Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Gan Mật / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Những Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Gan Mật Bạn Nên Biết

Xét nghiệm đánh giá chức năng gan mật là một trong những nhóm xét nghiệm quan trọng trong giới y học nhằm chuẩn đoán chính xác các loại bệnh lý và nguyên nhân gây nên để tìm hướng điều trị chính xác.

Mục đích của xét nghiệm đánh giá chức năng gan mật

– Chuẩn đoán sự rối loạn chức năng gan

– Đánh giá mức độ tổn thương gan

– Đánh giá tình trạng và nồng độ enzyme, protein trong máu

– Kết luận bệnh gan và nguyên nhân dẫn đến bệnh để phát hiện điều trị như bệnh viêm gan cấp, viêm gan mạn, xơ gan mật nguyên phát, xơ gan mật thứ phát.

– Chuẩn đoán viêm gan do nhiễm độc

– Xác định tình trạng tắc mật cấp do sỏi gây tổn thương đến gan

– Xác định chính xác tình trạng sốc gan, loạn nhịp, nhiễm khuẩn khuyết

– Đề phòng tác dụng phụ và mức độ sử dụng thuốc tây đối với gan

Những xét nghiệm đánh giá chức năng gan mật

Xét nghiệm men gan

Xét nghiệm Bilirubin (toàn phần và trực tiếp huyết thanh)

Xét nghiệm định lượng protein toàn phần và albumin huyết tương

Xét nghiệm này cho phép đánh giá chính xác chức năng tổng hợp của gan trong cơ thể. Albumin huyết tương do gan tạo ra có chức năng chống nhiễm trùng và các chức năng cơ bản của gan khác. Khi tiến hành xét nghiệm cho chuẩn đoán chính xác tình trạng các bệnh gan mãn tính, xơ gan, suy gan, cơ thể kém dinh dưỡng.

Xét nghiệm tiểu cầu

Xét nghiệm tiểu cầu thông qua việc đo thời gian máu đông và định lượng các protein hỗ trợ máu đông. Điều này cho phép xác định chính xác nồng độ tiểu cầu tăng hoặc giảm, nếu tiểu cầu giảm càng thấp bệnh nhân bị xơ gan càng cao.

Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

Kiểm tra chức năng gan với dịch vụ Xét nghiệm tại nhà Xander

Trong môi trường sống hiện đại ngày nay, với việc phải đối mặt với tình trạng ô nhiiễm môi trường, cùng các thói quen như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, sử dụng thực phẩm không an toàn khiến nhiều người lo lắng về chức năng gan của mình. Chính vì vậy, Xander đã cung cấp một gói xét nghiệm chức năng gan, men gan giúp bạn có thể đánh giá tình trạng của gan thời điểm hiện tại.

Xét nghiệm tại nhà Xander hiện đang là luồng gió mới trên thị trường y tế, là đối tác độc quyền của Bệnh viên Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương, là những nơi có lợi thế tuyệt đối về năng lực chuyên môn y tế cùng hệ thống các phòng lab hiện đại hàng đầu càng nước.

Gói xét nghiệm chức năng gan và men gan này giúp cho bạn có thể đánh giá được tình trạng làm việc của gan, men gan hiện tại để kịp nắm bắt tình trạng sức khỏe và lựa chọn phương pháp điều trị .

Lợi ích khi đến với Xét nghiệm tại nhà Xander

Mẫu xét nghiệm được lấy tại nhà khách hàng, không mất công chờ xếp hàng, lấy kết quả như khi làm xét nghiệm ở các bệnh viện công.

100% mẫu xét nghiệm được thực hiện bằng phòng lab hiện đại của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương.

Lấy mẫu đúng giờ, biện luận ngay sau 24h có kết quả mềm.

Kết quả đảm bảo tính chính xác, có dấu đỏ của bệnh viện, đúng thông tin khách hàng.

Cách tính tổng giá xét nghiệm

Tổng giá = Phí xử lý mẫu xét nghiệm + Giá xét nghiệm + Phí km tăng thêm

Phí xử lý : 30.000đ

Phí km tăng thêm : 5.000đ x (n-5) với n là số km tính từ 300 Đê La Thành nhỏ tới địa chỉ lấy mẫu

* Giá gói xét nghiệm kiểm tra chức năng gan, men gan của Xander được cập nhật phía cuối bài viết.

