Xét Nghiệm Chức Năng Tụy / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Các Xét Nghiệm Chẩn Đoán Viêm Tụy Mạn Tính

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đỗ Thị Hoàng Hà – Bác sĩ Hóa sinh – Khoa Xét nghiệm – Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Viêm tụy mãn tính là một quá trình bệnh lý có tính liên tục kéo dài, tuyến tụy bị tổn thương đưa đến phá hủy nhu mô tụy hoặc ống tụy và được thay bằng mô xơ dẫn đến chức năng tụy bị suy giảm. Việc chẩn đoán viêm tụy mạn tính giúp điều trị và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.

1. Những ai thường mắc phải bệnh viêm tụy mạn tính?

Bệnh viêm tụy mạn tính là bệnh hiếm gặp và không có khả năng lây nhiễm. Bệnh gặp ở cả nam và nữ, nhưng nam giới thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nữ giới.

Một số nguyên nhân khác có thể dẫn tới viêm tụy mạn như: tắc mật do sỏi hoặc u, rối loạn di truyền (rối loạn chuyển hóa thiếu hụt α1-antitrypsin) , tăng calci hoặc lipid máu, viêm tụy mãn tính tự miễn.

Đa số các trường hợp bệnh nhân đau vùng thượng vị theo nhiều mức độ và theo đợt ngắn ngày, thậm chí có trường hợp không đau nên dễ điều trị nhầm với bệnh lý dạ dày. Đau tăng lên khi ăn uống và lan ra sau lưng, tụy mất dần chức năng bài tiết enzyme tiêu hóa thức ăn.

Ngoài ra, bệnh nhân có biểu hiện buồn nôn, nôn, sụt cân, tiêu chảy, đi ngoài phân mỡ do thiếu men tụy. Tình trạng sụt cân xảy ra cả ở những bệnh nhân không hề thay đổi cảm giác thèm ăn hay thói quen ăn uống.

2. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm tụy mạn

Việc chẩn đoán viêm tụy mạn giúp điều trị và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe của người bệnh. Các phương pháp chẩn đoán viêm tụy mạn tính được sử dụng hiện nay gồm:

2.1. Chẩn đoán lâm sàng

Đau bụng vùng thượng vị lan ra sau lưng là triệu chứng thường gặp. Đau ở nhiều mức độ; thường đau nhiều và tăng lên khi ăn, do vậy phần nào làm bệnh nhân sợ không dám ăn nhiều làm bệnh cảnh suy kiệt nặng lên.

Rối loạn tiêu hóa thường gặp: phân lỏng có váng mỡ, số lượng nhiều.

Suy dinh dưỡng: Gầy, sút cân nhanh, giai đoạn muộn có thể xuất hiện phù chi, tràn dịch các màng do hội chứng kém hấp thu.

Đái tháo đường (khi tụy xơ hóa hơn 85%)

Dấu hiệu xâm lấn đè đẩy vào tá tràng và các tạng lân cận dẫn đến các triệu chứng: nôn và buồn nôn, hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, vàng da tắc mật.

Khám bụng: có thể sờ thấy khối u trên rốn có thể do xuất hiện nang giả tụy, tụy to.

2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng

Thăm dò chức năng tụy ngoại tiết bị rối loạn, một số trường hợp có cả rối loạn chức năng nội tiết.

Các xét nghiệm sinh hóa đánh giá chức năng ngoại tiết của tụy.

+ Secretin_Cholecystokinin test

+ Cholesteryl_(C13) Octanoate breath test

+ Faecal Elastase test, Faecal Chymotrypsin ….

Xét nghiệm máu nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng; protid huyết thanh thường giảm, đặc biệt albumin huyết thanh.

Các xét nghiệm khảo sát sự dò enzyme ra máu do mô tụy viêm, cũng như xem xét khả năng còn sản xuất được enzyme của nó, nếu tụy bị xơ hóa nhiều thì amylase và lipase không tăng. Xét nghiệm calci máu thường giảm, có rối loạn mỡ máu (cholesterol và triglyceride thường tăng), cũng như sự ảnh hưởng đến đường huyết (Glucose máu và HbA1c tăng, thường kèm ĐTĐ tuyp I).

Xét nghiệm phân: đánh giá mức độ nhầy mỡ của phân.

2.3. Chẩn đoán hình ảnh

Chụp X-quang, siêu âm hay chụp cắt lớp vi tính, chụp MRI để cung cấp phương tiện đánh giá tình trạng cấu trúc tụy, ống tụy và các mô xung quanh để chẩn đoán viêm tụy mạn tính.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở uy tín mà bệnh nhân có thể tin tưởng tìm để khám chữa các bệnh lý ở tụy. Vinmec với đầy đủ trang thiết bị công nghệ hiện đại, kỹ thuật thăm khám và chẩn đoán tiên tiến, luôn cập nhật các tiến bộ mới nhất trong y khoa, đặc biệt trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm của y bác sĩ sẽ giúp chẩn đoán viêm tụy mạn một cách chính xác, từ đó đưa ra những tư vấn điều trị cụ thể cho từng trường hợp để đạt hiệu quả cao nhất.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Xét Nghiệm Chức Năng Thận

Xét nghiệm chức năng thận là các phương pháp cận lâm sàng được chỉ định thực hiện để đánh giá chính xác nhất hoạt động của thận.

