Xét Nghiệm Kiểm Tra Chức Năng Thận / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Các Xét Nghiệm Kiểm Tra Chức Năng Thận

Thận là một cơ quan đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ tiết niệu của con người. Hệ tiết niệu là bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất ra, lưu trữ và thải nước tiểu khỏi cơ thể. Thông qua việc bài tiết, cơ thể sẽ thải ra ngoài các chất độc và giữ thăng bằng cho môi trường trong cơ thể. Vì thế, mọi người cần lưu ý thực hiện các xét nghiệm chức năng thận định kỳ thường xuyên.

Những xét nghiệm đánh giá chức năng thận quan trọng

Đây là loại xét nghiệm giúp cho bác sĩ có thể đo được lưu lượng máu khi lọc qua cầu thận trong một khoảng thời gian cụ thể. Xét nghiệm này giúp tính toán từ mức độ Creatinin trong máu kết hợp với độ tuổi, cân nặng, giới tính cũng như kích thước của cơ thể (chỉ số BMI).

Độ lọc máu của cầu thận sẽ giảm mạnh khi tuổi của bạn cao lên. Giá trị thông thường đối với chỉ số GFR là 90 hoặc cao hơn. GFR < 60 là dấu hiệu thận của bạn đang có dấu hiệu suy giảm chức năng. Còn nếu GFR < 15 có nghĩa là bạn đang bị suy thận ở giai đoạn cuối. Khi này, người bệnh cần phải thực hiện lọc máu hoặc ghép thận mới có thể điều trị được.

Creatinine là chất thải do quá trình hoạt động của cơ bắp tiết ra. Đây là chất nội chuyển hóa được tổng hợp với tốc độ ổn định của cơ thể con người. Nó không được tái hấp thụ mà chỉ là một phần nhỏ được bài tiết ra.

Nồng độ Creatinine trong máu có thể thay đổi khác nhau tùy vào độ tuổi, kích thước của cơ thể. Thông thường, chỉ số Creatinine đối với nữ là trên 1.2, còn ở nam giới là trên 1.4. Nếu chỉ số này ngoài các khoảng này chính là dấu hiệu cho thấy thận đang bị suy giảm chức năng. Nếu bạn bị bệnh thận thì chỉ số Creatinine sẽ tăng liên tục.

Ure trong máu được tạo ra trong quá trình phân hủy protein có trong thực phẩm mà bạn hấp thu hàng ngày. Ure được lọc qua cầu thận và có khoảng 40% trong số đó được tái hấp thu ở ống thận. Do đó, chỉ số này phụ thuộc vào chế độ ăn uống của bạn.

Trong chế độ dinh dưỡng của bạn, nếu bạn ăn quá nhiều thực phẩm chứa protein thì chỉ số Ure có thể sẽ tăng quá cao. Chỉ số Ure ở mức bình thường dao động trong khoảng 7 – 20. Khi chức năng bị suy giảm thì chỉ số Ure cũng tăng mạnh.

Cystatin C là một loại protein có trọng lượng phân tử nhỏ. Nó được tạo ra trong quá trình lọc thận của tế bào có nhân. Nồng độ của chất này không bị các tác nhân như giới tính, tuổi tác hay trọng lượng cơ thể ảnh hưởng.

Xét nghiệm này có giá trị tương đương với xét nghiệm Creatinin huyết tương và độ thanh thải Creatinine. Quá trình tăng Cystatinin C thường xuất hiện sớm trước khi chức năng lọc máu của cầu thận suy giảm hoặc chỉ số Creatinine tăng cao.

Như đã nêu ở trên, các bác sĩ phòng khám đa khoa hồng phong cho biết thận là bộ phận giúp lọc chất độc và thải ra bên ngoài bằng nước tiểu. Vì thế, xét nghiệm nước tiểu cũng là một cách để đánh giá chức năng thận.

Tổng phân tích nước tiểu: Đây là loại xét nghiệm được thực hiện bằng cách kiểm tra dưới kính hiển vi hoặc que thử. Que thử là một mẫu giấy quỳ được tẩm giấy hóa chất. Khi nhúng vào mẫu nước tiểu thì nó sẽ thay đổi màu sắc. Dựa vào màu sắc của que thử, bác sĩ có thể xác định tình trạng của thận.

