Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Tụy / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận

Suy thận là tình trạng suy giảm chức năng thận, có thể xảy ra đột ngột gọi là suy thận cấp hoặc diễn tiến từ từ gọi là suy thận mạn. Khi suy thận cấp, chức năng thận có thể hồi phục được. Suy thận mạn là chức năng thận suy giảm dần và cuối cùng mất hoàn toàn chức năng, lúc này cần có các biên pháp điều trị hỗ trợ cho chức năng thận thì cơ thể mới sống được. * Biểu hiện lâm sàng của suy thận: – Lượng nước tiểu giảm (thiểu niệu, vô niệu) hoặc lượng nước tiểu tăng (đa niệu, đặc biệt đa niệu về đêm) – Các triệu chứng của thừa nước: phù, tăng huyết áp, suy tim, phù phổi, phù não – Các triệu chứng của tăng các chất độc trong máu: buồn nôn, nôn ói, chán ăn, đau cơ, đau xương khớp, co rút cơ hoặc liệt, loạn nhịp tim, khó ngủ, nổi mẫn da… – Các triệu chứng của thiếu máu: da xanh xao, chóng mặt… – Kèm theo các triệu chứng của bệnh lý gây suy thận: tiêu chảy, phỏng, chảy máu cấp, đau lưng, đau bụng, tiểu khó. * Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: Tình trạng thận chỉ có thể đánh giá chính xác bằng cách sinh thiết thận, đọc các cấu trúc của các đơn vị thận dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm hiện nay chỉ đánh giá tương đối chức năng thận, vì thế cần kết hợp nhiều xét nghiệm.

1. Các xét nghiệm sinh hóa: Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra qua nước tiểu. Trị số bình thường thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Trung bình, BUN: 6-24 mg/dL (tương đương 2,5-8 mmol/L), creatinin: 0,5-1,2mg/dL (tương đương 45-110 mmol/L). Các chỉ số này tăng lên trong máu khi chức năng thận xấu đi. Để chính xác hơn, người ta thường làm song song xét nghiệm urea/ máu và urea/ nước tiểu, creatinine/máu và creatinine/ nước tiểu. Từ đó tính ra độ thanh thải creatinine. Bình thường, độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Độ thanh thải creatinine giảm phản ánh sự suy giảm chức năng thận 2. Điện giải đồ:rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Sodium (Natri):Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật. Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim. Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim. 3. Rối loạn cân bằng kiềm toan:Bình thường pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 cho phép hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận làm giảm thải các acid hình thành trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc mất bicarbonat gây tình trạng toan chuyển hóa cho cơ thể. Toan hóa máu làm loạn nhịp tim, rối loạn hô hấp (thở nhanh kiểu Kussmaul), làm nặng thêm tình trạng tăng kali máu. Đánh giá tình trạng toan máu bằng cách đo pH máu hoặc gián tiếp bằng bicarbonat. 4. Acid uric máu: trung bình ở nam: 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) nữ 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể là nguyên nhân gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được. Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu. 5. Tổng phân tích nước tiểu Tỷ trọng nước tiểu: Tỷ trọng NT bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022). Giảm chức năng thận giai đoạn sớm sẽ làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỷ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân sẽ được làm thêm: so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, nghiệm pháp cô đặc nước tiểu…. Protein: một mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein không thể đánh giá chính xác tình trạng tổn hại của các cầu thận, nhưng có tính gợi ý để bệnh nhân được chỉ định làm tiếp xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ . 6. Định lượng protein nước tiểu 24 giờ Bình thường: Protein trong nước tiểu = 0 – 0,2 g/24h. 7. Albumin huyết thanh Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong bệnh lý cầu thận cấp. 8. Protein toàn phần huyết tương Bình thường: 60 – 80 g/L Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Giảm protein toàn phần nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương. 9. Tổng phân tích tế bào máu Tình trạng giảm số lượng hồng cầu ở một bệnh nhân suy thận chứng tỏ đây là suy thận mạn, đặc biệt là khi có giảm số lượng hồng cầu kèm theo không tăng hoặc giảm hồng cầu lưới. Đôi khi có thiếu máu thiếu sắt do kèm theo mất máu qua đường tiêu hóa. 10. Siêu âm bụng Phát hiện được tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận ứ nước hai bên có thể gây ra suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Phát hiện được các trường hợp bệnh lý thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Có thể gợi ý bệnh lý thận mạn tính qua hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, mất phân biệt vỏ tủy hoặc thận có nhiều nang. 11. Chụp CT Scan bụng Là phương pháp thăm dò hình ảnh cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Phương pháp chụp có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt cho phép dựng hình lại toàn bộ đường tiết niệu, có thể phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản. 12. Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng thận từng bên. Phương pháp này nhìn rõchức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Nếu có làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, xét nghiệm này cũng cho phép đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên. Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận Kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm, chỉ làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền. Khi lâm sàng có các biểu hiện suy thận:xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận. Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật lên đường tiết niệu hoặc các cơ quan trong bụng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn: làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Tiểu Cầu