Thận là nhiệm vụ loại bỏ chất thải và dịch thừa từ máu. Chức năng thận có thể được đánh giá qua các xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh.

Các loại xét nghiệm chức năng sinh hóa thận

Xét nghiệm sinh hóa thận được đánh giá thông qua phân tích mẫu máu xét nghiệm và kiểm tra hàm lượng, nồng độ một số chất trong máu. Từ đó, đưa ra các kết luận chẩn đoán chức năng thận.

Các loại xét nghiệm sinh hóa thận phổ biến bao gồm:

Xét nghiệm Ure máu

Ure là sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Xét nghiệm ure máu được dùng để đánh giá chức năng thận và theo dõi các căn bệnh về thận. Chỉ số chức năng thận bình thường nếu giá trị ure máu dao động trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l.

Ure máu tăng trong trường hợp mắc các bệnh như viêm cầu thận, viêm ống thận, sỏi thận, suy thận, sỏi niệu quản, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy tim sung huyết,… Ure máu giảm khi người bệnh ăn ít protein, suy giảm chức năng gan, truyền nhiều dịch,…

Xét nghiệm Creatinin huyết thanh

Creatinin là sản phẩm của sự thoái hóa creatin trong các cơ, được đào thải qua thận. Chỉ số creatinin trong máu được dùng để đánh giá chức năng thận. Giá trị creatinin bình thường đối với nam giới là 0.6 -1.2 mg/dl và nữ giới là 0.5 – 1.1 mg/dl. Khi nồng độ creatinin tăng cao đồng nghĩa với việc có rối loạn chức năng thận. Nguyên nhân là vì khi chức năng thận suy giảm thì khả năng lọc creatinin sẽ giảm, dẫn tới nồng độ chất này trong máu sẽ tăng cao hơn bình thường. Ví dụ: chỉ số creatinin trong suy thận tăng lên theo từng cấp độ suy thận. Chỉ số creatinin dưới 130 mmol/l – suy thận độ I, 130 – 299 mmol/l – suy thận độ II, 300 – 499 mmol/l – suy thận độ IIIa, 500 – 899 mmol/l – suy thận độ III b, trên 900 mmol/l – suy thận độ IV.

Xét nghiệm Acid Uric máu

Đây là xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán bệnh gout, bệnh thận,… Bình thường nồng độ acid uric trong máu của nam giới là 180 – 420 mmol/l, nữ giới là 150 – 360 mmol/l. Acid uric máu tăng ở những người mắc bệnh suy thận, gout, vẩy nến,…

Ion đồ (Điện giải đồ)

Rối loạn chức năng thận gây mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Cụ thể:

Sodium (Natri): natri máu ở người bình thường dao động trong khoảng 135 – 145 mmol/L. Ở người bị suy thận, natri máu giảm có thể do mất natri qua da, qua thận, qua đường tiêu hóa hoặc do thừa nước.

Potassium (Kali): kali máu ở người bình thường là 3,5- 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận thường bị tăng kali máu vì khả năng đào thải kali của thận bị suy giảm.

Canxi máu: canxi máu ở người khỏe mạnh là 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận gây giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat.

BẢNG GIÁ XÉT NGHIỆM

Xét nghiệm sinh hóa thận được chỉ định cho các trường hợp:

Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm: làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng như xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng.

Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: cần thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm bụng và các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.

Khi có các biểu hiện suy thận: nên thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng. Nếu phát hiện các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu cần thực hiện thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn thì có thể thực hiện sinh thiết thận.

Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật trên đường tiết niệu hoặc các cơ quan vùng bụng: nên làm các xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn hệ niệu nên làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.

Bên cạnh các xét nghiệm sinh hóa thân, chức năng thận còn có thể thăm dò qua xét nghiệm nước tiểu (tổng phân tích nước tiểu, định lượng đạm niệu), các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (siêu âm bụng, chụp CT bụng, xạ hình thận). Tuy nhiên các biện pháp này có nhiều bất tiện, không nhanh chóng, thuận lợi như xét nghiệm sinh hóa thận.

Phòng khám Đa khoa BSGĐ Phú Đức hỗ trợ khách hàng trong việc xét nghiệm sinh hóa thận với 04 phương pháp phổ biến nhất: Ure máu, Creatinin, Uric acid, Ion đồ chỉ trong một lần lấy mẫu máu. Khách hàng có thể thực hiện trực tiếp ngay phòng khám hoặc ngay tại nhà cùng các bác sĩ gia đình. Kết quả phân tích nhanh chóng, chỉ trong 2-4 giờ, được chỉ dẫn và tư vấn bởi các bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm đến từ các bác sĩ hàng đầu Thành Phố Hồ Chí Minh.

