tính chất của sự vật hay trạng thái của hành động có vai trò nêu rõ ràng biện pháp so sánh. – Yếu tố 3: Yếu tố thể hiện quan hệ so sánh. – Yếu tố 4: Yếu tố đƣợc đƣa ra làm chuẩn để so sánh. Nhƣng trên thực tế, nhiều mô hình chung A x B không có đầy đủ cả 4 yếu tố trên, chính vì vậy mà biện pháp so sánh đƣợc chia ra làm : So sánh tu từ nổi và so sánh tu từ chìm. + So sánh tu từ nổi: Nét tƣơng đồng, cơ sở của sự so sánh đƣợc thể hiện ra bằng những từ ngữ cụ thể mà ngƣời đọc và ngƣời nghe dễ nhận thấy. Ví dụ: Các chóp mái đều lƣợn rập rờn nhƣ các nếp sóng bạc đầu. (Nguyễn Tuân) + So sánh tu từ chìm:

9

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

Nét tƣơng đồng, cơ sở của sự so sánh không đƣợc thể hiện ra bằng những từ ngữ cụ thể mà ngƣời đọc và ngƣời nghe tự liên hội để tìm ra. So sánh tu từ chìm tạo điều kiện cho sự liên tƣởng rộng rãi hơn so với so sánh tu từ nổi, nó tác động đến sự tƣởng tƣợng của trí tuệ và tình cảm nhiều hơn để tìm tòi và phát hiện đƣợc nét giống nhau giữa các đối tƣợng của hai vế. Ví dụ: Gái thƣơng chồng, đƣơng đông buổi chợ… (Ca dao) 1.1.3. Phân loại Theo Đinh Trọng Lạc trong “99 phƣơng tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt”, căn cứ vào từ ngữ dùng làm yếu tố thể hiện quan hệ so sánh, có thể chia ra các hình thức so sánh sau đây: + Yếu tố thứ 3 là từ “nhƣ” (tựa nhƣ, chừng nhƣ…) + Yếu tố thứ 3 là từ hô ứng (bao nhiêu…bấy nhiêu) + Yếu tố thứ 3 là từ “là” Nếu thay từ “là” bằng từ “nhƣ” thì nội dung cơ bản không thay đổi chỉ thay đổi về sắc thái ý nghĩa từ sắc thái khẳng định chuyển sang sắc thái giả định. Theo giáo trình “Phong cách học tiếng Việt” do Đinh Trọng Lạc chủ biên, so sánh tu từ đƣợc phân chia theo các hình thức sau: + Hình thức đầy đủ gồm cả 4 yếu tố của phép so sánh tu từ. + Đảo ngƣợc trật tự so sánh. + Bớt cơ sở, thuộc tính so sánh. Thông thƣờng, khi bớt cơ sở so sánh thì đƣợc thuyết minh miêu tả ở phần đƣợc so sánh. + Bớt từ so sánh. + Thêm “bao nhiêu”, “bấy nhiêu”.

10

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

+ Dùng từ “là” làm từ so sánh. Đây là loại so sánh ẩn dụ, gọi nhƣ vậy là vì “là” có chức năng liên hệ so sánh ngầm mà không phải “là” trong kiểu câu tƣờng giải khái niệm. Sách giáo khoa Ngữ văn 6, chƣơng trình cơ bản phân chia so sánh thành hai loại: + A nhƣ B (so sánh ngang bằng) + A không nhƣ (hơn, kém, không bằng) B (so sánh không ngang bằng) Trên cơ sở phân loại của các tác giả đi trƣớc, chúng tôi tiến hành phân loại so sánh tu từ thành các loại sau đây: – So sánh ngang bằng gồm các kiểu sau: + A nhƣ B + A nhƣ B1, B2,…, Bn + A cũng nhƣ B + A tựa B + A là B + A là B1, B2,…, Bn + A B (Từ so sánh bị triệt tiêu) + Nhƣ BA + A bao nhiêu B bấy nhiêu – So sánh không ngang bằng gồm các kiểu sau: + A thua B + A hơn B Theo Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi: “Bằng con đƣờng so sánh, nhà văn có thể phát hiện ra rất nhiều đặc điểm, thuộc tính của một đối tƣợng, hiện tƣợng. Do đó, so sánh là biện pháp nghệ thuật quan trọng, góp phần tạo cho ngƣời đọc những ấn tƣợng thẩm mĩ hết sức phong phú.” [6]