Tiểu cầu là tế bào máu vô cùng quan trọng của cơ thể. Khi có những dấu hiệu bất thường về số lượng hoặc chức năng tiểu cầu, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng tiểu cầu. Kết quả thu được sẽ giúp bác sĩ phát hiện những vấn đề của tiểu cầu và can thiệp kịp thời trước khi có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.

Tiểu cầu là một tế bào máu không nhân, là những mảnh tế bào vỡ ra từ mẫu tiểu cấu khổng lồ của tủy xương. Tiểu cầu có đường kính rất nhỏ, chỉ khoảng 2 – 3 micromet. Mỗi tiểu cầu có thể sống khoảng 5 – 7 ngày. Sau đó, các tế bào tiểu cầu sẽ được tiêu hủy bởi lá lách. Khi lá lách có vấn đề, chức năng tiêu hủy tiểu cầu già sẽ bị ảnh hưởng dẫn đến các vấn đề về sức khỏe.

Tuy có kích thước nhỏ, nhưng vai trò của tiểu cầu lại rất lớn, quyết định nhiều quy trình quan trọng trong cơ thể như: Quá trình đông máu, cầm máu, co cục máu đông, co mạch, khả năng miễn dịch… Trong đó quá trình đông máu là chức năng quan trọng nhất của tiểu cầu. Mục đích chính của các xét nghiệm đánh giá chức năng tiểu cầu hầu hết đều là khảo sát chức năng này.

Khi có mạch máu bị tổn thương, tiểu cầu sẽ hoạt hóa, phóng thích chất bên trong và biến đổi hình dạng, liên kết thành nút tiểu cầm tạm thời chặn vết thương, tham gia vào quá trình đông máu, cầm máu cho cơ thể

Bệnh nhân có dấu hiệu xuất huyết chưa tìm được nguyên nhân sẽ được chỉ định thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng tiểu cầu, cùng với một vài xét nghiệm khác (nếu cần thiết).

Xét nghiệm đánh giá chức năng tiểu cầu cổ điển gồm các xét nghiệm:

Xét nghiệm thời gian máu chảy

Xét nghiệm đo ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp quang học

Xét nghiệm đo ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp trở kháng

Xét nghiệm đo ngưng tập tiểu cầu và sự phát quang

Xét nghiệm Adenine nucleotide

Xét nghiệm kính hiển vi điện tử

Xét nghiệm phân tích điện di

Xét nghiệm co cục máu đông

Xét nghiệm đàn hồi cục máu đồ

Xét nghiệm Glass filter meter

Xét nghiệm đánh dấu chất phóng thích từ tiểu cầu như βTG PF4…

Bác sĩ chuẩn bị các dụng cụ, hóa chất, dụng cụ lấy máu mao mạch hoặc tĩnh mạch để thực hiện xét nghiệm

Mã ID và thông tin của bệnh nhân sẽ được ghi lên lam kính

Buộc garo lên vùng cần lấy máu

Sát khuẩn vùng lấy máu

Dùng kim chích vào vị trí tĩnh mạch và rút một lượng máu phù hợp để thực hiện xét nghiệm

Tháo garo cho bệnh nhân

Cầm máu tại vị trí chích

Mẫu máu sau khi được lấy sẽ nhỏ ngay 1 giọt lên lam kính đã đánh dấu thông tin của bệnh nhân và tiến hành kéo lam tiêu bản máu

Để tiêu bản trên bàn nhiệt 37 độ C chờ khô hoàn toàn rồi xếp tiêu bản lên giá, cố định tiêu bản bằng cồn tuyệt đối

Nhuộm tiêu bản máu bằng phương pháp Giemsa, chờ tiêu bản khô và lấy kết quả xét nghiệm.