Để nhận được tư vấn kỹ lưỡng hơn (HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ), hãy liên hệ với Phòng khám BSGD Phú Đức!

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA PHÚ ĐỨC

ĐỊA CHỈ: 383 Lý Thường Kiệt – Phường 8 – Q. Tân Bình – chúng tôi

FACEBOOK: Phongkhamdakhoaphuduc

Các Xét Nghiệm Chức Năng Gan Và Các Xét Nghiệm Liên Quan

Tóm tắt

1) Chức năng của gan bao gồm: chuyển hóa (carbohydrate, lipid, protein, hormone), dự trữ (glycogen, vitamin, sắt), bài tiết (bài tiết mật), bảo vệ (tế bào Kuffer), đông máu (tổng hợp prothrombin, fibrinogen, các yếu tố đông máu) và chống độc thuốc thông qua các cytochromes.

3) Các xét nghiệm chức năng gan được sử dụng để sàng lọc, phát hiện, chẩn đoán và theo dõi viêm gan cấp tính và mạn tính, nhiễm trùng, bệnh gan và / hoặc tổn thương gan.

4) Các xét nghiệm chức năng gan có thể được chỉ định ở những người có tiền sử phơi nhiễm với virus viêm gan, những người nghiện rượu nặng, có gia đình có tiền sử bệnh gan, uống thuốc có hại cho gan và ở những người có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan.

5) Ý nghĩa lâm sàng của các xét nghiệm chức năng gan được trình bày trong tổn thương gan cấp (do nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc do thuốc), viêm gan mạn tính, bệnh rượu, xơ gan, tắc nghẽn ống mật, ứ mật, di căn gan, ung thư tế bào gan, bệnh gan tự miễn, bệnh hemochromatosis, bệnh Wilson và bệnh thiếu hụt alpha-1 antitrypsin.

Liver function tests and related lab tests

Abstract

1) Functions of the liver include: metabolism (carbohydrates, lipids, proteins, hormones), storage (glycogen, vitamins, iron), excretory (bile excretion), protection (Kuffer cells), coagulation (synthesizes prothrombin, fibrinogen, clotting factors), and detoxification of drugs via cytochromes.

2) Liver functions tests include: ALT, AST, ALP, GGT, LDH, bilirubin (total, direct, indirect), total protein, albumin, prothrombin time (PT); related lab tests may include: liver biobsy, amoniac, AFP, AFP-L3, DCP, iron, copper, ceruloplasmin, alpha-1 antitrypsin, AMA, ASMA, F-actin antibodies, CBC.

3) Liver functions tests are used to screen for, detect, evaluate and monitor acute and chronic liver inflammation (hepatitis), infection, liver disease and/or liver damage.

4) Liver functions tests may be ordered in people who have a history of known or possible exposure to hepatitis viruses, who are heavy drinkers, whose families have a history of liver disease, who take drugs that might occasionally damage the liver, and when a person has signs and symptoms of liver disease.

5) The clinical significance of liver functions tests is presented in acute liver damage (due to infection, toxins or drugs), chronic liver diseases, alcohol diseases, cirrhosis, bile duct obstruction, cholestasis, liver metastasis, hepatocellular carcinoma, autoimmune liver disease, hemochromatosis, Wilson’s disease, and alpha-1 antitrypsin deficiency.

1. Các chức năng của gan

Gan là một trong những cơ quan lớn nhất trong cơ thể, nặng từ 1,44 đến 1,66 kg, nằm ở phần trên bên phải của bụng và phía sau xương sườn dưới.

Gan có các chức năng chủ yếu sau:

1.1 Chuyển hóa

Chuyển hóa carbohydrate: gan tổng hợp mới glycogen (glyconeogenesis) từ các acid amin, acid lactic và glycerol.

Chuyển hóa lipid: tổng hợp các acid béo, cholesterol, lipoprotein, …

Tổng hợp protein: gan tổng hợp toàn bộ albumin huyết tương, các yếu tố đông máu, các protein vận chuyển, các protein huyết tương, choline esterase (Ribeiro AJS, 2019 [2]).

Tổng hợp các acid mật

1.2 Dự trữ: G lycogen, các vitamin (tất cả các vitamin tan trong dầu như A, D, E, K, và một ít vitamin tantrong nước như B12), sắt, đồng, …

1.3 Bài tiết: Bài tiết mật.

1.4 Bảo vệ: Các tế bào Kuffer.

1.5 Đông máu: Các tế bào gan tham gia vào quá trình tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu, như fibrinogen, prothrombin, yếu tố V, VII, IX, X, XI, XII, … , trong khi nội mô gan các tế bào sản xuất yếu tố VIII, …

1.6 Khử độc: Gan khử độc bằng cách oxy hóa theo con đường Cytochrome P450 và liên hợp:

* Gan loại trừ các chất độc nội sinh: các hormon steroid như các hormone sinh dục, glucocorticoid, aldosterol; bilirubin (oxy hóa và liên hợp); amoniac (tổng hợp urea).

* Gan loại trừ các chất độc ngoại sinh: các thuốc như barbiturate.

2. Các xét nghiệm về chức năng gan

Mục tiêu của xét nghiệm bệnh gan là để sàng lọc và phát hiện tổn thương gan, đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, chẩn đoán nguyên nhân và theo dõi tình trạng gan theo thời gian.

Sàng lọc và phát hiện sớm rất quan trọng vì tổn thương gan đáng kể có thể xảy ra với một vài hoặc không có triệu chứng;

Chẩn đoán nguyên nhân giúp các bác sĩ phân biệt bệnh gan và cách điều trị. Gan thường có khả năng sửa chữa chấn thương và giải quyết tình trạng viêm, nhưng các điều kiện gây ra tắc nghẽn ống mật hoặc dẫn đến xơ gan có thể gây tổn thương gan tiến triển hoặc vĩnh viễn;

Việc theo dõi tình trạng gan theo thời gian cho phép thực hiện các bước để bảo tồn chức năng gan;

Bộ các xét nghiệm chức năng gan bao gồm các xét nghiệm gan được chỉ định khi một người có các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan hoặc bệnh gan.

Các xét nghiệm chức năng gan gồm:

2.1.1. Alanine aminotransferase (ALT): Là một enzyme được thấy chủ yếu ở gan, là một xét nghiệm tốt nhất để phát hiện viêm gan.

2.1.2. Aspartate aminotransferase (AST): Là một enzyme được thấy ở gan và một vài nơi khác, đặc biệt là tim và các cơ xương khác.

2.1.4. Gamma-glutamyl transferase (GGT): Là một enzyme được thấy chủ yếu ở gan, rất nhạy cảm với những thay đổi về tình trạng gan, đặc biệt là khi ống mật bị tắc.

2.1.5. Lactate dehydrogenase (LD hoặc LDH): Là một enzyme được giải phóng khi tổn thương mô, có thể tăng trong bệnh gan cấp.

2.1.6. Bilirubin toàn phần: Là tất cả các bilirubin có trong máu, có thể tăng với mức độ khác nhau trong nhiều bệnh gan và các tình trạng khác, chẳng hạn như tan máu, dẫn đến tăng sản xuất bilirubin.

Bilirubin liên hợp (trực tiếp): là dạng bilirubin được liên hợp (kết hợp với acid glucoronic) trong gan, chỉ tăng trong bệnh gan;

Bilirubin tự do (gián tiếp): là một dạng của bilirubin tự do trong máu, chỉ tăng trong bệnh gan có tắc mật.

2.1.7. Protein toàn phần (Total protein): Gồm albumin và tất cả các protein khác trong máu, gồm các kháng thể để giúp chống lại nhiễm trùng.

2.1.8. Albumin: Là một protein chủ yếu do gan tạo ra, thể hiện chức năng tổng hợp protein của gan.

2.1.9. Thời gian Prothrombin (Prothrombin time): Được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán rối loạn chảy máu hoặc rối loạn đông máu.

2.2.1. Sinh thiết gan: Một mẫu mô gan nhỏ được sinh thiết để đánh giá cấu trúc và tế bào của gan, được sử dụng để chẩn đoán một số bệnh gan.

2.2.2. Amoniac (NH3): Có thể tăng trong xơ gan giai đoạn cuối hoặc suy gan.

2.2.3. Xét nghiệm viêm gan do virus: Để phát hiện viêm gan do các virus A, B, C, D, E.

2.2.4. Alpha-fetoprotein (AFP): Có thể tăng trong ung thư biểu mô tế bào gan (HCC).

2.2.5. AFP-L3: Có thể tăng trong HCC.

2.2.6. Des-gamma-carboxy prothrombin (DCP): Có thể tăng trong HCC (Park SJ, 2017 [1]). Từ AFP, AFP-L3, DCP, tuổi và giới, có thể tính xác suất HCC theo số điểm GALAD ở một bệnh nhân.

2.2.7. Xét nghiệm sắt: Khi nghi ngờ bệnh nhân bị ứ đọng sắc tố sắt (hemochromatosis), một rối loạn chuyển hóa sắt.

2.2.8. Đồng và ceruloplasmin: G ặp trong bệnh Wilson, một rối loạn chuyển hóa đồng di truyền.

2.2.9. Alpha-1 antitrypsin: Gặp trong thiếu alpha-1 antitrypsin.

2.2.10. Kháng thể kháng ty thể (anti-mitochondrial antibody: AMA): Giúp chẩn đoán viêm đường mật tiên phát (primary biliary cholangitis: PBC).