11

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

1.1.4. Hiệu quả của các biện pháp tu từ so sánh Biện pháp tu từ so sánh là một hình thức biểu hiện đơn giản nhất của lời nói hình ảnh. Gô-lúp khẳng định: “Hầu nhƣ bất kì sự biểu đạt nào cũng có thể chuyển thành hình thức so sánh” [3, 192] Pao-lơ đã tổng kết: “Sức mạnh của so sánh là nhận thức” (theo Đinh Trọng Lạc) Một cách khái quát, biện pháp tu từ so sánh giúp chúng ta có thể hiểu một cách sâu sắc và toàn diện về sự vật, sự việc. So sánh tu từ làm tăng thêm tính gợi hình ảnh và tính biểu cảm cho câu văn câu thơ. Đồng thời, so sánh cũng là một biện pháp để giúp chúng ta bày tỏ lòng yêu ghét, khen chê, thái độ khẳng định hoặc phủ định đối với sự vật. Do chức năng nhận thức và chức năng biểu cảm cùng với sự cấu tạo đơn giản cho nên so sánh đƣợc dùng nhiều trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày, phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 1.2.Vài nét về nhà thơ Lƣu Quang Vũ 1.2.1. Cuộc đời 1.2.1.1. Gia đình và quê hương Lƣu Quang Vũ sinh ngày 17/4/1948 tại xã Thiệu Cơ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ nhƣng quê gốc ở thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam. Ông là con trai nhà viết kịch Lƣu Quang Thuận và bà Vũ Thị Khánh. Có thể nói, gia đình và quê hƣơng chính là cái nôi nuôi dƣỡng tài năng Lƣu Quang Vũ nảy nở và phát triển. Cha ông – nhà viết kịch Lƣu Quang Thuận đồng thời cũng là một nhà thơ tài hoa. Chính ông là một tính cách thơ đằm thắm, dạt dào và mặn mà nhƣ biển Đà Nẵng quê ông. Lƣu Quang Vũ mang nợ thơ từ trong huyết thống. Ngay thuở mới lên năm, lên sáu nhà thơ Lƣu Quang Thuận đã sớm phát hiện

12

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

ra tâm hồn đa cảm, tài hoa nơi đứa con trai đầu lòng của mình, và ông “đã tin chắc rằng sau này lớn lên con trai của mình sẽ trở thành thi sĩ”. (Lƣu Quang Vũ – Thơ và đời)”. Còn mẹ ông là một ngƣời phụ nữ tần tảo, đảm đang, giàu lòng yêu thƣơng và đức hy sinh. Bà đã để lại trong tâm trí Lƣu Quang Vũ những hình ảnh ngọt ngào của tuổi thơ “mải chơi trốn học”, “những tối mẹ ngồi khâu lại áo”. Đó là những kỉ niệm một thời không thể quên đã in dấu trong các sáng tác của Lƣu Quang Vũ sau này. Hình thành nên diện mạo và phong cách thơ Lƣu Quang Vũ còn bởi vùng trung du Bắc Bộ – thôn Chu Hƣng “ấm những ngày gian khổ khó quên nhau”. Chính ở nơi đây, Lƣu Quang Vũ đƣợc sinh ra trong mối tình nồng thắm của cha mẹ và sự yêu thƣơng, bao bọc của làng xóm. Vì thế cái tên “Chu Hƣng” đi vào trong thơ Lƣu Quang Vũ một cách rất giản dị tự nhiên không chỉ nhƣ một địa danh, một nơi chôn nhau cắt rốn mà còn nhƣ nguồn cội sáng tạo đời thơ Lƣu Quang Vũ. 1.2.1.2. Bản thân Tuổi thơ Lƣu Quang Vũ sống cùng cha mẹ tại Phú Thọ. Khi hòa bình lặp lại (1954) gia đình ông chuyển về sống tại Hà Nội. Từ 1965 đến 1970, Lƣu Quang Vũ nhập ngũ, phục vụ trong quân chủng phòng không không quân. Đây là thời kì thơ Lƣu Quang Vũ bắt đầu nở rộ Từ 1970 đến 1978, ông xuất ngũ và làm đủ thứ nghề để mƣu sinh, làm ở xƣởng cao su Đƣờng sắt, làm hợp đồng cho nhà xuất bản Giải Phóng, chấm công cho một đội cầu đƣờng, vẽ pa – nô, áp phích… Từ 1978 đến 1988, Lƣu Quang Vũ làm biên tập viên Tạp chí sân khấu, băt đầu sáng tác kịch nói với vở kịch đầu tay “Sống mãi tuổi 17” (đƣợc trao tặng Huy chƣơng Vàng Hội diễn viên sân khấu năm 1980).