Xét nghiệm đánh giá chức năng tiểu cầu là một trong những xét nghiệm quan trọng, thường được thực hiện với nhiều xét nghiệm khác để giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác tính trạng bệnh lý mắc phải. Do đó, bệnh nhân cần lựa chọn các cơ sở y tế uy tín, có đầy đủ trang thiết bị máy móc hiện đại để có kết quả xét nghiệm chính xác, kịp thời, hỗ trợ tốt nhất cho quá trình phát hiện và điều trị bệnh.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện uy tín hàng đầu cả nước. Đội ngũ y bác sĩ, chuyên viên y tế được đào tạo bài bản, giàu kinh nghiệm tại Vinmec sẽ trực tiếp thăm khám, lấy mẫu xét nghiệm, đọc kết quả xét nghiệm và điều trị cho bệnh nhân. Hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến bậc nhất mang đến kết quả chính xác, nhanh chóng. Dịch vụ y tế chuyên nghiệp sẽ giúp bệnh nhân cảm thấy yên tâm, thoải mái trong quá trình thăm khám và điều trị.

Mọi thắc mắc cần được bác sĩ chuyên khoa giải đáp cũng như quý khách hàng có nhu cầu khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận Cần Gặp

Những trường hợp thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng thận

1. Kiểm tra sức khỏe định kỳ

Thông thường khi kiểm tra sức khỏe, xét nghiệm đánh giá chức năng thận thì bệnh nhân chỉ thực hiện các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng như xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng.

Khi trong gia đình có các bệnh di truyền về thận thì cần xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.

2. Biểu hiện suy thận

Xét nghiệm đánh giá chức năng thận trong trường hợp đã bị suy thận thì cần xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận.

Xét nghiệm đánh giá chức năng thận cần gặp

1. Xét nghiệm Creatinin máu và nước tiểu

Creatinin được tạo ra ở cơ, Creatinin theo máu qua thận, được thận lọc và bài tiết ra nước tiểu.

Nếu kết quả là bình thường:

– Nồng độ creatinin huyết tương(huyết thanh): 55 – 110 (mol/l).

– Nước tiểu: 8 – 12 mmol/24h (8000 – 12000 (mol/l).

2. Ure máu và nước tiểu

Xét nghiệm urê máu và nước tiểu được làm nhiều để đánh giá chức năng lọc cầu thận và tái hấp thu ở ống thận.

Nếu kết quả là bình thường:

– Nồng độ urê máu: 3,6 – 6,6 mmol/l.

– Nồng độ urê nước tiểu : 250 – 500 mmol/24h.

3. Các chất điện giải (Na+, K+, Cl-, Ca TP hoặc Ca++)

Kết quả của phân tích các chất điện giải là một trong các xét nghiệm đánh giá chức năng thận cần gặp, sau khi có kết quả có thể tham chiếu. Nếu là bình thường thì các chất này có chỉ số nhu sau:

– Na+ = 135 – 145 mmol/l.

– K+ = 3,5 – 5,5 mmol/l.

– Cl- = 95 – 105 mmol/l.

– Ca TP = 2,0 – 2,5 mmol/l.

– Ca++ = 1,0 – 1,3 mmol/l.

4. Albumin

Albumin là một trong hai thành phần chính của protein huyết thanh (albumin, globulin).

Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/l, chiếm 50 – 60% protein toàn phần huyết thanh. Nếu kết quả cho thấy Albumin giảm mạnh thì thể hiện tình trạng trong viêm cầu thận cấp.

5. Protein nước tiểu 24h

6. Creatinin máu và độ thanh lọc creatinin

Đây là một trong những xét nghiệm cần tiến hành trong xét nghiệm đánh giá chức năng thận. Xét nghiệm bình thường, khi các chỉ số nồng độ creatinin huyết tương (huyết thanh): 55 – 110 mmol/l và nước tiểu: 8 – 12 mmol/24h. Sau đó, người ta thường tính toán độ thanh lọc creatinin của thận, để chẩn đoán chính xác suy thận và mức độ suy thận.