* Với khách hàng muốn xử lí mẫu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, liên hệ với hotline:(024) 73049779 / 0984.999.501 để được tư vấn cụ thể.

Địa chỉ: 300 Đê La Thành nhỏ, Đống Đa, Đống Đa, Hà Nội

Giờ làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu: 06:00 – 15:30, Thứ Bảy: 06:00 – 10:00

Ý nghĩa các xét nghiệm chức năng gan

Bị rối loạn chức năng gan phải làm thế nào?

Đăng ký nhận tư vấn

Cần Xét Nghiệm Gì Để Đánh Giá Chức Năng Gan

Gan của con người thực hiện rất nhiều chức năng khác nhau chính vì vậy việc để xét nghiệm chức năng gan chính xác, mọi người nên tiến hành tại các phòng khám chuyên về gan.

Thông thường một người sẽ được yêu cầu xét nghiệm kiểm tra chức năng gan khi rơi vào những trường hợp sau:

► Có biểu hiện rối loạn chức năng gan hoặc túi mật như: chán ăn, vàng da, vàng mắt, buồn nôn, nôn, đau tức hạ sườn phải…

► Dùng để theo dõi tình trạng của một người đang có bệnh lý về gan hoặc quá trình điều trị bệnh.

► Những người có nguy cơ mắc bệnh gan cao cũng được yêu cầu xét nghiệm.

► Trong gia đình có người đang bị mắc bệnh viêm gan virus như : viêm gan B, viêm gan C.

► Người có tiền sử nghiện bia rượu.

► Người có đời sống tình dục không an toàn

► Người thường xuyên tiêm chích ma túy

► Người bị béo phì, tăng lipid máu, người mắc bệnh tiểu đường đặc biệt là bệnh tiểu đường type 2.

► Người đang sử dụng nhiều loại thuốc để điều trị bệnh

Thông qua việc tiến hành lấy mẫu máu tĩnh mạch để tiến hành các xét nghiệm định lượng một số enzym hoặc một số chất tại gan để đánh giá chức năng và chuyển hóa của cơ quan này. Nhờ vậy bệnh nhân có thể giúp:

● Phát hiện sớm các tổn thương ở gan, nhờ đó có biện pháp điều trị hồi phục gan hiệu quả.

● Theo dõi hoạt động và mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năng gan.

● Kiểm soát các bệnh gan tiềm ẩn trong cơ thể người bệnh.

Những xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Kiểm tra nồng độ protein và enzyme trong máu là những điều quan trọng để tiến hành xét nghiệm chức năng gan. Để biết chính xác cần xét nghiệm gì để đánh giá chức năng gan thì bệnh nhân có thể tham khảo một số hạng mục quan trọng như:

Trong gan có hệ thống ezym rất hoàn chỉnh để thực hiện hoạt động tổng hợp và chuyển hóa chất gọi chung là men gan. Khi tế bào gan bị tổn thương nhiều thì men gan sẽ tăng do lượng enzym phóng thích vào máu càng nhiều. Chỉ số men gan là một trong những thông số quan trọng phản ánh tình trạng của gan. Các chỉ số men gan của con người bao gồm ALT, AST, GGT và AP.

AST (Aspartate aminotransferase): Hiện diện trong bào tương và ty thể của tế bào. AST hiện diện ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. Nếu chỉ số xét nghiệm của bạn cao hơn thì nó cảnh báo bệnh xơ gan, viêm gan do rượu.

(Alanine aminotransferase): Hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. Khi chỉ số xét nghiệm AST của bạn tăng cao chứng tỏ bạn đã bị viêm gan, nếu AST mức tăng gấp 20 lần có nghĩa là bệnh đã chuyển sang viêm gan mạn tính.

( Alkaline Phosphatase ): ALP là một enzyme trong gan, ống dẫn mật và xương, nếu chỉ số này cao hơn bình thường thì có thể mắc phải các bệnh về tim mạch, viêm gan, nhiễm trùng máu.

( Gamma-glutamytransferase ): GGT là một enzyme trong máu có nhiều ở gan, do các biểu mô đường mật bài tiết ra. Khi nồng độ cao hơn bình thường cho thấy ống dẫn mật bị hư hại, viêm tắc hoặc gan bị tổn thương.

Bilirubin (sắc tố mật) có nguồn gốc chủ yếu từ quá trình phá huỷ các hồng cầu, Bilirubin đi qua gan và được bài tiết trong phân. Khi gan bị tổn thương, nồng độ bilirubin trong máu sẽ tăng cao. Khi chất này tăng lên, mắt và da cũng có màu vàng (vàng da), nước tiểu sẫm màu như trà đặc, phân có màu đất sét nhạt. Như vậy xét nghiệm Bilirubin là một bước xét nghiệm quan trọng để đánh giá chức năng gan hiệu quả.

Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể, bình thường albumin 35 -55 g/L, bình thường gan có khả năng dự trữ lớn và thời gian bán hủy của Albumin kéo dài khoảng 3 tuần, nếu lượng albumin giảm chứng tỏ người này đang mắc phải các bệnh lý nghiêm trọng về gan như viêm gan mạn tính, xơ gan… Để trả lời cho câu hỏi đánh giá chức năng gan cần tiến hành xét nghiệm gì thì đây là một trong những xét nghiệm cần thiết để đánh giá tình trạng lá gan của người bệnh.

Gan giữ nhiệm vụ khử độc NH 3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận. Cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH 3 bằng cách gắn với acid glutamic để tạo thành glutamin. Bình thường NH 3 máu 5-69 mg/dL. Đối với những người bị bệnh gan nghiêm trọng thường khiến cho cơ vận bị teo điều này làm giảm vai trò khử độc khiến nồng độ NH 3 tăng cao.

Như vậy mọi người có thể hiểu được hơn phần nào về cần xét nghiệm gì để đánh giá chức năng gan, tuy nhiên những xét nghiệm này chỉ giúp phát hiện các tổn thương gan nhưng không thể biết được chính xác nguyên nhân gây bệnh cũng như giai đoạn bệnh như thế nào. Để biết chính xác hơn, các bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh xét nghiệm thêm một số xét nghiệm chuyên sâu như: xét nghiệm các hạng mục viêm gan virus, siêu âm gan, sinh thiết gan…

Viêc xét nghiệm chức năng gan không hề đơn giản, bệnh nhân cần được thực hiện tại các phòng khám có thiết bị tân tiến nhất với đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa thì mới có thể đưa ra được chính xác.

Hiện nay phòng khám đa khoa Hồng Phong đang có những chương trình ưu đãi cho tất cả các bệnh nhân có nhu cầu xét nghiệm gan giúp bệnh nhân có thể biết chính xác tình trạng bệnh.

Phòng khám với đội ngũ y bác sĩ giỏi, chuyên môn cao cùng các trang thiết bị y tế mới nhất được nhập khẩu tại Đức sẽ hỗ trợ đắc lực cho người bệnh khám chữa bệnh.

Chi phí để đánh giá chức năng gan tại phòng khám rất hợp lý, phù hợp với mức thu nhập của người Việt, tất cả đều được niêm yết và công khai theo quy định của bộ y tế.

Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào thì có thể liên hệ trực tiếp với các bác sĩ phòng khám đa khoa Hồng Phong theo cách thức sau:

► Cách 1: Gọi điện thoại đến đường dây nóng của Phòng Khám Đa Khoa Hồng Phong: (028)3924.2222

Xét nghiệm gan an toàn tại đa khoa Hồng Phong

► Cách 2: Để lại số điện thoại ở khung chat, các bác sĩ sẽ gọi lại cho bạn ngay. Hệ thống tư vấn trực tuyến miễn phí 24/24h.

► Cách 3: Bấm vào khung chat để nhắn tin, trò truyện, chia sẻ cùng đội ngũ y bác sĩ của phòng khám. Hoặc trực tiếp đến Phòng Khám Đa Khoa Hồng Phong theo địa chỉ: 160-162 Lê Hồng Phong, phường 3, quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Gan Gồm Những Gì?

1. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan là gì?

Xét nghiệm đánh giá chức năng gan là một trong những xét nghiệm sinh hóa cơ bản được chỉ định để đánh giá các chức năng khác nhau của gan. Khi người bệnh có dấu hiệu sút cân không rõ nguyên nhân, nghiện rượu, có các bệnh lý về gan: mệt mỏi, chán ăn, vàng da, da sạm, hay trong suốt quá trình theo dõi điều trị khi sử dụng thuốc cũng được chỉ định làm xét nghiệm này.

Ngoài ra, bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng như vàng da, buồn nôn, nôn liên tục là những dấu hiệu bất thường có thể bị bệnh gan, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm để đưa ra kết quả chính xác.

Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan được tiến hành bằng cách lấy máu tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân đang trong quá trình sử dụng thuốc nào khác thì cần nêu rõ vì có thể sẽ làm thay đổi kết quả của xét nghiệm.

Thực hiện các xét nghiệm để đánh giá tình trạng của gan

2. Các trường hợp nên sử dụng xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Có một số trường hợp khác cần sử dụng xét nghiệm đánh giá chức năng gan như:

– Kiểm tra tổn thương do virus gây viêm gan như virus viêm gan B, viêm gan C.

– Theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc có ảnh hưởng đến gan.

– Bệnh túi mật.

– Những người uống nhiều rượu hay thậm chí có khả năng nghiện rượu.

– Người gặp các triệu chứng rối loạn chức năng gan.

– Tiền sử bệnh gan, theo dõi hiệu quả sau quá trình điều trị.

– Người bệnh bị tiểu đường, cao huyết áp hoặc thiếu máu.

Người nghiện rượu cần thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan để biết mình có bệnh lý về gan hay không

3. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan gồm những gì?

Việc thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng gan có thể chia thành các nhóm như sau:

– Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan.

– Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc.

– Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp.

3.1 Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan

Transaminase hay aminotransferase là những enzym nội bào, chuyển nhóm g-amin (-NH2) của aspartat và alanin đến nhóm g-keto của ketoglutarat để tạo thành acid oxaloacetic và pyruvic. Sự tăng của các enzym này phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan.

– Alanin aminotransferase (ALT)

ALT hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan. Khi gan bị tổn thương, thực hiện xét nghiệm sẽ thấy nồng độ ALT tăng hơn mức bình thường. Bình thường ALT <40 UI/L.

– Aspartate aminotransferase (AST)

AST hiện diện trong tế bào tương và ty thể của tế bào. Ở cơ tim và cơ vân, AST hiện diện nhiều hơn so với ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, hồng cầu và bạch cầu. Bình thường AST <40 UI/L.

Ở người trưởng thành, nồng độ AST và ALT của nam cao hơn của nữ. Các men này được phóng thích vào máu khi có tổn thương màng tế bào làm tăng tính thấm. Tuy nhiên, sự tăng men gan không tương quan hoàn toàn với trình trạng hoại tử tế bào gan.

Các transaminase có thể tăng do các bệnh lý về gan. Ngoài ra còn tăng trong các bệnh nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ vân, cường giáp, nhược giáp,… Ngược lại, enzym này bị giảm giả tạo có thể do tăng urê máu.

– Lactat dehydrogenase (LDH)

Đây là xét nghiệm không chuyên biệt cho gan bới nó có thể xuất hiện ở tim, cơ, thận, hồng cầu, bạch cầu,… Vì vậy nó có ít giá trị trong việc xác định các bệnh gan – mật. Nếu LDH tăng kéo dài, kèm theo tăng ALT có thể do tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan. Bình thường, LDH5 5-30 UI/L.

– Ferritin

Đây là một loại protein dự trữ sắt trong tế bào, được cấu tạo gồm apoferritin gắn với sắt.

Bình thường, ferritin ở nam là 30 – 400 ng/mL, và ở nữ là 15 -150 ng/mL.

Xét nghiệm đánh giá chức năng gan

3.2 Nhóm xét nghiệm đánh giá chức năng bài tiết và khử độc

– Bilirubin

+ Bilirubin huyết thanh

Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin và các enzym. 95% bilirubin được tạo ra từ sự thoái biến của hồng cầu. Chúng tan trong mỡ, gắn kết với albumin huyết tương nên không được lọc qua cầu thận.

Bilirubin gồm 2 thành phần chính là bilirubin trực tiếp (TT) và gián tiếp (GT). Bình thường, bilirubin toàn phần TP là 0,8-1,2mg/dL; GT là 0,6-0,8mg/dL; TT là 0,2-0,4mg/dL.

+ Bilirubin niệu

Chỉ hiện diện ở dạng TT. Nếu có bilirubin niệu, có thể gan mật đang bị tổn thương.

– Urobilinogen

Là chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thụ vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó được bài tiết qua nước tiểu.

Bình thường Urobilinogen 0,2-1,2 đơn vị (phương pháp Watson).

– Phosphatase kiềm (ALP)

Men ALP rất nhạy để phát hiện tắc đường mật. Vì được tổng hợp để đáp ứng với tình trạng tắc mật, nên ALP có thể bình thường trong giai đoạn đầu của nhiễm khuẩn đường mật cấp tính.

Khi ALP tăng có thể là dấu hiệu của các bệnh gan như áp-xe, u hạt, thoái hóa dạng bột.

– 5′ Nucleotidase (5NT)

Đây là ALP chuyên biệt cho gan, giúp xác định tình trạng tăng do gan hay do xương hoặc các trạng thái sinh lý của trẻ em đang tuổi trưởng thành hoặc phụ nữ có thai. Bình thường 5NT 0,3-2,6 Bondasky/dL.

– G-glutamyl transferase, g-glutamyl transpeptidase (GGT, g-GT)

Mặc dù GGT hiện diện ở nhiều cơ quan khác nhau nhưng có nồng độ cao trong tế bào biểu mô trụ của ống mật. Đây là xét nghiệm rất nhạy để đánh giá chức năng bài tiết của gan nhưng không đặc hiệu do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Bình thường GGT <30U/L ở nữ và <50U/L ở nam.

– Amoniac máu (NH3)

NH3 được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đường ruột. Gan giữ nhiệm vụ giải độc NH3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận. Cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH3 bằng cách gắn acid glutamic để tạo thành glutamin. Vì vậy những bệnh nhân bị bệnh gan và teo cơ do phá hủy cũng làm NH3 tăng cao.

Bình thường NH3 máu 5-69 md/dL.

3.3 Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp

– Protein máu

Phần lớn các protein được tổng hợp từ gan.

+ Albumin huyết thanh

Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể. Do khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của albumin kéo dài khoảng 3 tuần nên lượng albumin máu chỉ giảm khi mắc các bệnh gan mạn tính hoặc tổn thương gan rất nặng.

Bình thường albumin 35-55g/L.

+ Globulin huyết thanh

Được sản xuất từ nhiều nơi khác nhau trong cơ thể, bao gồm nhiều loại protein vận chuyển các chất trong máu và các kháng thể tham gia hệ thống miễn dịch thể dịch.

Bình thường globulin 20 – 35g/L.

– Điện di protein huyết thanh

Khi bệnh nhân khi viêm gan mạn tính hoặc xơ gan, đặc biệt là xơ gan do rượu thì biểu đồ điện di có sự thay đổi, bằng các kiến thức chuyên môn, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận chính xác.

– Thời gian Prothrombin (PT) hay thời gian Quick (TQ)

Là thời gian chuyển prothrombin thành thrombin khi có sự hiện diện của các yếu tố đông máu. TQ là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh.

Gan tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu như I, II, V, VII, IX, X và các yếu tố này có thời gian bán hủy ngắn. Sự tổng hợp các yếu tố đông máu cần có sự tham gia của vitamin K, ngoại trừ yếu tố V. Vì vậy người ta dùng yếu tố V để phân biệt chức năng gan suy yếu với tình trạng thiếu vitamin K.

3.4 Các xét nghiệm định lượng chức năng gan

Ngoài các xét nghiệm đánh giá chức năng gan như trên, người ta còn sử dụng thêm một số các xét nghiệm để khảo sát trước khi phẫu thuật cắt gan, ghép gan hoặc dùng trong nghiên cứu.

– Đo độ thanh lọc BSP (bromosulfonephtalein).

– Đo độ thanh lọc indocyanine green.

– Đo độ thanh lọc antipyrine.

– Test hơi thở aminopyrine.

– Đo độ thanh lọc caffeine.

– Đo khả năng thải trừ glactose.

4. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng gan không?

MEDLATEC đã và đang có các gói xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Khi khách hàng đến với MEDLATEC, dựa theo nhu cầu hoặc biểu hiện tình trạng bệnh mà các bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết.

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC thực hiện hàng ngày các xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Với đội ngũ y bác sĩ giỏi sẽ đưa ra cho quý khách hàng những thông tin chính xác về kết quả bệnh cũng như cách chăm sóc để cải thiện sức khỏe.

Cùng với trang thiết bị y tế hiện đại và hệ thống trang thiết bị đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 sẽ cho ra kết quả nhanh, chính xác nên mọi người không cần phải chờ đợi trong thời gian dài.

Xét Nghiệm Bun Giúp Đánh Giá Chức Năng Gan Và Thận

Xét nghiệm BUN cung cấp nhiều thông tin quan trọng để đánh giá tình trạng hoạt động, mức độ bệnh lý của gan và thận trong cơ thể con người. Vì thế, xét nghiệm được chỉ định và thực hiện phổ biến với các bệnh nhân mắc bệnh gan, thận ở Việt Nam.

1. Xét nghiệm BUN là gì?

Quá trình tổng hợp Ure diễn ra tại gan, theo chu trình Krebs-Henseleit như sau:

Protein → acidamin → NH3 → Carbamylphosphat → Citrulin → Arginin → Ure.

Từ sơ đồ này ta thấy, nguồn Ure và NH3 chủ yếu từ quá trình thoái hóa các Protein, có nguồn gốc khác nhau như:

– Thức ăn: Protein ngoại sinh được Protease của đường tiêu hóa chuyển hóa, tạo thành acid amin và được tái hấp thu, chuyển hóa thành NH3. Từ NH3 sẽ chuyển hóa thành Ure tại gan.

– Nội sinh: quá trình dị hóa các Protein mô, giải phóng acid amin và cuối cùng tạo NH3, Ure tại gan.

Nồng độ Ure trong máu phụ thuộc vừa vào khẩu phần Nito cung cấp qua thực phẩm, quá trình dị hóa Protein nội sinh, vừa phụ thuộc vào chức năng thận và cả tình trạng cân bằng điện giải cơ thể. Các rối loạn chức năng gan cũng khiến quá trình chuyển hóa NH3 thành Ure bị ảnh hưởng, khiến NH3 bị tích tụ, gây độc thần kinh và nhiều hệ lụy sức khỏe khác.

Xét nghiệm BUN định lượng Ure trong máu

Ure sau khi tạo thành tại gan sẽ được đào thải qua nhiều con đường:

Một phần Ure được đào thải trong lòng ruột, nhờ các enzyme Urease của ruột chuyển hóa thành NH3 để đưa ra ngoài.

Ure được đưa đến thận và được lọc ở cầu thận, tái hấp thu tại ống thận. Quá trình tái hấp thu này phụ thuộc và lưu lượng nước tiểu.

Như vậy, rối loạn chức năng thận sẽ dẫn tới tăng nồng độ Ure huyết thanh, nếu nồng độ này lớn hơn 33 mmol/l sẽ gây độc, khiến bệnh nhân có nhiều biểu hiện bệnh lý lâm sàng như:

Tim: viêm màng ngoài tim.

Đường tiêu hóa: nôn

Phổi: Phổi có Ure máu cao

Thần kinh: bệnh não do hôn mê, rối loạn chuyển hóa, viêm đa dây thần kinh.

Rối loạn chức năng thận làm tăng Ure Nitrogen trong máu

Như vậy, xét nghiệm này định lượng nồng độ Ure Nitrogen trong máu giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của gan và thận. Nếu nồng độ Ure cao thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo gan và thận đang gặp vấn đề bệnh lý, rối loạn chức năng,…

Các phương pháp xét nghiệm BUN hiện nay đều cho kết quả Ure tổng thể trong máu, chứ không đo riêng nồng độ Ure Nitrogen, vì thế có thể chuyển đổi từ BUN sang Ure theo công thức sau:

Urea [mmol/L] = BUN [mg/dL of nitrogen] x 10 [dL/L]/14×2 [mg N/mmol urea]

Urea [mg/dL]= BUN [mg/dL] * 2.14

BUN [mmol/L]= urea [mmol/L]

2. Kết quả xét nghiệm BUN có ý nghĩa lâm sàng thế nào?

Bình thường, ở người có sức khỏe bình thường, cụ thể là gan và thận đều khỏe mạnh thì BUN có giá trị bình thường như sau: Nồng độ Ure máu: 2,5 – 8,07 mmol/l.