13

NguyÔn ThÞ Th-¬ng

Khãa luËn tèt nghiÖp §¹i häc

Lƣu Quang Vũ kết hôn hai lần. Lần thứ nhất với diễn viên điện ảnh Tố Uyên năm 1969. Hai ngƣời li dị năm 1972. Ông kết hôn lần hai với nữ sĩ Xuân Quỳnh năm 1973. Giữa lúc tài năng đang độ chín, Lƣu Quang Vũ qua đời trong một tai nạn ô tô trên quốc lộ 5 tại Hải Dƣơng, cùng với ngƣời bạn đời là nhà thơ Xuân Quỳnh và con trai Lƣu Quỳnh Thơ (29/8/1988). Cuộc sống của Lƣu Quang Vũ tuy ngắn ngủi nhƣng ông đã sống và làm việc hết mình, đã có những đóng góp không nhỏ cho đời sống văn học dân tộc ở nhiều thể loại: thơ, văn xuôi, kịch… Thơ Lƣu Quang Vũ không chỉ bay bổng, tài hoa mà còn giàu cảm xúc, trăn trở, khát khao. Các vở kịch, truyện ngắn, thơ của Lƣu Quang Vũ giàu tính hiện thực và nhân văn cũng nhƣ in đậm dấu ấn của từng giai đoạn trong cuộc sống của ông. Năm 2000, Lƣu Quang Vũ đƣợc trao tặng giải thƣởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật. 1.2.2. Sự nghiệp Thiên hƣớng và năng khiếu nghệ thuật của Lƣu Quang Vũ đã sớm bộc lộ từ nhỏ. Năm 13 tuổi, cậu bé Vũ đã giành đƣợc giải thƣởng của thành phố về cả văn và họa. Năm 17 tuổi, Lƣu Quang Vũ nhập ngũ, đƣợc biên chế về biên chủng phòng không không quân. Đây là giai đoạn có nhiều thay đổi trong cuộc đời anh. Anh sáng tác rất nhiều thơ. Chùm thơ đầu tay: “Gửi tới các anh, Lá bƣởi lá chanh, Đêm hành quân” đƣợc in trên tạp chí Văn nghệ quân đội. Và đặc biệt, bằng sự xuất hiện trên văn đàn với phần thơ “Hƣơng cây” in chung với Bằng Việt trong tập thơ “Hƣơng cây – Bếp lửa” khi anh tròn 20 tuổi thì Lƣu Quang Vũ nhanh chóng đƣợc biết đến với tƣ cách là một nhà thơ trẻ tài năng đầy triển vọng.

14

Biện Pháp Tu Từ Là Gì? Tìm Hiểu Đặc Điểm Và So Sánh Các Biện Pháp Tu Từ

Số lượt đọc bài viết: 48.281

Mục đích của biện pháp tu từ là gì? – So với việc sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ giúp tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.

Bên cạnh việc nắm được khái niệm biện pháp tu từ là gì, bạn cũng cần ghi nhớ về vai trò của biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật. Trong tiếng Việt, hình thức của biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Hầu hết trong các văn bản nghệ thuật đều rất chú trọng sử dụng biện pháp tu từ để tăng tính nghệ thuật cho tác phẩm.

Trong một đoạn văn, có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau tùy mục đích biểu đạt, biểu cảm của tác giả. Việc sử dụng biện pháp tu từ góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân trong tác phẩm.

Một số biện pháp tu từ về từ

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ bao gồm biện pháp tu từ về từ và biện pháp tu từ về cấu trúc. Bạn không chỉ biết được biện pháp tu từ là gì mà cũng cần lưu tâm đến các hình thức của tu từ. Biện pháp tu từ về từ rất phong phú, thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm:

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ so sánh là gì? So sánh là biện pháp tu từ được sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng sức gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. Các phép so sánh đều lấy cái cụ thể để so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn. Việc này giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.

Biện pháp so sánh còn giúp cho câu văn gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng hơn. Mục đích của sự so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau. Mà để nhằm diễn tả hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động.

Trong cách nói thường ngày người Việt Nam thường dùng biện pháp so sánh để ví von: Đẹp như tiên giáng trần, hôi như cú, vui như tết, xấu như ma…Còn trong nghệ thuật, biện pháp so sánh được sử dụng như biện pháp tu từ với thế mạnh đặc biệt khi gợi hình, gợi cảm. Đôi khi là có những so sánh bất ngờ, thú vị, góp phần cụ thể hóa được những điều hết sức trừu tượng, khó cân đo, đong đếm.