7. Siêu âm bụng

Là xét nghiệm đánh giá chức năng thận cần gặp, bởi vì cho ra kết quả cung cấp nhiều thông tin hệ niệu, nhanh chóng, phát hiện sỏi, u bướu, nang thận… để gợi ý người bệnh thực hiện các xét nghiệm khác.

Bên trên là các xét nghiệm đánh giá chức năng thận cần gặp khi bệnh nhân tiến hành là xét nghiệm đẻ kiểm tra thận. Tuy nhiên các xét nghiệm này có thể thay đổi, nhằm nâng cao hiệu quả giám định các chức năng của thận tùy thuộc vào dịch vụ của cơ sở y tế.

Đăng ký nhận tư vấn

Cần Xét Nghiệm Gì Để Đánh Giá Chức Năng Gan

Gan của con người thực hiện rất nhiều chức năng khác nhau chính vì vậy việc để xét nghiệm chức năng gan chính xác, mọi người nên tiến hành tại các phòng khám chuyên về gan.

Thông thường một người sẽ được yêu cầu xét nghiệm kiểm tra chức năng gan khi rơi vào những trường hợp sau:

► Có biểu hiện rối loạn chức năng gan hoặc túi mật như: chán ăn, vàng da, vàng mắt, buồn nôn, nôn, đau tức hạ sườn phải…

► Dùng để theo dõi tình trạng của một người đang có bệnh lý về gan hoặc quá trình điều trị bệnh.

► Những người có nguy cơ mắc bệnh gan cao cũng được yêu cầu xét nghiệm.

► Trong gia đình có người đang bị mắc bệnh viêm gan virus như : viêm gan B, viêm gan C.

► Người có tiền sử nghiện bia rượu.

► Người có đời sống tình dục không an toàn

► Người thường xuyên tiêm chích ma túy

► Người bị béo phì, tăng lipid máu, người mắc bệnh tiểu đường đặc biệt là bệnh tiểu đường type 2.

► Người đang sử dụng nhiều loại thuốc để điều trị bệnh

Thông qua việc tiến hành lấy mẫu máu tĩnh mạch để tiến hành các xét nghiệm định lượng một số enzym hoặc một số chất tại gan để đánh giá chức năng và chuyển hóa của cơ quan này. Nhờ vậy bệnh nhân có thể giúp:

● Phát hiện sớm các tổn thương ở gan, nhờ đó có biện pháp điều trị hồi phục gan hiệu quả.

● Theo dõi hoạt động và mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năng gan.

● Kiểm soát các bệnh gan tiềm ẩn trong cơ thể người bệnh.

Những xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Kiểm tra nồng độ protein và enzyme trong máu là những điều quan trọng để tiến hành xét nghiệm chức năng gan. Để biết chính xác cần xét nghiệm gì để đánh giá chức năng gan thì bệnh nhân có thể tham khảo một số hạng mục quan trọng như:

Trong gan có hệ thống ezym rất hoàn chỉnh để thực hiện hoạt động tổng hợp và chuyển hóa chất gọi chung là men gan. Khi tế bào gan bị tổn thương nhiều thì men gan sẽ tăng do lượng enzym phóng thích vào máu càng nhiều. Chỉ số men gan là một trong những thông số quan trọng phản ánh tình trạng của gan. Các chỉ số men gan của con người bao gồm ALT, AST, GGT và AP.

AST (Aspartate aminotransferase): Hiện diện trong bào tương và ty thể của tế bào. AST hiện diện ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. Nếu chỉ số xét nghiệm của bạn cao hơn thì nó cảnh báo bệnh xơ gan, viêm gan do rượu.

(Alanine aminotransferase): Hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. Khi chỉ số xét nghiệm AST của bạn tăng cao chứng tỏ bạn đã bị viêm gan, nếu AST mức tăng gấp 20 lần có nghĩa là bệnh đã chuyển sang viêm gan mạn tính.

( Alkaline Phosphatase ): ALP là một enzyme trong gan, ống dẫn mật và xương, nếu chỉ số này cao hơn bình thường thì có thể mắc phải các bệnh về tim mạch, viêm gan, nhiễm trùng máu.