2.2.11. Các kháng thể tự miễn khác: G iúp chẩn đoán viêm gan tự miễn, như kháng thể kháng nhân (antinuclear antibodies: ANA), kháng thể kháng cơ trơn (anti-smooth muscle antibodies: ASMA) và kháng thể F-actin (F-actin antibodies) và kháng thể microsome gan và thận (kháng LKM1)

2.2.12. Mức độ acetaminophen hoặc xét nghiệm các thuốc dùng quá liều khác: Sử dụng khi nghi ngờ suy gan cấp do thuốc hoặc độc tố.

2.2.13. Tổng phân tích máu (complete blood count: CBC): Giúp đánh giá số lượng và chất lượng bạch cầu và hồng cầu và tiểu cầu

2.3. Các xét nghiệm phi phòng thí nghiệm (Non-laboratory tests)

2.3.1. Siêu âm (ultrasound)

2.3.2. Chụp CT (computed tomography scan: chụp cắt lớp)

2.3.3. Chụp cộng hưởng từ (magnetic resonance imaging: MRI)

2.3.4. Chụp đường mật cộng hưởng từ MRCP (magnetic resonance cholangiopancreatography: MRCP)

2.3.5. Chụp đường mật qua da qua da (percutaneous transhepatic cholangiogram: PCT)

2.3.6. Nội soi đường mật ngược dòng nội soi ERCP ( endoscopic retrograde cholangiopancreatography: ERCP) (Tapper EB, 2017 [4])

Ngoài ra, trong thực tế lâm sàng, các xét nghiệm thường quy về chức năng gan còn có thể được chia làm ba nhóm:

Nhóm xét nghiệm về chức năng tổng hợp sinh học của gan: protein toàn phần, albumin, prothrombin, alpha feto-protein, ceruloplasmin, pro-collagen III peptide, …

Nhóm xét nghiệm chức năng khử độc và vận chuyển ion của gan: bilirubin huyết tương, bilirubin niệu, uro-bilirubinogen niệu, …

Nhóm xét nghiệm đánh giá tổn thương viêm, tổn thương nhu mô gan: ALT, AST, phosphatase kiềm, γ-GT (gamma-GT), …

2. Sử dụng

Các xét nghiệm chức năng gan có thể được sử dụng để sàng lọc tổn thương gan, đặc biệt là ở người có tình trạng hoặc đang dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến gan;

Một hoặc nhiều xét nghiệm chức năng gan có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh gan ở người có các triệu chứng rối loạn chức năng gan hoặc đang được theo dõi hoặc điều trị bệnh gan;

Các xét nghiệm bất thường về chức năng gan có thể cần phân tích lặp lại theo thời gian để theo dõi diễn biến của bệnh;

3. Chỉ định

Các xét nghiệm chức năng gan, hoặc một hoặc nhiều xét nghiệm, có thể được chỉ định khi một người có nguy cơ bị rối loạn chức năng gan, gồm:

Những người có tiền sử phơi nhiễm với virus viêm gan;

Những người nghiện rượu nặng;

Những người có gia đình có tiền sử bệnh gan;

Những người dùng các thuốc có thể gây hại cho gan, có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan.

Trong chỉ định xét nghiệm chức năng gan, cần căn cứ vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Bệnh gan có thể không có triệu chứng hoặc chỉ có các triệu chứng không đặc hiệu.

Người nghiện rượu dễ mắc bệnh gan

Trong bệnh gan cấp, các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:

Vàng da, vàng mắt vàng, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt;

Ăn mất ngon;

Buồn nôn;

Nôn;

Tiêu chảy.

Trong bệnh gan mạn, các triệu chứng bệnh gan mạn cũng có thể bao gồm vàng da, nước tiểu sẫm màu và phân nhạt nhưng cũng có thể có các dấu hiệu và triệu chứng như:

Những triệu chứng thường không thể hiện ở giai đoạn sớm, trước khi bệnh tiến triển.

4. Các giá trị tham chiếu

Bảng 1. Giá trị tham chiếu của các thông số chức năng gan

Giá trị tham chiếu của các thông số chức năng gan nói chung được trình bày ở bảng 1.

5. Ý nghĩa lâm sàng

Bệnh gan là tình trạng gây viêm gan hoặc tổn thương và có thể ảnh hưởng đến chức năng gan. Bệnh gan được phân loại theo cả nguyên nhân, có thể bao gồm nhiễm trùng, tổn thương, do thuốc hoặc các hóa chất độc hại, quá trình tự miễn dịch hoặc khiếm khuyết di truyền dẫn đến sự lắng đọng và tích tụ các chất gây hại, như sắt hoặc đồng. Tác động của những tổn thương này đến gan có thể gồm viêm, xơ, tắc nghẽn, rối loạn đông máu và suy gan.

Kết quả của các xét nghiệm chức năng gan thường được đánh giá cùng nhau. Một loạt xét nghiệm có thể được thực hiện trong vài ngày hoặc vài tuần được đánh giá cùng nhau để đánh giá sự tiến triển của bệnh.

Bảng 2. Sự thay đổi các dấu ấn sinh học trong một số bệnh gan

Sự thay đổi các dấu ấn sinh học trong một số bệnh gan được thể hiện ở Bảng 2.

5.1 Tổn thương gan cấp (do nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc do thuốc)

Trong tổn thương gan cấp (acute liver damage), ALT và AST thường tăng mạnh, ALT tăng cao hơn AST, ALP và GGT bình thường hoặc chỉ tăng vừa phải, bilirubin bình thường hoặc tăng sau ALT và AST, trong khi protein và albumin bình thường.

Trong nhiễm HBV cấp, HBsAg dương tính và kháng thể anti-HBc IgM dương tính. Trong giai đoạn đầu của bệnh, bệnh nhân cũng dương tính với kháng nguyên e (HBeAg). HBeAg là một dấu hiệu của sự nhân lên của virus, là giai đoạn rất dễ lây.

5.2 Viêm gan mạn

Trong viêm gan mạn (chronic hepatitis), ALT và AST thường tăng vừa phải, ALP và GGT bình thường đến tăng nhẹ, bilirubin bình thường hoặc tăng, trong khi protein và albumin bình thường.

Hình 1. Các giai đoạn nhiễm virus viêm gan B mạn: sự thay đổi về ALT, HBeAg, HBeAb, HBV DNA và qHBsAg (Suk-Fong Lok A, 2019 [3])

Nhiễm HBV mạn được đặc trưng bởi sự tồn tại của HBsAg kéo dài quá 6 tháng (HBeAg dương hoặc âm tính).

5.3. Bệnh gan do rượu

Bệnh gan do rượu (alcoholic liver disease) là do sản phẩm chuyển hóa của rượu là acetaldehyde và các gốc tự do cảm ứng gây tổn thương DNA gan và gây tress oxy hóa, phá hủy các tế bào gan (Yu HS, 2010 [6]). Sự tiêu thụ quá nhiều rượu, trong một thời gian dài là nguyên nhân phổ biến của bệnh gan do rượu, có thể dẫn đến: gan nhiễm mỡ (fatty liver), viêm gan do rượu (alcoholic hepatitis) và viêm gan mạn (chronic hepatitis) với xơ hóa gan (liver fibrosis) hoặc xơ gan (cirrhosis).

Trong bệnh gan do rượu, AST bình thường hoặc tăng thường cao hơn mức ALT, ALP bình thường hoặc tăng vừa phải, GGT tăng mạnh, trong khi protein toàn phần và albumin bình thường.

5.4. Xơ gan

Xơ gan (cirrhosis) là một bệnh gan mạn tính gây ra sẹo mô gan tiến triển. Gan có thể sửa chữa tổn thương, nhưng xơ gan thường không hồi phục (Zhong HJ, 2019 [7]).

Trong xơ gan, AST thường cao hơn ALT nhưng mức độ thường thấp hơn ở bệnh nghiện rượu, ALP và GGT bình thường hoặc tăng, bilirubin có thể tăng nhưng thường tăng ở giai đoạn cuối của bệnh, trong khi protein toàn phần và albumin thường giảm.

Các chỉ số tỷ lệ AST/ALT, APRI, FIB-4 và tiểu cầu, thường sử dụng bước đầu để loại trừ các bệnh nhân không bị xơ hóa gan, tránh sinh thiết gan không cần thiết (WHO, 2015 [14]).

– APRI = AST (/ULN) / số lượng tiểu cầu (109/L) × 100

– FIB‐4 score = [tuổi (năm) × AST (U/L)]/ {số lượng tiểu cầu (109/L) × [ALT (U/L)]1/2}.

5.5. Tắc ống dẫn mật, ứ mật

Các kỹ thuật khác có thể được sử dụng trong chẩn đoán, theo dõi và tiên lượng tắc mật, vàng da gồm: Siêu âm, chụp cắt lớp (CT), chụp đường mật cộng hưởng từ (MRCP), chụp đường mật qua da qua da (PTC), nội soi đường mật ngược dòng nội soi (ERCP).

Trong tắc mật, vàng da, ALT và AST có thể bình thường hoặc tăng vừa phải; ALP và GGT thường lớn hơn 4 lần so với bình thường; bilirubin bình thường hoặc tăng, tăng khi tắc hoàn toàn; protein toàn phần thường là bình thường, albumin bình thường nhưng giảm khi là mạn tính.

5.6. Ung thư gan do di căn

Di căn gan (Liver Metastasis) hay còn được gọi là ung thư gan thứ phát (Secondary Liver Cancer) là ung thư gan do một ung thư từ một cơ quan khác di căn đến gan. Như vậy, các tế bào ung thư trong di căn gan không phải là tế bào gan, mà là các tế bào có nguồn gốc từ ung thư ban đầu. Vì ung thư di căn đến gan từ một bộ phận khác của cơ thể, nên có thể coi di căn gan là ung thư giai đoạn 4 hoặc ung thư tiến triển. Di căn gan thường được chẩn đoán nhờ siêu âm gan, chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ ổ bụng ở một người bị ung thư phổi, dạ dày, đại trực tràng … có triệu chứng ung thư gan.

Trong ung thư gan do di căn, ALT thường bình thường, AST thường tình thường hoặc tăng nhẹ, ALP và GGT thường tăng mạnh, trong khi bilirubin, protein toàn phần và albumin thường bình thường.

5.7. Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

Ung thư biểu mô tế bào gan (hepatocellular carcinoma: HCC) là ung thư phát sinh từ các tế bào gan. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, HCC chiếm khoảng 3 trong số 4 trường hợp ung thư gan nguyên phát, số còn lại là ung thư đường mật (cholangiocarcinomas).

HCC thường không có triệu chứng lúc đầu, nên thường không được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Những người bị viêm gan B mạn và những người bị xơ gan có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn. Các xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tái phát sau khi điều trị HCC gồm:

ALT và AST có thể tăng lên, nếu bệnh đã tiến triển AST cao hơn ALT nhưng mức độ thấp hơn so với ở bệnh nhân nghiện rượu, ALP và GGT bình thường hoặc tăng, Bilirubin có thể tăng, đặc biệt khi bệnh tiến triển, trong khi protein toàn phần và albumin thường giảm.

Một số kỹ thuật khác có thể được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi HCC gồm: sinh thiết gan, siêu âm, chụp cắt lớp (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp động mạch gan.

5.8. Bệnh gan tự miễn

Ba loại chính của bệnh gan tự miễn (autoimmune liver disease) là viêm gan tự miễn (autoimmune hepatitis: AIH), xơ gan mật nguyên phát (primary biliary cirrhosis: PBC) và viêm đường mật xơ cứng tiên phát (primary sclerosing cholangitis: PSC) (Wasington MK, 2007 [5]).

PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật tại Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC

Trong bệnh gan tự miễn, các xét nghiệm chức năng gan ít thay đổi: ALT, AST tăng vừa phải, ALP, GGT bình thường hoặc tăng nhẹ, bilirubin bình thường hoặc tăng, protein toàn phần và albumin là bình thường.

Các phát hiện về huyết thanh học bao gồm sự hiện diện của các kháng thể chống ty thể (antimitochondrial antibodies) trong xơ gan mật nguyên phát (PBC), kháng thể kháng nhân (antinuclear antibodies: ANA), kháng thể kháng cơ trơn (anti-smooth muscle antibodies) và kháng thể kháng LKM (anti-LKM antibodies) trong viêm gan tự miễn (AIH) và pANCA trong viêm đường mật xơ cứng tiên phát (PSC). Mặc dù hầu hết các trường hợp bệnh gan tự miễn phù hợp với một trong ba loại này, các hội chứng chồng lấp, chủ yếu là viêm gan tự miễn (AIH) với xơ gan mật nguyên phát (PBC) hoặc viêm đường mật xơ cứng tiên phát (PSC) có thể chiếm tới 10% các trường hợp và các hội chứng biến thể như xơ gan mật nguyên phát PBC âm tính kháng kháng thể cũng xảy ra.

Tài liệu tham khảo

Các kỹ thuật khác sử dụng trong chẩn đoán các bệnh gan tự miễn có thể gồm: sinh thiết gan, siêu âm, chụp đường mật cộng hưởng từ (MRCP), chụp đường mật qua da qua da (PTC), ERCP (nội soi đường mật ngược dòng nội soi (ERCP).

Ngoài các bệnh gan nêu trên, bệnh gan do ứ đọng sắt ở gan (Hemochromatosis), bệnh Wilson (Wilson’s disease) do ứ đọng đồng ở gan và bệnh gan do thiếu hụt alpha-1 antitrypsin (Alpha-1 antitrypsin deficiency: AATD) là các bệnh gan do di truyền, để chẩn đoán cần phải sử dụng các xét nghiệm đinh lượng sắt, đồng hoặc alpha-1 antitrypsin trong huyết tương bệnh nhân.

Park SJ, Jang JY, Jeong SW, et al. Usefulness of AFP, AFP-L3, and PIVKA-II, and their combinations in diagnosing hepatocellular carcinoma. Medicine (Baltimore) 2017 Mar; 96: e581

Ribeiro AJS, Yang X, Patel V, Madabushi R, Strauss DG. Liver Microphysiological Systems for Predicting and Evaluating Drug Effects. Clin Pharmacol Ther 2019 Jul; 106(1): 139-147.

Suk-Fong Lok A. Hepatitis B Treatment: What We Know Now and What Remains to Be Researched. Hepatol Commun 2019 Nov 15; 3(1): 8-19.

Tapper EB, Lok AS. Use of Liver Imaging and Biopsy in Clinical Practice. The New England Journal of Medicine 2017; 377 (8): 756-768.

Wasington MK. Autoimmune liver disease: overlap and outliers. Modern Pathology 2007; 20: s15-S30.