Cấu tạo của một phép so sánh gồm: vế được so sánh và vế để so sánh. Giữa hai vế so sánh thường có dấu câu hoặc từ so sánh. Một số từ so sánh là: như, tựa như, như là, giống như, bao nhiêu…bấy nhiêu.

Dấu hiệu nhận biết phép so sánh

Dấu hiệu của phép so sánh: để phân biệt trong câu có sử dụng biện pháp so sánh hay không, cần dựa vào các căn cứ:

Có chứa các từ so sánh như: như, giống như, như là, bao nhiêu….bấy nhiêu, không bằng….

Nội dung: có 2 sự vật có điểm tương đồng được so sánh với nhau

Ví dụ về biện pháp so sánh

Trẻ em như búp trên cành

Các kiểu so sánh thường gặp

So sánh bao gồm: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng

So sánh ngang bằng: So sánh ngang bằng còn gọi là so sánh tương đồng, thường được thể hiện qua các từ như là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu…bấy nhiêu. Ví dụ: Môi đỏ như son, da trắng như tuyết, tóc đen như gỗ mun; Lông con mèo giống như một cục bông gòn trắng xóa.

hông bằng, chẳng bằng… Ví dụ: “So sánh không ngang bằng: So sánh không ngang bằng còn gọi là so sánh tương phản, thường sử dụng các từ như hơn, hơn là, kém, kém gì, k Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con”.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ nhân hóa là gì? Đây là một trong các biện pháp tu từ ngữ âm với cách gọi, cách tả con vật, cây cối, đồ vật … bằng những từ ngữ được dùng để gọi hoặc tả con người như hành động, suy nghĩ, tính cách.

Tác dụng của biện pháp nhân hóa

Nhân hóa khiến sự vật, sự việc trở nên sinh động, gần gũi với đời sống con người. Biện pháp nhân hóa cũng đem lại cho lời thơ, văn có tính biểu cảm cao.

Phân loại biện pháp nhân hóa

Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật (ví dụ: chị ong, chú gà trống, ông mặt trời,…)

Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Ví dụ: “Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm” (Tre Việt Nam).

Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người. Ví dụ: trâu ơi, chim ơi,….

Ẩn dụ hình thức: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về hình thức, ở hình thức này, người viết giấu đi một phần ý nghĩa

Ẩn dụ cách thức: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về hình thức, thông qua hình thức này người nói, người viết có thể đưa được nhiều hàm ý vào trong câu

Ẩn dụ phẩm chất: là sự chuyển đổi tên gọi giữa các sự vật hiện tượng nào đó có nét tương đồng với nhau về phẩm chất, tính chất

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: là hình thức miêu tả tính chất, đặc điểm của sự vật được nhận biết bằng giác quan này nhưng lại được miêu tả bằng từ ngữ sử dụng cho giác quan khác . Ví dụ: Trời nắng giòn tan.

Những bông kim ngân như thắp lên niềm hi vọng về tương lai tươi sáng.

Hình ảnh miền Nam luôn trong trái tim của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ hoán dụ là gì? Hoán dụ là một trong các biện pháp tu từ dùng để gọi tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm này bằng tên sự vật, sự việc, hiện tượng, khái niệm khác; giữa chúng có quan hệ gần gũi với nhau, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

Những hình thức của hoán dụ

Các kiểu hoán dụ được sử dụng phổ biến là:

Lấy 1 bộ phận để gọi toàn thể: Ví dụ: anh ấy là chân sút số một của đội bóng.

Dùng vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Ví dụ: Cả khán đài hò reo, cổ vũ cho đội tuyển Việt Nam – Trường hợp này “khán đài” mang nghĩa là những người ngồi trên khán đài

Dùng dấu hiệu sự vật để gọi sự vật: Ví dụ: cô gái có mái tóc màu hạt dẻ đang đứng một mình dưới mưa.

Dùng những cái cụ thể để nói về cái trừu tượng.

Cứ mỗi độ hè đến thì những màu áo xanh lại đến những miền khó khăn, xa xôi.

Cả phòng đang lắng nghe một cách chăm chú thầy giảng bài.

Là một trong các biện pháp tu từ sử dụng biện pháp lặp đi lặp lại nhiều lần một từ ngữ hoặc cả câu một cách có nghệ thuật.

Tác dụng: sử dụng điệp ngữ vừa giúp nhấn mạnh nhằm làm nổi bật ý. Vừa tạo nên âm hưởng và nhịp điệu cho câu văn, câu thơ, đoạn văn, hay đoạn thơ. Bên cạnh đó, còn vừa gợi cảm xúc mạnh trong lòng người đọc.