( Gamma-glutamytransferase ): GGT là một enzyme trong máu có nhiều ở gan, do các biểu mô đường mật bài tiết ra. Khi nồng độ cao hơn bình thường cho thấy ống dẫn mật bị hư hại, viêm tắc hoặc gan bị tổn thương.

Bilirubin (sắc tố mật) có nguồn gốc chủ yếu từ quá trình phá huỷ các hồng cầu, Bilirubin đi qua gan và được bài tiết trong phân. Khi gan bị tổn thương, nồng độ bilirubin trong máu sẽ tăng cao. Khi chất này tăng lên, mắt và da cũng có màu vàng (vàng da), nước tiểu sẫm màu như trà đặc, phân có màu đất sét nhạt. Như vậy xét nghiệm Bilirubin là một bước xét nghiệm quan trọng để đánh giá chức năng gan hiệu quả.

Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể, bình thường albumin 35 -55 g/L, bình thường gan có khả năng dự trữ lớn và thời gian bán hủy của Albumin kéo dài khoảng 3 tuần, nếu lượng albumin giảm chứng tỏ người này đang mắc phải các bệnh lý nghiêm trọng về gan như viêm gan mạn tính, xơ gan… Để trả lời cho câu hỏi đánh giá chức năng gan cần tiến hành xét nghiệm gì thì đây là một trong những xét nghiệm cần thiết để đánh giá tình trạng lá gan của người bệnh.

Gan giữ nhiệm vụ khử độc NH 3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận. Cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH 3 bằng cách gắn với acid glutamic để tạo thành glutamin. Bình thường NH 3 máu 5-69 mg/dL. Đối với những người bị bệnh gan nghiêm trọng thường khiến cho cơ vận bị teo điều này làm giảm vai trò khử độc khiến nồng độ NH 3 tăng cao.

Như vậy mọi người có thể hiểu được hơn phần nào về cần xét nghiệm gì để đánh giá chức năng gan, tuy nhiên những xét nghiệm này chỉ giúp phát hiện các tổn thương gan nhưng không thể biết được chính xác nguyên nhân gây bệnh cũng như giai đoạn bệnh như thế nào. Để biết chính xác hơn, các bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh xét nghiệm thêm một số xét nghiệm chuyên sâu như: xét nghiệm các hạng mục viêm gan virus, siêu âm gan, sinh thiết gan…

Viêc xét nghiệm chức năng gan không hề đơn giản, bệnh nhân cần được thực hiện tại các phòng khám có thiết bị tân tiến nhất với đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa thì mới có thể đưa ra được chính xác.

Hiện nay phòng khám đa khoa Hồng Phong đang có những chương trình ưu đãi cho tất cả các bệnh nhân có nhu cầu xét nghiệm gan giúp bệnh nhân có thể biết chính xác tình trạng bệnh.

Phòng khám với đội ngũ y bác sĩ giỏi, chuyên môn cao cùng các trang thiết bị y tế mới nhất được nhập khẩu tại Đức sẽ hỗ trợ đắc lực cho người bệnh khám chữa bệnh.

Chi phí để đánh giá chức năng gan tại phòng khám rất hợp lý, phù hợp với mức thu nhập của người Việt, tất cả đều được niêm yết và công khai theo quy định của bộ y tế.

Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào thì có thể liên hệ trực tiếp với các bác sĩ phòng khám đa khoa Hồng Phong theo cách thức sau:

► Cách 1: Gọi điện thoại đến đường dây nóng của Phòng Khám Đa Khoa Hồng Phong: (028)3924.2222

Xét nghiệm gan an toàn tại đa khoa Hồng Phong

► Cách 2: Để lại số điện thoại ở khung chat, các bác sĩ sẽ gọi lại cho bạn ngay. Hệ thống tư vấn trực tuyến miễn phí 24/24h.

► Cách 3: Bấm vào khung chat để nhắn tin, trò truyện, chia sẻ cùng đội ngũ y bác sĩ của phòng khám. Hoặc trực tiếp đến Phòng Khám Đa Khoa Hồng Phong theo địa chỉ: 160-162 Lê Hồng Phong, phường 3, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.