Điện di nước tiểu: Xét nghiệm này giúp phân biệt được viêm cầu thận cấp hay protein niệu do tổn thương ống thận. Nó có thể giúp xác định và phân loại được protein trong nước tiểu.

Protein trong nước tiểu: Xét nghiệm này có thể được làm chung cới xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hoặc có thể dùng dùng một que thử riêng để thực hiện xét nghiệm này. Quá trình xét nghiệm này nên được xác nhận lại bằng một xét nghiệm có sử dụng que thử chuyên biệt hơn là que thử Albumin đặc trưng hoặc tìm lượng protein cụ thể trong nước tiểu bằng phương pháp lấy tỷ lệ Albumin và Creatinine.

Xét nghiệm Microalbumin: Đây là một trong số những xét nghiệm đánh giá chức năng thận bằng que thử cực kỳ hiệu quả. Nó có thể phát hiện một lượng cực kì nhỏ protein gọi là Albumin có trong nước tiểu. Những người mắc bệnh thận, tiểu đường hoặc huyết áp cao nên làm xét nghiệm này nếu xét nghiệm que thử ban đầu của họ cho protein niệu là âm tính.

Kiểm Tra Chức Năng Thận Bằng Xét Nghiệm Nào? ✅

Xét nghiệm máu Kiểm tra chức năng thận bằng xét nghiệm nào?

Độ lọc cầu thận (GFR)

Xét nghiệm này thường được dùng để xác định sớm suy thận mạn, là một phương pháp đo lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian. Nó có thể được tính toán từ mức độ creatinine huyết thanh kết hợp với tuổi, cân nặng, giới tính và kích thước cơ thể của bạn. GFR bình thường có thể thay đổi tùy theo tuổi tác (khi bạn già đi nó có thể giảm). Giá trị bình thường đối với GFR là 90 hoặc cao hơn. GFR dưới 60 là dấu hiệu cho thấy thận đang bị giảm chức năng. GFR dưới 15 cho thấy rằng thận của bạn đã bước đến suy thận giai đoạn cuối và cần phải điều trị bằng các biện pháp thay thế thận, chẳng hạn như lọc máu hoặc ghép thận.

Creatinine huyết thanh

Creatinine là một chất thải do các cơ bắp tiết ra, là chất nội chuyển hóa định được tổng hợp với tốc độ ổn định trong cơ thể, không được tái hấp thu mà chỉ một lượng nhỏ được bài tiết. Nồng độ creatinin trong máu có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, chủng tộc và kích thước cơ thể. Thông thường, nếu nồng độ creatinin lớn hơn 1,2 đối với phụ nữ và lớn hơn 1,4 đối với nam giới có thể là một dấu hiệu ám chỉ thận đang bị giảm chức năng. Nếu bệnh thận của bạn ngày càng nặng, thì nồng độ creatinin trong ngày càng tăng.

Cystatin C

Cystatin C là một protein trọng lượng phân tử nhỏ được tạo ra bởi tế bào có nhân, được lọc ở thân. Nồng độ chất này không bị ảnh hưởng bởi giới tính, chủng tộc, tuổi và khối lượng cơ. Xét nghiệm này có giá trị tương đương xét nghiệm creatinin huyết tương và độ thanh thải của creatinin. Tăng Cystatin C thường xuất hiện sớm trước khi giảm mức lọc cầu thận hoặc tăng creatinin.

Xét nghiệm ure máu (BUN)

Ure máu được tạo ra từ sự phân hủy của protein trong thực phẩm mà bạn ăn. Ure được lọc qua cầu thận và khoảng 40% được tái hấp thu ở ống thận. Do đó trị số này hay phụ thuộc vào chế độ ăn (ăn nhiều protein thì xét nghiệm Ure sẽ tăng) vì vậy nó ít được sử dụng để đánh giá chức năng thận. Nồng độ BUN bình thường là từ 7 đến 20. Khi chức năng thận của bạn giảm, nồng độ BUN sẽ tăng.

Các xét nghiệm hình ảnh Kiểm tra chức năng thận bằng xét nghiệm nào?

CT scan có cản quang

Kỹ thuật chụp ảnh này sử dụng chất cản quang để tạo ra hình ảnh thận. Nó cũng có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về cấu trúc và sự hiện diện của các vật gây nghẽn dòng nước tiểu.

Siêu âm

Xét nghiệm này sử dụng sóng âm thanh để có được hình ảnh của thận. Nó có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về kích thước hay vị trí của thận. Xét nghiệm này còn phát hiện được các vật gây tắc nghẽn dòng nước tiểu của bạn như sỏi hoặc khối u.

Sinh thiết thận Kiểm tra chức năng thận bằng xét nghiệm nào?

Sinh thiết có thể được thực hiện với một trong các lý do sau đây:

Xác định chính xác quá trình phát triển của bệnh thận và xác định xem nó có đáp ứng được với các phương pháp điều trị hay không;

Đánh giá mức độ tổn hại đã xảy ra ở thận;

Tìm nguyên nhân tại sao thận ghép vào không hoạt động tốt.

Sinh thiết thận được thực hiện bằng cách sử dụng một cây kim mỏng với một cạnh sắc bén cắt những miếng nhỏ của mô thận để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Xét nghiệm nước tiểu Kiểm tra chức năng thận bằng xét nghiệm nào?

Một số xét nghiệm nước tiểu chỉ yêu cầu vài mililit nước tiểu của bạn. Tuy nhiên, một số xét nghiệm cần thu thập tất cả các nước tiểu thải ra trong 24 giờ. Xét nghiệm nước tiểu 24 giờ giúp bác sĩ biết được thận của bạn sản xuất ra bao nhiêu nước tiểu trong một ngày. Xét nghiệm này cũng có thể đo chính xác lượng protein có trong nước tiểu của bạn trong vòng 24 giờ.

Điện di nước tiểu

Lượng protein bài tiết qua thận khoảng 50 -150mg/24h. Protein nước tiểu xuất hiện khi thận bị tổn thương hay tăng immunoglobulin huyết thanh. Xét nghiệm này giúp phân biệt được viêm cầu thận cấp hay protein niệu do tổn thương ống thận và giúp xác định, phân loại các protein nước tiểu.

Tổng phân tích nước tiểu

Bác sĩ có thể là quan sát một mẫu nước tiểu bằng kính hiển vi hoặc sử dụng que thử. Que thử là một mẫu giấy đã được tẩm lên đó các chất hóa học, chúng được nhúng vào một mẫu nước tiểu của bạn. Các dải chất hóa học sẽ thay đổi màu sắc khi có sự hiện diện của những bất thường trong nước tiểu ví dụ như số lượng protein quá nhiều, có máu, mủ, vi khuẩn và đường dư thừa trong nước tiểu. Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp bác sĩ phát hiện một loạt các rối loạn về thận và đường tiết niệu bao gồm các vấn đề như bệnh thận mãn tính, tiểu đường, nhiễm trùng bàng quang và sỏi thận.

Protein trong nước tiểu

Xét nghiệm này có thể làm chung với xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu hoặc có thể có một que thử riêng để thực hiện xét nghiệm này. Tình trạng lượng protein dư thừa trong nước tiểu được gọi là protein niệu. Khi có quá nhiều lượng prôtêin trong nước tiểu của bạn, que thử sẽ hiển thị dương tính (1+ hoặc lớn hơn). Xét nghiệm này nên được xác nhận lại bằng một xét nghiệm có sử dụng que thử chuyên biệt hơn (que thử albumin đặc trưng) hoặc tìm lượng prôtêin cụ thể trong nước tiểu bằng phương pháp lấy tỷ lệ albumin-và-creatinine.

Xét nghiệm hệ số thanh thải của Creatinine

Xét nghiệm thanh thải creatinin so sánh creatinine trong mẫu nước tiểu với độ creatinin trong máu của bạn. Xét nghiệm này dùng để tính ra thể tích máu được lọc sạch creatinin trong một đơn vị thời gian.

Xét nghiệm Microalbumin

Đây là một xét nghiệm bằng que thử rất nhạy cảm, nó có thể phát hiện một lượng cực kỳ nhỏ protein gọi là albumin trong nước tiểu. Những người có nguy cơ cao mắc bệnh thận, chẳng hạn như những người có bệnh tiểu đường hoặc huyết áp cao, nên làm xét nghiệm này nếu xét nghiệm que thử ban đầu của họ cho protein niệu là âm. Nếu phát hiện sớm có Microalbumin trong nước tiểu và can thiệp kịp thời ( kiểm soát đường huyêt và huyết áp) thì có thể làm chậm quá trình dẫn đên suy thận.

β2 – microglobulin ( β – M)

Xét nghiệm định lương β – M huyết thanh giúp đánh giá chức năng ống thận ở bệnh nhân ghép thận, tăng β – M chứng tỏ có sự thải ghép. Do vậy chỉ số này được coi là dấu ấn có giá trị để đánh gía sự thải ghép, xét nghiệm này không phụ thuộc vào chế độ ăn và khối lượng cơ vì vậy có gía trị hơn xét nghiệm creatinin.

Myoglobin

Myoglobin là protein có trọng lượng phân tử nhỏ, việc chẩn đoán và điều trị sớm sự tăng myoglobin huyết thanh có thể giúp phòng và giảm mức độ trầm trọng của suy thận. Độ thanh thải của myoglobin là một dấu ấn có giá trị giúp chẩn đoán sớm suy thận do nguyên nhân myoglobin. Myoglobin nước tiểu và huyết thanh được định lượng nhanh nhờ kỹ thuật miễn dịch. Myoglobin nước tiểu có thể được xác định bằng que thử sau khi lợi bỏ hemoglobin, tuy nhiên độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm này không cao.

Cách Kiểm Tra Xét Nghiệm Chức Năng Thận Yếu Chính Xác Nhất

Cách kiểm tra thận yếu rất đơn giản và có nhiều tác dụng. Nếu thấy cơ thể mình xuất hiện những triệu chứng suy giảm chức năng thận, bạn có thể tiến hành kiểm tra bằng các cách sau để xác định chính xác xem mình có đang mắc bệnh hay không.

Để kiểm tra chức năng thận yếu hay khỏe, bạn có thể kiểm tra tại nhà và đến trực tiếp các cơ sở y tế để làm các xét nghiệm cần thiết. Điều này là hết sức quan trọng vì khi đã thực hiện các xét nghiệm và kiểm tra chức năng thận chính xác, bác sĩ sẽ đưa ra cách chữa thận yếu phù hợp với tình trạng củ thể của từng người bệnh để đạt hiệu quả.

Cách kiểm tra thận yếu tại nhà

Quy trình tiến hành: Chuẩn bị 1 ly nước sạch, sau đó, lấy 1 ít nước tiểu đổ vào ly. Nếu ly nước vẫn trong và sạch sẽ chứng tỏ thận của bạn vẫn hoạt động tốt. Ngược lại, nếu ly nước chuyển sang vẩn đục, có váng nổi lên thì khả năng cao chức năng thận của bạn đã bị tổn thương và suy giảm chức năng.

Để chắc chắn hơn, bạn nên theo dõi xem cơ thể mình có xuất hiện thêm các triệu chứng sau không:

Tiểu ít, tiểu dắt, tiểu nhỏ giọt, thường xuyên tiểu đêm nhiều hơn 3 lần.

Mắt bị sưng khi ngủ dậy.

Đau mỏi lưng, mỏi chân khi ngồi hoặc đứng trong một khoảng thời gian không quá dài.

Giấc ngủ không ổn định: Luôn có cảm giác buồn ngủ nhưng giấc ngủ chập chờn, ngủ không sâu.

Tóc rụng nhiều khi gội đầu.

Nếu tiến hành kiểm tra nước tiểu và cơ thể xuất hiện các triệu chứng trên, nguy cơ chức năng thận của bạn đang bị suy yếu là rất cao.

Kiểm tra chức năng thận cần làm xét nghiệm gì?

Xét nghiệm ure máu

Cách kiểm tra thận yếu bằng xét nghiệm Creatinin huyết thanh

Ở những người mắc bệnh suy thận, chức năng thận suy giảm khiến cho khả năng lọc creatinin cũng theo đó mà bị tác động, ảnh hưởng và suy giảm theo. Do đó, nồng độ creatinin sẽ tăng cao hơn mức bình thường là 0,6 – 1,2 mg/dl (ở nam giới) và 0,5 – 1,1 mg/dl (ở nữ giới).

Xét nghiệm chức năng thận bằng acid uric máu

Tình trạng chức năng thận suy giảm sẽ khiến lượng acid uric trong máu tăng cao. Do đó, dựa vào chỉ số xét nghiệm acid uric, bác sĩ có thể xác nhận xem bạn có đang mắc thận yếu hay không. Nồng độ acid uric trong máu ở người bình thường là 180 – 420 mmol/l (đối với nam giới) và 150 – 360 mmol/l (đối với nữ giới). Với người bị suy thận, bị gout, vẩy nến, nồng độ sẽ tăng cao hơn mức trung bình đó.

Cách kiểm tra thận yếu bằng xét nghiệm nước tiểu

Khi đến bệnh viện kiểm tra xem chức năng thận có yếu hay không, các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm nước tiểu cho bạn. Sau đó, dựa vào tổng phân tích nước tiểu, bác sĩ có thể chẩn đoán xem chức năng thận của bạn có đang hoạt động bình thường hay không.

Cụ thể, nếu bị suy thận:

Tỷ trọng nước tiểu giảm: Dưới mức bình thường là từ 1,01 – 1,020.

Định lượng đạm niệu trong 24 giờ (protein nước tiểu): Tăng lên 0,3g/l/24h trong khi chỉ số ở người bình thường khỏe mạnh là từ 0 – 0,2g/l/24h.

Kiểm tra gan thận bằng cách nào khác?

Hiện tượng cân bằng các chất điện giải trong cơ thể sẽ xảy ra khi chức năng thận bị suy giảm và rối loạn. Vì thế, dựa vào điện giải đồ, ta có thể xác định được xem mình có đang mắc bệnh thận yếu hay những tổn thương gan hay không. Nếu như cơ thể bình thường, các chỉ số sẽ như sau:

Nếu như kết quả cho thấy chỉ số Sodium giảm, Potassium tăng, canxi giảm so với mức thông thường đã nêu trên, chứng tỏ bệnh nhân đã mắc suy thận.

Xét nghiệm chức năng thận ở đâu, bao nhiêu tiền?

1/ Khoa Thận tiết niệu – Bệnh viện Bạch Mai

Địa chỉ: Số 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội

Với nhiều kĩ thuật hiện đại, tiên tiến được áp dụng để kiểm tra chức năng thận cho bệnh nhân

Kĩ thuật lọc máu cấp cứu, siêu lọc máu và lọc màng bụng với hình thức ngoại trú liên tục

Kĩ thuật lọc và làm xét nghiệm huyết tương (DFPP)

Thay huyết tương cho bệnh nhân (PE)

Ghép thận và quản lý sau ghép thận…

2/ Bệnh viện Việt Đức

Địa chỉ: Số 16 – 18 Phủ Doãn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Việt – Đức là bệnh viện hữu nghị đa khoa hàng đầu hiện nay tại Hà Nội và trên cả nước, với các chuyên khoa như: nội khoa (dùng thuốc), tán sỏi, phẫu thuật, làm xét nghiệm,… đây là cơ sở uy tín bệnh nhân có thể đến thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chức năng thận.

Về chi phí xét nghiệm, kiểm tra chức năng thận sẽ tùy thuộc vào phương pháp xét nghiệm hay cách kiểm tra như thế nào mà giá tiền sẽ khác nhau. Tuy nhiên, nếu làm các xét nghiệm huyết tương và nước tiểu thông thường thì số tiền chỉ khoảng từ 500.000 – 1 triệu/lượt.

Hết thận yếu nhờ Cao Bổ Thận Tâm Minh Đường

Như vậy, người bệnh hoàn toàn có thể biết cách kiểm tra thận yếu tại nhà một cách khá chính xác thông qua những hướng dẫn từ phần đầu của bài viết. Tuy nhiên, để điều trị dứt điểm chứng bệnh này, cần đến một phương pháp có tính toàn diện, khoa học và hiệu quả như Cao Bổ Thận của phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường, An Dược.

Cao Bổ Thận là sản phẩm đông y được chiết xuất từ 6 vị dược liệu chữa thận yếu kinh điển trong Đông y: Xích đồng, tơ hồng xanh, cẩu tích, dây đau xương, tục đoạn, cỏ xước. Mỗi vị có một công năng riêng, khi được kết hợp theo tỉ lệ tiêu chuẩn sẽ mang tới công dụng chữa thận yếu tốt nhất.

Sự cao tay của lương y được thể hiện trong việc gia giảm các vị thuốc. Đơn cử như tơ hồng xanh – thảo dược sống bán ký sinh vào cây chủ nên hội tụ đầy đủ dinh dưỡng đất trời nên hàm lượng dược chất rất cao. Tác dụng giúp chữa thận yếu, bổ thận, tráng dương tốt nhất nên sẽ được lựa chọn làm chủ dược trong Cao Bổ Thận.

Ngoài ra, để có thể cô đọng được toàn bộ dược chất của thảo dược, lương y tại Tâm Minh Đường quyết định lựa chọn bào chế thuốc ở dạng cao – tốt thứ 2 sau dạng sắc, nhưng lại khắc phục được việc phải lách cách đun sắc, mang lại sự tiện lợi khi sử dụng cho quý ông hiện đại.

LIÊN HỆ NGAY!

Thông tin liên hệ:

Miền Bắc: Phòng chẩn trị YHCT Tâm Minh Đường; Giấy phép hoạt động: 595/SYT-GPHĐ.

Địa chỉ: 138 Khương Đình – Thanh Xuân – Hà Nội;

Điện thoại: 0983.34.0246

Miền Nam: Phòng chẩn trị YHCT An Dược; Giấy phép hoạt động: 03876/SYT-GPHĐ;

Địa chỉ: 325/19 đường Bạch Đằng – Phường 15 – Q.Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh;

Điện thoại: 0903.876.437

Các Xét Nghiệm, Kiểm Tra Chức Năng Gan Mới Nhất

Xét nghiệm chức năng gan là những xét nghiệm cần thiết để đánh giá và chẩn đoán các bệnh lý về gan mật. Xét nghiệm gan là xét nghiệm quan trọng và có nhiều yêu cầu đối với người bệnh. Vì vậy người bệnh có thể tham khảo một số thông tin cơ bản trong bài viết này để có sự chuẩn bị phù hợp.

Xét nghiệm chức năng gan là gì?

Xét nghiệm chức năng gan là các xét nghiệm máu được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi các vấn đề xảy ra ở gan. Các xét nghiệm này thường bao gồm kiểm tra nồng độ protein và enzym trong máu của người bệnh.

Protein là các phân tử cần thiết góp phần hỗ trợ cơ thể khỏe mạnh. Trong khi enzym là các tế bào có trách nghiệm hỗ trợ các phản ứng hóa học trong cơ thể. Việc kiểm tra nồng độ Protein và enzym trong máu có thể hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh lý về gan trong giai đoạn đầu.

Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan để làm gì?

Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan có thể được sử dụng cho các mục đích như:

Kiểm tra, chẩn đoán, đánh giá tình trạng tổn thương, nhiễm trùng, nhiễm virus ở gan.

Theo dõi sự phát triển của các bệnh gan bao gồm bệnh viêm gan, gan nhiễm mỡ hoặc kiểm tra liệu trình điều trị có mang lại hiệu quả hay không.

Kiểm tra, ước lượng các giai đoạn của bệnh gan, đặc biệt là xơ gan.

Kiểm tra, đánh giá tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị, bao gồm thuốc điều trị bệnh gan.

Trong một số trường hợp, kiểm tra gan có thể được chỉ định cho mục đích khác. Hãy trao đổi với bác sĩ để được giải thích phù hợp.

Xét nghiệm chức năng gan có cần nhịn ăn không?

Xét nghiệm chức năng gan thường có nhiều yêu cầu đối với người bệnh. Do đó, người bệnh nên tuân thủ theo chỉ định của bác để không làm ảnh hưởng đến kết quả.

Thông thường trước khi thực hiện kiểm tra chức năng gan, bác sĩ thường yêu cầu người bệnh tránh một số loại thức ăn trước 6 tiếng. Việc lấy máu thường được thực hiện vào buổi sáng và khi người bệnh đang đói. Đây là lúc thành phần sinh hóa trong máu tương đối ổn định. Do đó, kết quả xét nghiệm thường chính xác, ít sai lệch. Nếu lấy máu sau khi ăn, thành phần sinh hóa trong máu có thể bị ảnh hưởng hoặc thay đổi tạm thời. Điều này có thể cản trở quá trình chẩn đoán lâm sàng thông qua kết quả xét nghiệm.

Ngoài ra trước xét nghiệm, người bệnh cũng không được sử dụng thuốc, thuốc bổ, vitamin, thực phẩm chức năng và các chất bổ sung khác.

Xét nghiệm chức năng gan gồm những gì?

Khi chức năng gan bị rối loạn sẽ làm cho nồng độ các chất trong máu thay đổi. Do đó, việc xét nghiệm chức năng gan thường là kiểm tra nồng độ một số hóa chất có trong máu như:

1. Xét nghiệm tổng hợp chức năng gan

Xét nghiệm Protein máu:

Hầu hết các protein máu đều được tổng hợp ở gan. Do đó rối loạn protein máu có thể là dấu hiệu của bệnh gan.

Xét nghiệm Globulin huyết thanh:

Globulin được sản xuất và tổng hợp ở nhiều nơi trong cơ thể bao gồm cả gan. Nồng độ Globulin trong máu tăng cao có thể là dấu hiệu của xơ gan, bệnh viêm gan tự miễn hoặc xơ gan ứ mật nguyên phát.

Xét nghiệm Albumin huyết thanh:

Albumin là chất duy trì áp lực keo trong lòng mạch và hỗ trợ vận chuyển các chất có trong máu. Gan là bộ phận duy nhất có thể tổng hợp Albumin trong cơ thể.

Khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của Albumin là khoảng 3 tuần. Do đó, nồng độ Albumin trong máu giảm có thể là dấu hiệu của các bệnh gan mãn tính hoặc tổn thương gan vô cùng nghiêm trọng.

Kiểm tra thời gian Prothrombin (PT):

Đây là thời gian chuyển đổi Prothrombin thành Thrombin hay còn gọi là thời gian để máu đông lại thành cục máu đông.

Gan là nơi tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu. Do đó, chỉ số PT thay đổi có thể là dấu hiệu tổn thương gan bao gồm các nguyên nhân nghiêm trọng như ung thư gan. Thời gian đông máu càng kéo dài tình trạng tổn thương gan càng nghiêm trọng.

2. Nhóm xét nghiệm chức năng bài tiết và khử độc của gan

Xét nghiệm nồng độ Bilirubin trong huyết thanh:

Bilirubin là chất được tạo ra trong quá trình phá vỡ hồng cầu bình thường. Chất này làm cho dịch mật có màu vàng xanh. Khi nồng độ Bilirubin trong máu tăng cao có thể dẫn đến vàng da và mắt.

Xét nghiệm Urobilinogen:

Đây là chất chuyển hóa Bilirubin tại ruột già và tái hấp thu Bilirubin vào máu trước khi bài tiết qua nước tiểu. Trong trường hợp ống mật bị tắc hoàn toàn, trong nước tiểu sẽ không có sự xuất hiện của Urobilinogen.

Urobilinogen tăng cao trong nước tiểu thường xuất hiện trong tình trạng xuất huyết tiêu hóa hoặc các bệnh lý về gan.

Xét nghiệm ALP (Alkalin Phosphatase):

ALP là enzym thủy phân Phosphatase có nguồn gốc từ xương và gan. Xét nghiệm men gan ALP thường được sử dụng để chẩn đoán tình trạng tắc mật. Sự tăng trưởng quá mức của ALP thường là dấu hiệu tăng trưởng của các tế bào gan và tế bào biểu mô ống mật.

Xét nghiệm GGT, g-GT (G – Glutamyl Transferase , G – Glutamyl Transpeptidase):

GGT và g – GT là những enzym có trong máu. Khi nồng độ cá enzym này tăng cao hơn bình thường có thể là dấu hiệu tổn thương gan hoặc các bệnh lý về mật.

Ngoài ra, tăng trưởng bất thường GGT đôi khi có thể là dấu hiệu suy thận, nhồi máu cơ tim, bệnh tiểu đường, bệnh phổi hoặc viêm tụy cấp tính.

Xét nghiệm NH3 (Amoniac trong máu):

Amoniac được sản xuất từ protein trong máu và vi khuẩn trong đại tràng. Gan là cơ quan chịu trách nhiệm khử độc NH3, do đó những bệnh nhân gan thường có nồng độ NH3 trong máu cao. Nồng độ NH3 cao có thể làm tăng áp lực lên tĩnh mạch hoặc dẫn đến teo cơ.

3. Xét nghiệm đánh giá mức độ hoại tử tế bào gan

Đây là xét nghiệm được sử dụng để kiểm tra các loại enzym hỗ trợ chuyển hóa protein có trong gan (hay còn gọi là men gan). Sự tăng trưởng bất thường của các enzym này có thể là dấu hiệu tổn thương gan. Các xét nghiệm phổ biến thường bao gồm:

Xét nghiệm enzym ALT (Alanine Aminotransferase) và AST (Aspartate Aminotransferase):

ALT là enzym phân giải xuất hiện phổ biến ở bào tương của gan. Do đó, sự tăng trưởng bất thường của ALT có thể là dấu hiệu của tổn thương gan hoặc viêm gan. AST là enzym phổ biến và xuất hiện chủ yếu ở tế bào gan. Do đó việc xuất hiện một lượng lớn nồng độ AST trong máu có nghĩa là gan đã bị tổn thương. Ngoài ra, đôi khi AST cũng tăng bất thường do các vấn để về xơ xương hoặc tim mạch.

Tăng nhẹ (<100 UI / L) thường là tình trạng nhiễm virus nhẹ, bệnh gan mạn tính khu trú hoặc lan tỏa và tình trạng tắc mật.

Tăng vừa (<300 UI / L) thường là dấu hiệu của bệnh viêm gan do rượu. Men gan chủ yếu tăng là AST tuy nhiên chỉ số tăng trưởng thường chỉ cao hơn mức bình thường khoảng 2 – 10 lần. Chỉ số ALT có thể bình thường hoặc thấp hơn nồng độ trung bình.

Tăng cao (<300 UI / L) thường là dấu hiệu hoại tử tế bào gan như viêm gan do virus, tổn thương gan do độc tố hoặc trụy mạch kéo dài.

Xét nghiệm LDH (Lactat Dehydrogenase):

Đây là xét nghiệm không đặc hiệu cho cho các bệnh lý về gan. Bởi vì men này xuất hiện ở hầu hết các mô (tim, xương, cơ, thận, hồng cầu, tiểu cầu và cách hạch bạch huyết).

Men LHD 5 là men đặc hiệu cho gan và biểu hiện cho các bệnh lý ở gan. Chỉ số LHD 5 bình thường là 5 – 30 UI / L. Do đó, khi chỉ số tăng cao hơn mức bình thường có thể là dấu hiệu hoại tử các mô, tế bào gan hoặc tình trạng sốc gan.

Xét nghiệm Ferritin:

Đây là một loại protein dự trữ và hấp thu sắt ở đường tiêu hóa, tùy theo nhu cầu của cơ thể. Nồng độ Ferritin tăng cao có thể là dấu hiệu hoại tử tế bào gan cấp tính hoặc mạn tính và bệnh viêm gan C.

Ngoài ra, nồng độ Ferritin có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu máu thiếu sắt, người ăn chay trường, người thường xuyên hiến máu, chạy thận nhân tạo, bệnh nhân bị xuất huyết rỉ rả. Tăng Ferritin cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ứ sắt mô, các bệnh ung thư, ngộ độc rượu, hội chứng viêm và nhiễm trùng.

Kết quả và giá trị của các xét nghiệm chức năng gan thường không giống nhau giữa những nơi xét nghiệm khác nhau. Do đó, việc chênh lệch kết quả khi thực hiện kiểm tra chức năng gan ở nhiều nơi là vô cùng bình thường. Ngoài ra, kết quả xét nghiệm cũng không giống nhau ở nam và nữ giới.

4. Kiểm tra định lượng chức năng gan

Ngoài các xét nghiệm phổ biến để đánh giá chức năng gan, bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm kiểm tra khác. Các xét nghiệm này thường được chỉ định trước khi phẫu thuật gan như cắt, ghép gan hoặc nghiên cứu các bệnh lý về gan.

Các xét nghiệm định lượng chức năng gan phổ biến bao gồm:

Đo khả năng thanh lọc BSP (Bromosulfonephtalein)

Đo khả năng lọc Indocyanine Green

Đo khả năng lọc Antipyrine

Kiểm tra chất lượng hơi thở Aminopyrine

Đo khả năng lọc caffeine trong máu

Đo khả năng thải Galactose.

Xét nghiệm chức năng gan thường được thực hiện để phát hiện các dấu hiệu tổn thương gan. Do đó, thực hiện kiểm tra chức năng gan định kỳ để tầm soát các bệnh lý về gan. Khoảng thời gian bình thường để thực hiện xét nghiệm thường không giống nhau giữa các cá nhân. Trao đổi với bác sĩ để có thời gian thực hiện xét nghiệm phù hợp.