Nồng độ Ure nước tiểu: 428 – 714 mmol/24h.

Bệnh nhân suy tim cũng tăng nồng độ Ure máu cao

Chỉ số xét nghiệm tăng cao hơn mức bình thường có thể do nhiều yếu tố như:

Nhồi máu cơ tim.

Suy tim sung huyết.

Tăng lượng Protein hấp thu vào.

Chảy máu ruột – dạ dày.

Tăng chuyển hóa Protein.

Giảm thể tích (do mất nước, phỏng).

Bệnh thận (viêm đài bể thận cấp, viêm vi cầu thận cấp, hoại tử ống thận cấp).

Tắc nghẽn đường tiểu (do u, sỏi, phì đại tiền liệt tuyến).

Sử dụng 1 số loại thuốc như thuốc kháng sinh, corticosteroids.

Chế độ ăn giàu Protein.

Chỉ số xét nghiệm thấp hơn mức bình thường có thể do: Ăn uống thiếu Protein, suy gan, suy dinh dưỡng, Hyrat hóa quá mức.

Nồng độ Ure Nitrogen có xu hướng tăng theo tuổi tác, vì thế ở trẻ em, nồng độ sẽ thấp hơn bình thường.

Căn cứ vào kết quả xét nghiệm này cũng như tình trạng cụ thể của người bệnh mà bác sỹ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm bổ sung khác để xác định rõ gan hay thận gặp vấn đề bất thường và bất thường như thế nào, để từ đó đưa ra hướng điều trị hợp lý.

3. Xét nghiệm BUN được chỉ định khi nào?

Xét nghiệm được chỉ định khi cần:

Đánh giá chức năng thận.

Nghi ngờ có tổn thương thận.

Đánh giá hiệu quả của việc điều trị lọc máu ở người thẩm phân phúc mạc, người đang chạy thận nhân tạo.

Xét nghiệm BUN hiện được thực hiện phổ biến để chẩn đoán bệnh

Ở những người có nguy cơ mắc các bệnh lý về thận cao, khi xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ Ure Nitrogen, bác sỹ sẽ kiểm tra đồng thời nồng độ Creatine. Creatine là chất hóa học thoái hóa từ chuyển hóa của cơ, được vận chuyển trong máu đến thận. Kết hợp với kết quả BUN, nồng độ Creatine cao cũng là dấu hiệu tổn thương hoặc suy giảm chức năng thận.

Ngoài ra, bác sỹ cũng có thể dựa vào xét nghiệm mẫu máu, tính tỉ suất ước tính độ lọc cầu thận (eGFR) để đánh giá khả năng loại bỏ chất thải từ máu của thận.

Khi được chỉ định thực hiện xét nghiệm, bệnh nhân thường sẽ được lấy mẫu máu để định lượng hàm lượng Ure Nitrogen. Cũng có trường hợp sẽ lấy mẫu bệnh phẩm nước tiểu 24 để xét nghiệm.

Khi lấy mẫu máu xét nghiệm chỉ để định lượng hàm lượng Ure nitron, người bệnh vẫn có thể ăn uống bình thường mà không cần nhịn, kiêng quá nhiều. Nhưng nếu bác sỹ cần lấy mẫu máu để phân tích và làm các xét nghiệm khác, bệnh nhân có thể cần kiêng ăn, uống. Bác sỹ sẽ dặn dò chi tiết trước khi thực hiện xét nghiệm.

Mẫu máu xét nghiệm được lấy từ tĩnh mạch bên trong khuỷu tay hoặc mu bàn tay người bệnh. Mẫu máu đựng trong ống huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng EDTA, Heparin,… trước khi được đưa tới phòng thí nghiệm phân tích.

Để xét nghiệm chính xác, cần làm tại các cơ sở uy tín, có trang thiết bị hiện đại. Trung tâm Xét nghiệm của bệnh viện MEDLATEC đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012, tự tin mang đến kết quả nhanh chóng và chính xác nhất.

Liên hệ tổng đài 1900 565656 để được tư vấn miễn phí.