Các hình thức của phép điệp ngữ

“Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho”. (Ca dao)

Điệp ngữ cách quãng: là việc lặp lại một cụm từ, mà theo đó các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp.

Điệp ngữ nối tiếp: là việc lặp đi lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau

Ví dụ về biện pháp tu từ điệp ngữ

Biện pháp nói quá là một trong các biện pháp tu từ dùng cách nói phóng đại mức độ, tính chất, của sự vật hay hiện tượng được miêu tả. Nói quá còn được gọi là khoa trương, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ.,…thường được sử dụng trong khẩu ngữ, thông tấn, văn chương.

Tác dụng: B iện pháp nói quá dùng để nhấn mạnh, gây ấn tượng hơn về điều định nói hay tăng sức biểu cảm cho sự diễn đạt. Biện pháp nói quá được dùng nhiều trong các PC như: khẩu ngữ, văn chương, thông tấn.

Ví dụ về biện pháp nói quá Tác dụng của biện pháp nói quá

Sự kết hợp của nói quá với phóng đại nhằm mục đích làm tăng sức biểu cảm, sự sinh động, sự cụ thể hơn để đem lại hiệu quả cao hơn cho lời nói, câu văn.

Biện pháp tu từ là gì? Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh là gì? Nói giảm, nói tránh là một trong các biện pháp tu từ và ví dụ thường gặp trong đời sống. Nói giảm nói tránh là cách nói giảm nhẹ quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, sự việc, hiện tượng hoặc dùng cách diễn đạt khác với tên gọi vốn có của nó.

Ví dụ về phép nói giảm nói tránh

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi” – Tố Hữu

Tác dụng của phép nói giảm nói tránh

Vợ tôi, con gái, đàn bà, nữ nhi”

Tạo nên một cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. Nhằm tăng sức biểu cảm cho lời thơ, lời văn.

Giảm mức độ, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ hay nặng nề trong những trường hợp cần phải lảng tránh do nguyên nhân từ tình cảm.

Thể hiện thái độ nhã nhặn, lịch sự của người nói, sự quan tâm, tôn trọng của người nói đối với người nghe. Và góp phần tạo cách nói năng đúng mực của người có giáo dục, có văn hoá.

Biện pháp tu từ là gì? Chơi chữ là gì? Đây là một trong các biện pháp tu từ được vận dụng linh hoạt các đặc điểm về ngữ âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp của Tiếng Việt. Nhằm tạo ra những cách hiểu bất ngờ, thú vị cho người đọc. Chơi chữ được sử dụng nhiều trong văn trào phúng, câu đối,..

Tác dụng: Biện pháp chơi chữ thường được dùng để nhằm tạo sắc thái dí dỏm và hài hước làm cho sự diễn đạt trở nên hấp dẫn, thú vị. Biện pháp này thường được dùng để châm biếm, đả kích hoặc đùa vui.

Ví dụ về biện pháp tu từ chơi chữ Các hình thức chơi chữ thường gặp

Biện pháp kiệt kê trong khái niệm chính là sự nối tiếp, sắp xếp của các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau để diễn tả các khía cạnh, hay tư tưởng tình cảm một cách rõ ràng, đầy đủ và sâu sắc đến người đọc và người nghe.

Biện pháp liệt kê được sử dụng trong nhiều loại văn bản khác nhau. Để nhận biết phép liệt kê, bạn có thể quan sát trong bài viết sẽ có nhiều từ hay cụm từ giống nhau, liên tiếp nhau và hay cách nhau bởi dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy.

Ví dụ về biện pháp liệt kê

Ví dụ về liệt kê theo từng cặp: Khu vườn nhà em trồng rất nhiều loại quả như xoài, ổi, hồng xiêm và bưởi.

Ví dụ về liệt kê tăng tiến: Gia đình em gồm nhiều người như em, anh trai em, bố mẹ và ông bà.

Các kiểu liệt kê thường gặp

Theo cấu tạo

Liệt kê theo từng cặp.

Liệt kê không theo từng cặp.

Theo ý nghĩa

Liệt kê tăng tiến.

Liệt kê không theo tăng tiến.

Phép tương phản trong khái niệm có nghĩa là tạo ra những cảnh tượng, những hành động hay những tính cách trái ngược nhau, từ đó nhằm làm nổi bật nội dung, tư tưởng của tác giả hay của chính tác phẩm.

Ví dụ như trong tác phẩm “Sống chết mặc bay”.

Sự tuyệt vọng khốn cùng của nhân dân trước sự thịnh nộ của thiên nhiên khi chống lại bão lũ.

Please follow and like us: