Xét Nghiệm Hóa Sinh Đánh Giá Chức Năng Gan / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Phauthuatthankinh.edu.vn

Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Gan

Gan là bộ phận quan trọng trong cơ thể con người, có nhiệm vụ thực hiện hơn 500 chức năng khác nhau. Khi gan bị tổn thương không chỉ gan bị ảnh hưởng mà các bộ phận khác trong cơ thể cũng bị ảnh hưởng nghiệm trọng: chức năng đông máu giảm trong xơ gan, suy gan, tổn thương não trong bệnh não gan…

Virus viêm gan B, virus viêm C là nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan, ung thư gan;

Do rượu, bia, do thuốc, hóa chất…đặc biệt các trường hợp ngộ độc cấp do thuốc, hóa chất;

Do bệnh mạn tính như: lao lupud ban đỏ, ung thư…

Xét nghiệm đo nồng độ enzyme AST, ALT

ALT (Alanine Transaminase) tham gia vào quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể. Khi tế bào gan tổn thương, ALT sẽ giải phóng vào trong máu. Nồng độ ALT tăng trong máu có thể là dấu hiệu của thương tổn tế bào gan. Giá trị bình thường của ALT trong máu < 40 U/L. Giảm nồng độ ALT không đánh giá nên bệnh lý nào.

AST (Aspartate Transaminase) là một enzyme tìm thấy ở nhiều cơ quan như tim, gan, cơ. Vì vậy, khi AST tăng trong máu, sẽ không phân biệt là tổn tương tại gan, tim hay cơ. AST thường được thực hiên cùng ALT, tỷ lệ ALT/AST cung cấp nhiều thông tin hữu ích trong chẩn đoán. Giá trị bình thường AST trong máu < 37U/L. Giảm nồng độ AST không đánh giá nên bệnh lý nào.

Xét nghiệm đo nồng độ ALP

ALP (Alkaline phosphatase) là một enzyme trong xương, ống mật và gan. Nồng độ ALP tăng trong máu gặp trong các tổn thương gan, tắc ống dẫn mật, các bệnh lý về xương.

Trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên có nồng độ ALP cao hơn người trưởng thành vì sự phát triển xương ở lứa tuổi này đang diễn ra mạnh mẽ. Phụ nữ mang thai cũng có nồng độ ALP ở mức cao hơn bình thường. Giá trị bình thường ALP trong máu là 45-115 U/L

Giảm nồng độ ALP gặp trong truyền máu, phẫu thuật tim, thiếu kẽm, suy dinh dưỡng, bệnh Wilson.

Xét nghiệm định lượng Albumin Albumin là một protein quan trọng do gan tổng hợp. Các chức năng của Albumin bao gồm:

Tạo áp lực keo huyết tương, ngăn cản nước thoát ra khỏi mạch máu

Cung cấp chất dinh dưỡng cho cơ thể

Vận chuyển hormone, vitamin và một số các chất khác trong máu Khi nồng độ Albumin máu giảm, cho thấy gan đã giảm khả năng sản xuất Albumin. Giá trị bình thường của Albumin trong máu là 35-50 g/L.

Xét nghiệm định lượng Bilirubin

Bilirubin là sản phẩm thoái hóa các hồng cầu già cỗi, một chất độc đối với cơ thể. Trước khi được đào thải ra ngoài, bilirubin được khử độc bởi gan thông qua quá trình liên hợp với acid glucuronic. Khi gan tổn thương, quá trình khử độc này suy giảm, khiến bilirubin tăng lên trong máu. Giá trị bình thường của Bilirubin toàn phần trong máu là < 17 µmol/L.

Tại sao cần thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chức năng gan?

Các xét nghiệm kiểm tra chức năng gan giúp đánh giá toàn diện các chức năng gan, bao gồm:

Loại bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể

Tham gia hấp thu, chuyển hóa các chất dinh dưỡng

Kho dự trữ vitamin và chất khoáng

Sản xuất các yếu tố tham gia quá trình đông máu, cầm máu

Tổng hợp protein, enzyme, mật

Sản xuất các yếu tố kháng viêm và loại bỏ vi khuẩn

Sản xuất các hormone

Các triệu chứng của rối loạn chức năng gan là gì? Các triệu chứng của rối loạn chức năng gan, bao gồm:

Nếu bạn có các triệu chứng trên, bác sỹ có thể đề nghị bạn thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chức năng gan. Ngoài ra, các xét nghiệm này cũng dùng để kiểm tra sức khỏe trước khi bạn muốn mang thai hoặc theo dõi các nhiễm trùng, theo dõi sự tiến triển của bệnh và ảnh hưởng của một số thuốc tới gan.

Chuẩn bị trước khi thực hiện xét nghiệm

Một số thuốc hoặc thực phẩm bạn đang sử dụng có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm, vì vậy cần nói với bác sỹ bất kỳ loại thuốc nào mà bạn đang dùng. Trước khi thực hiện xét nghiệm, bạn cũng không nên ăn uống (có thể uống nước lọc) trong khoảng thời gian 8-10 tiếng.

Kết quả xét nghiệm được bác sỹ sử dụng như thế nào?

Thông thường, kết quả xét nghiệm sẽ chỉ ra gan của bạn có thực hiện đầy đủ chức năng không. Nếu kết quả bất thường, bác sỹ sẽ dựa vào đó để đánh giá tình trạng hiện tại của bạn, tuy nhiên có thể không giúp nhận định chính xác cấp độ tổn thương gan. Nhưng thông qua đó, bác sỹ có thể đề nghị bạn thực hiện thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định tình trạng bệnh.

Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận,Xét Nghiệm Sinh Hóa,Điện Giải Đồ

Trả lời:

Giải phẫu và sinh lý hệ tiết niệu

Bình thường, mỗi người có 2 thận nằm hai bên cột sống, ở vùng thắt lưng, là nơi sản xuất ra nước tiểu. Mỗi thận có 1 ống gọi là niệu quản, dẫn nước tiểu do thận sản xuất đến tích trữ ở bàng quang. Bàng quang ở vị trí thấp của bụng, là nơi chứa nước tiểu và tống xuất ra ngoài từng đợt mỗi khi bàng quang đầy. Niệu đạo là ống nối từ bàng quang đưa nước tiểu ra khỏi cơ thể. Hệ tiết niệu của nam và nữ hoàn toàn giống nhau, chỉ trừ chiều dài niệu đạo của nam dài hơn nữ

Tùy theo lượng nước cung cấp, trọng lượng, điều kiện môi trường.. cơ thể mỗi người thải ra 1-2 lít nước tiểu mỗi ngày. Nếu lượng nước tiểu nhiều hơn 2,5 lít, gọi là đa niệu. Lượng nước tiểu ít hơn 400ml là thiểu niệu và ít hơn 100ml là vô niệu.

Việc hình thành và bài tiết nước tiểu giúp cho cơ thể:

– Thải bỏ lượng nước thừa, qua đó kiểm soát thể tích máu lưu hành và áp lực máu

Thải bỏ các chất độc hình thành do quá trình chuyển hóa các chất bên trong cơ thể (chủ yếu là urea và acid uric)

– Điều hòa các chất điện giải của môi trường trong cơ thể

– Giữ thăng bằng kiềm- toan trong cơ thể

Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận:

Tình trạng thận chỉ có thể đánh giá chính xác bằng cách sinh thiết thận, đọc các cấu trúc của các đơn vị thận dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm hiện nay chỉ đánh giá tương đối chức năng thận, vì thế cần kết hợp nhiều xét nghiệm.

1.Các xét nghiệm sinh hóa:

Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra qua nước tiểu. Trị số bình thường thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Trung bình, BUN: 6-24 mg/dL (tương đương 2,5-8 mmol/L), creatinin: 0,5-1,2mg/dL (tương đương 45-110 mmol/L). Các chỉ số này tăng lên trong máu khi chức năng thận xấu đi.

Để chính xác hơn, người ta thường làm song song xét nghiệm urea/ máu và urea/ nước tiểu, creatinine/máu và creatinine/ nước tiểu. Từ đó tính ra độ thanh thải creatinine. Bình thường, độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Độ thanh thải creatinine giảm phản ánh sự suy giảm chức năng thận

2. Điện giải đồ: rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể.

Sodium (Natri):Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật.

Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim.

Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim.

3. Rối loạn cân bằng kiềm toan:

Bình thường pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 cho phép hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận làm giảm thải các acid hình thành trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc mất bicarbonat gây tình trạng toan chuyển hóa cho cơ thể. Toan hóa máu làm loạn nhịp tim, rối loạn hô hấp (thở nhanh kiểu Kussmaul), làm nặng thêm tình trạng tăng kali máu. Đánh giá tình trạng toan máu bằng cách đo pH máu hoặc gián tiếp bằng bicarbonat.

4. Acid uric máu: trung bình ở nam: 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) nữ 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể là nguyên nhân gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được.

Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu.

5. Tổng phân tích nước tiểu

Tỷ trọng nước tiểu: Tỷ trọng NT bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022). Giảm chức năng thận giai đoạn sớm sẽ làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỷ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân sẽ được làm thêm: so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, nghiệm pháp cô đặc nước tiểu….

Protein: một mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein không thể đánh giá chính xác tình trạng tổn hại của các cầu thận, nhưng có tính gợi ý để bệnh nhân được chỉ định làm tiếp xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ .

6. Định lượng protein nước tiểu 24 giờ

Bình thường: Protein trong nước tiểu = 0 – 0,2 g/24h.

7. Albumin huyết thanh

Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong bệnh lý cầu thận cấp.

8. Protein toàn phần huyết tương

Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Giảm protein toàn phần nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương.

9. Tổng phân tích tế bào máu

Tình trạng giảm số lượng hồng cầu ở một bệnh nhân suy thận chứng tỏ đây là suy thận mạn, đặc biệt là khi có giảm số lượng hồng cầu kèm theo không tăng hoặc giảm hồng cầu lưới.

Đôi khi có thiếu máu thiếu sắt do kèm theo mất máu qua đường tiêu hóa.

Phát hiện được tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận ứ nước hai bên có thể gây ra suy thận cấp hoặc suy thận mạn.

Phát hiện được các trường hợp bệnh lý thận đa nang bẩm sinh, di truyền.

Có thể gợi ý bệnh lý thận mạn tính qua hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, mất phân biệt vỏ tủy hoặc thận có nhiều nang.

Là phương pháp thăm dò hình ảnh cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu.

Chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu.

Phương pháp chụp có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt cho phép dựng hình lại toàn bộ đường tiết niệu, có thể phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản.

12. Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ

Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng thận từng bên.

Phương pháp này nhìn rõchức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận.

Nếu có làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, xét nghiệm này cũng cho phép đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên.

Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận

Kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm, chỉ làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng.

Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.

Khi lâm sàng có các biểu hiện suy thận:xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận.

Hóa Chất Sinh Hóa Xét Nghiệm Chức Năng Gan

Mô tả

1. Alanine Transaminase (ALT): ALT là một loại enzyme được tìm thấy trong gan giúp chuyển hóa protein. Khi gan bị tổn thương hoặc viêm (như viêm gan), nồng độ ALT máu thường tăng.

Khoảng trung bình của ALT: 0-45 IU/l.

2. Aspartate Transaminase (AST): AST là enzym giúp chuyển hóa alanine, một axit amin. Tương tự như ALT, AST thường có trong máu ở mức thấp. Sự gia tăng nồng độ AST có thể chỉ ra tổn thương gan hoặc bệnh.

Khoảng trung bình của AST: 0-40 IU/l.

Nồng độ ALP bình thường vào khoảng 35-115 IU/l.

4. Albumin: Albumin là một trong những protein được tạo ra trong gan. Cơ thể cần những protein này để chống nhiễm trùng và để thực hiện các chức năng khác. Giảm nồng độ albumin máu có thể là dấu hiệu của bệnh gan bệnh gan cấp và mạn (Vd: nghiện rượu, xơ gan, viêm gan).

Giá trị bình thường

5. Bilirubin: Bilirubin được sản xuất từ huyết sắc tố (hemoglobin). Huyết sắc tố là một hóa chất trong tế bào hồng cầu được phóng thích khi các tế bào hồng cầu bị phá vỡ. Bilirubin đi qua gan và được bài tiết trong phân. Nồng độ bilirubin cao có thể chỉ ra tổn thương gan hoặc bệnh lý gan.

Bilirubin toàn phần huyết thanh gồm bilirubin gián tiếp (70%) và bilirubin trực tiếp (30%),

Bilirubin TP = Bilirubin GT + Bilirubin TT).

(<17,1 mmol/l) (<12 mmol/l) (< 5,1 mmol/l)

6. Gamma-glutamyltransferase (GGT): GGT là một enzym trong máu. Nồng độ cao hơn bình thường của GGT có thể cho thấy gan hoặc ống dẫn mật bị hư hại.

Nồng độ GGTP bình thường vào khoảng 3-60 IU/L.

7. L-lactate dehydrogenase (LD): LD là một loại enzyme được tìm thấy trong gan. Sự gia tăng nồng độ LD máu có trong tổn thương gan.

8. Xét nghiệm máu đông: Gan sản xuất protein cần thiết cho quá trình đông máu. Gan bị rối loạn chức năng không thể sản xuất đầy đủ các loại protein và do đó làm cho quá trình đông máu chậm lại. Do đó kiểm tra đông máu có thể được sử dụng như một dấu hiệu đánh giá mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năn gan nhất định.

Xét Nghiệm Got Giúp Đánh Giá Chức Năng Gan

Các bệnh về gan là nỗi lo ngại đối với nhiều người. Với chế độ ăn nhiều đạm, sử dụng đồ uống có cồn hay chất kích thích và chế độ làm việc nghỉ ngơi không hợp lý có thể gây suy giảm chức năng gan và nhiều tác hại lớn đối với sức khỏe. Vì vậy xét nghiệm GOT để đánh giá chức năng gan là cách tầm soát bệnh hiệu quả, tránh những hậu quả khôn lường xảy ra.

1. Xét nghiệm GOT là gì?

Có nhiều xét nghiệm sinh hóa được sử dụng để đánh giá chức năng gan. Tuy theo từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm thích hợp. Trong đó có xét nghiệm GOT là một trong những xét nghiệm để đánh giá chức năng gan.

GOT là enzym thực hiện chức năng trao đổi amin (transaminase), có nhiều ở các tổ chức của cơ thể. GOT xuất hiện nhiều trong tế bào gan, và cũng xuất hiện ở tim, cơ xương.

Gan có một hệ thống enzym rất hoàn chỉnh để thực hiện chức năng tổng hợp và chuyển hóa. Khi tế bào gan bị tổn thương men gan sẽ tăng do đó lượng enzym giải phóng vào máu nhiều. Đó là lí do tại sao chỉ số men gan có thể xem là một dấu hiệu cảnh báo cho sức khỏe lá gan.

Khi SGOT (AST) ở mức bình thường vào khoảng 20-40 UI/L. Chỉ số men này tăng khi có tổn thương tế bào gan do viêm, xơ, ung thư; hay tổn thương do nhồi máu cơ tim. Và chỉ số này giảm khi tiểu đường, thai kỳ, Beriberi,…

Vì vậy xét nghiệm GOT được dùng để đánh giá mức độ tổn thương (hủy hoại) tế bào nhu mô gan.

Xét nghiệm GOT để xác định tình trạng gan

2. Thực hiện xét nghiệm GOT khi nào?

Sức khỏe yếu, thường xuyên mệt mỏi.

Nôn và thường xuyên cảm thấy buồn nôn.

Người mắc bệnh tiểu đường.

Nước tiểu màu đậm, phân có màu nhạt.

Những người nghiện rượu nặng.

Gia đình có tiền sử bị bệnh gan.

Bụng sưng hoặc đau.

Ăn không thấy ngon miệng.

Người có tiền sử tiếp xúc với virus viêm gan.

Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc làm rối loạn chức năng gan.

Những người nghiện rượu có nguy cơ cao bị mắc các bệnh về gan

3. Ý nghĩa của xét nghiệm GOT

Xét nghiệm GOT và GPT là 2 loại xét nghiệm máu thường được sử dụng để phát hiện các tổn thương gan. Ngoài ra, 2 loại xét nghiệm này cũng được sử dụng để chẩn đoán các bệnh lý khác.

Chỉ số GOT và GPT thường dùng để đánh giá chức năng gan

GOT, GPT đều tăng cao so với mức bình thường, nhưng mức độ tăng của GPT cao hơn GOT. Mức độ này tăng trước khi xuất hiện dấu hiệu vàng da và có thể tăng kéo dài trong viêm gan mạn tiến triển

Hoạt độ GOT tăng hơn 5 lần cho thấy tế bào nhu mô gan bị hủy hoại mạnh, có thể đã ở giai đoạn cấp tính. Nếu tăng ít hơn có thể xảy ra các tổn thương gan mạn tính.

GOT và GPT tăng mạnh trong 2 tuần đầu và sau đó giảm dần sau 7-8 tuần.

Mức độ GOT và GPT đều tăng nhưng GPT tăng mạnh hơn, có thể tăng hơn 100 lần so với mức bình thường. Đặc biệt khi nhiễm độc rượu cấp có mê sảng, nhiễm độc tetraclorua, morphine hoặc nhiễm chất độc hóa học,… thì mức độ này tăng rất mạnh.

Tắc mật cấp do sỏi gây tổn thương gan: GOT, GPT có thể tăng 10 lần. Nếu sỏi không gây ra tổn thương gan thì mức độ này không tăng.

Vàng da tắc mật thì GOT, GPT tăng tùy mức độ hủy hoại tế bào gan, kết hợp với alkaline phosphatase tăng, GGT tăng.

Tắc nghẽn đường dẫn mật cấp tính: GOT, GPT đều tăng (có thể hơn 2000 UI/L).

Nhồi máu cơ tim cấp hay trong các bệnh về cơ cũng khiến GOT tăng

Hoại tử tế bào nhu mô gan, xơ gan, loạn nhịp, nhiễm khuẩn huyết,… làm GOT tăng cao (có thể tới 1000UI/L)

SGOT và SGPT là 2 xét nghiệm quan trọng nhất để xác định tình trạng hủy hoại tế bào gan.

Với mỗi mốc chỉ số về men gan bằng cách đối chiếu từng qua khoảng tham chiếu của GOT và GPT và cũng nhờ vào sự thay đổi của từng chỉ số mà xác định được các nguyên nhân gây bệnh, từ đó có phương pháp điều trị đúng đắn nhất.

4. Xét nghiệm GOT tại MEDLATEC

Một địa chỉ tin cậy và đảm bảo uy tín mà mọi người có thể thực hiện xét nghiệm GOT là Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Khi thực hiện xét nghiệm, dựa trên kết quả mà bác sĩ sẽ giải thích cho bệnh nhân tại sao cần làm xét nghiệm này, cũng như việc tăng, giảm hay giữ nguyên các chỉ số men gan có ý nghĩa gì. Bác sĩ sẽ tìm được ra nguyên nhân của bệnh và hướng dẫn bệnh nhân điều trị theo phác đồ để cải thiện tình trạng sức khỏe. Ngoài ra bệnh nhân cũng cần cung cấp thêm các thông tin cơ bản khác về tiền sử bệnh, có đang sử dụng thuốc hay điều trị bằng phương pháp nào khác không. Bệnh nhân cần đưa ra kết quả từ một số xét nghiệm cần thiết khác như tổng phân tích máu, nước tiểu, xét nghiệm men gan GPT, GGT, ALP,… GOT chỉ là một trong những xét nghiệm chẩn đoán tình trạng gan mà bệnh nhân phải thực hiện. Như vậy mới đưa ra được kết luận chính xác nhất.

Đặc biệt, MEDLATEC triển khai dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà. Dịch vụ này rất tiện ích, tối giản được nhiều công đoạn mà khách hàng sẽ không mất công đi lại hay tốn nhiều thời gian chờ đợi. Chỉ sau 1,5 giờ, khách hàng sẽ nhận được kết quả xét nghiệm chính xác từ bệnh viện. Ngoài ra, khách hàng có thể đăng ký trả kết kết quả tận nơi hay tra cứu trên website của bệnh viện để thuận tiện nhất. Những thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ sẽ được bảo mật tuyệt đối nên quý khách hàng cũng không cần lo lắng.

MEDLATEC luôn tự tin có thể làm hài lòng mọi khách hàng trong suốt những năm vừa qua và sau này cũng vậy.

Cần Xét Nghiệm Gì Để Đánh Giá Chức Năng Gan

Gan của con người thực hiện rất nhiều chức năng khác nhau chính vì vậy việc để xét nghiệm chức năng gan chính xác, mọi người nên tiến hành tại các phòng khám chuyên về gan.

Thông thường một người sẽ được yêu cầu xét nghiệm kiểm tra chức năng gan khi rơi vào những trường hợp sau:

► Có biểu hiện rối loạn chức năng gan hoặc túi mật như: chán ăn, vàng da, vàng mắt, buồn nôn, nôn, đau tức hạ sườn phải…

► Dùng để theo dõi tình trạng của một người đang có bệnh lý về gan hoặc quá trình điều trị bệnh.

► Những người có nguy cơ mắc bệnh gan cao cũng được yêu cầu xét nghiệm.

► Trong gia đình có người đang bị mắc bệnh viêm gan virus như : viêm gan B, viêm gan C.

► Người có tiền sử nghiện bia rượu.

► Người có đời sống tình dục không an toàn

► Người thường xuyên tiêm chích ma túy

► Người bị béo phì, tăng lipid máu, người mắc bệnh tiểu đường đặc biệt là bệnh tiểu đường type 2.

► Người đang sử dụng nhiều loại thuốc để điều trị bệnh

Thông qua việc tiến hành lấy mẫu máu tĩnh mạch để tiến hành các xét nghiệm định lượng một số enzym hoặc một số chất tại gan để đánh giá chức năng và chuyển hóa của cơ quan này. Nhờ vậy bệnh nhân có thể giúp:

● Phát hiện sớm các tổn thương ở gan, nhờ đó có biện pháp điều trị hồi phục gan hiệu quả.

● Theo dõi hoạt động và mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năng gan.

● Kiểm soát các bệnh gan tiềm ẩn trong cơ thể người bệnh.

Những xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Kiểm tra nồng độ protein và enzyme trong máu là những điều quan trọng để tiến hành xét nghiệm chức năng gan. Để biết chính xác cần xét nghiệm gì để đánh giá chức năng gan thì bệnh nhân có thể tham khảo một số hạng mục quan trọng như:

Trong gan có hệ thống ezym rất hoàn chỉnh để thực hiện hoạt động tổng hợp và chuyển hóa chất gọi chung là men gan. Khi tế bào gan bị tổn thương nhiều thì men gan sẽ tăng do lượng enzym phóng thích vào máu càng nhiều. Chỉ số men gan là một trong những thông số quan trọng phản ánh tình trạng của gan. Các chỉ số men gan của con người bao gồm ALT, AST, GGT và AP.

AST (Aspartate aminotransferase): Hiện diện trong bào tương và ty thể của tế bào. AST hiện diện ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. Nếu chỉ số xét nghiệm của bạn cao hơn thì nó cảnh báo bệnh xơ gan, viêm gan do rượu.

(Alanine aminotransferase): Hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. Khi chỉ số xét nghiệm AST của bạn tăng cao chứng tỏ bạn đã bị viêm gan, nếu AST mức tăng gấp 20 lần có nghĩa là bệnh đã chuyển sang viêm gan mạn tính.

( Alkaline Phosphatase ): ALP là một enzyme trong gan, ống dẫn mật và xương, nếu chỉ số này cao hơn bình thường thì có thể mắc phải các bệnh về tim mạch, viêm gan, nhiễm trùng máu.

( Gamma-glutamytransferase ): GGT là một enzyme trong máu có nhiều ở gan, do các biểu mô đường mật bài tiết ra. Khi nồng độ cao hơn bình thường cho thấy ống dẫn mật bị hư hại, viêm tắc hoặc gan bị tổn thương.

Bilirubin (sắc tố mật) có nguồn gốc chủ yếu từ quá trình phá huỷ các hồng cầu, Bilirubin đi qua gan và được bài tiết trong phân. Khi gan bị tổn thương, nồng độ bilirubin trong máu sẽ tăng cao. Khi chất này tăng lên, mắt và da cũng có màu vàng (vàng da), nước tiểu sẫm màu như trà đặc, phân có màu đất sét nhạt. Như vậy xét nghiệm Bilirubin là một bước xét nghiệm quan trọng để đánh giá chức năng gan hiệu quả.

Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể, bình thường albumin 35 -55 g/L, bình thường gan có khả năng dự trữ lớn và thời gian bán hủy của Albumin kéo dài khoảng 3 tuần, nếu lượng albumin giảm chứng tỏ người này đang mắc phải các bệnh lý nghiêm trọng về gan như viêm gan mạn tính, xơ gan… Để trả lời cho câu hỏi đánh giá chức năng gan cần tiến hành xét nghiệm gì thì đây là một trong những xét nghiệm cần thiết để đánh giá tình trạng lá gan của người bệnh.

Gan giữ nhiệm vụ khử độc NH 3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận. Cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH 3 bằng cách gắn với acid glutamic để tạo thành glutamin. Bình thường NH 3 máu 5-69 mg/dL. Đối với những người bị bệnh gan nghiêm trọng thường khiến cho cơ vận bị teo điều này làm giảm vai trò khử độc khiến nồng độ NH 3 tăng cao.

Như vậy mọi người có thể hiểu được hơn phần nào về cần xét nghiệm gì để đánh giá chức năng gan, tuy nhiên những xét nghiệm này chỉ giúp phát hiện các tổn thương gan nhưng không thể biết được chính xác nguyên nhân gây bệnh cũng như giai đoạn bệnh như thế nào. Để biết chính xác hơn, các bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh xét nghiệm thêm một số xét nghiệm chuyên sâu như: xét nghiệm các hạng mục viêm gan virus, siêu âm gan, sinh thiết gan…

Viêc xét nghiệm chức năng gan không hề đơn giản, bệnh nhân cần được thực hiện tại các phòng khám có thiết bị tân tiến nhất với đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa thì mới có thể đưa ra được chính xác.

Hiện nay phòng khám đa khoa Hồng Phong đang có những chương trình ưu đãi cho tất cả các bệnh nhân có nhu cầu xét nghiệm gan giúp bệnh nhân có thể biết chính xác tình trạng bệnh.

Phòng khám với đội ngũ y bác sĩ giỏi, chuyên môn cao cùng các trang thiết bị y tế mới nhất được nhập khẩu tại Đức sẽ hỗ trợ đắc lực cho người bệnh khám chữa bệnh.

Chi phí để đánh giá chức năng gan tại phòng khám rất hợp lý, phù hợp với mức thu nhập của người Việt, tất cả đều được niêm yết và công khai theo quy định của bộ y tế.

Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào thì có thể liên hệ trực tiếp với các bác sĩ phòng khám đa khoa Hồng Phong theo cách thức sau:

► Cách 1: Gọi điện thoại đến đường dây nóng của Phòng Khám Đa Khoa Hồng Phong: (028)3924.2222

Xét nghiệm gan an toàn tại đa khoa Hồng Phong

► Cách 2: Để lại số điện thoại ở khung chat, các bác sĩ sẽ gọi lại cho bạn ngay. Hệ thống tư vấn trực tuyến miễn phí 24/24h.

► Cách 3: Bấm vào khung chat để nhắn tin, trò truyện, chia sẻ cùng đội ngũ y bác sĩ của phòng khám. Hoặc trực tiếp đến Phòng Khám Đa Khoa Hồng Phong theo địa chỉ: 160-162 Lê Hồng Phong, phường 3, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.