Yu HS, Oyama T, Isse T, Kitagawa K, Pham TT, Tanaka M, Kawamoto T. Formation of acetaldehyde-derived DNA adducts due to alcohol exposure. Chemico-Biological Interactions 2010 Dec; 188 (3): 367-375.

Zhong HJ, Sun HH, Xue LF, McGowan EM, Chen Y. Differential hepatic features presenting in Wilson disease-associated cirrhosis and hepatitis B-associated cirrhosis. World J Gastroenterol 2019 Jan 21; 25(3): 378-38

Xét Nghiệm Chức Năng Tuyến Giáp

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là xét nghiệm máu giúp kiểm tra chức năng tuyến giáp. Các xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để phát hiện suy giáp (thiểu năng tuyến giáp hay còn gọi là nhược giáp) và cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức).

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là gì?

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là các xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ của nội tiết tố (hormone) do tuyến giáp sản xuất. Một số xét nghiệm chức năng tuyến giáp cũng kiểm tra nồng độ của một hormone do tuyến yên trong não, có tác dụng lên tuyến giáp.

Tuyến giáp là gì?

Tuyến giáp là một tuyến nhỏ hình bướm nằm ở trước cổ, ngay dưới quả táo Adam (trái khế) của bạn. Chức năng chính của tuyến giáp là sản xuất hormone. Các hormone là những hóa chất được phóng thích và vận chuyển trong máu để đến các cơ quan đích (target). Chúng hoạt động như là chất dẫn truyền, điều hòa hoạt động các tế bào và các mô cơ quan trong cơ thể của bạn. Hormone tuyến giáp ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi chất của cơ thể và nồng độ của một số khoáng chất trong máu.

Chức năng tuyến giáp là gì?

Tuyến giáp sản xuất ba loại hormone và phóng thích vào máu. Hai trong số chúng, còn được gọi là thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3), có tác dụng tăng tốc độ trao đổi chất của cơ thể. Loại hormone còn lại giúp kiểm soát lượng canxi trong máu. Để sản xuất ra T3 và T4, tuyến giáp cần iode, một chất được tìm thấy trong thực phẩm chúng ta ăn. Gọi là T4 vì trong phân tử nó có 4 nguyên tử iode. Tương tự T3 có chứa ba nguyên tử iode. Trong các tế bào và mô cơ thể chất T4 được khử một iode để chuyển thành T3. T3 là hormone hoạt động trên tổ chức, có hoạt tính sinh học gấp 5 lần T4. Nó ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả các tế bào và mô cơ thể.

Tuyến giáp thực hiện chức năng của nó như thế nào?

Công việc chính của tuyến giáp là sản xuất hormone T3 và T4. Để làm điều này tuyến giáp phải bắt lấy các phân tử iode từ máu vào tế bào tuyến giáp. Chất này sau đó trải qua một số phản ứng hóa học khác nhau dẫn đến việc sản xuất được T3 và T4. Hoạt động của tuyến giáp được điều khiển bởi hormone được sản xuất bởi hai phần của não bộ, vùng dưới đồi và tuyến yên. Vùng dưới đồi nhận “tín hiệu” về trạng thái của nhiều chức năng khác nhau trong cơ thể. Khi vùng dưới đồi cảm nhận nồng độ T3 và T4 là thấp, hoặc tỷ lệ trao đổi chất của cơ thể thấp, nó giải phóng một loại hormone được gọi là thyrotropin-releasing (TRH). TRH đi đến tuyến yên thông qua hệ thống mạch máu. TRH kích thích tuyến yên tiết ra hormone kích thích tuyến giáp (TSH). TSH được sản xuất từ tuyến yên vào máu và đi đến tuyến giáp. Tại đây, TSH kích thích các tế bào tuyến giáp sản xuất nhiều T3 và T4 hơn. Sau đó T3 và T4 được phóng thích vào máu, nơi chúng kích thích tăng cường hoạt động trao đổi chất của các tế bào trong cơ thể. Nồng độ cao của hormone T3 truyền tín hiệu về vùng dưới đồi và tuyến yên làm tạm ngưng tiết ra TRH và TSH. Đến lượt mình, tuyến giáp cũng tạm ngưng quá trình sản xuất T3, T4. Hệ thống này đảm bảo rằng T3 và T4 chỉ được sản xuất khi nồng độ của chúng trong máu quá thấp.

Làm thế nào để kiểm tra chức năng tuyến giáp?

Thông thường, xét nghiệm đầu tiên để kiểm tra chức năng tuyến giáp là đo nồng độ TSH trong máu của bạn. Ở những người bị suy giáp số lượng TSH thường sẽ cao. Điều này thường là do tuyến giáp không tiết đủ T3 để ngăn chặn tuyến yên sản xuất TSH. Nếu lượng TSH trong máu cao, bạn thường sẽ có thêm các xét nghiệm để kiểm tra lượng T3 và T4 trong máu.

Ở những người bị cường giáp, mức TSH thường sẽ thấp. Điều này thường là do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone khiến nồng độ của T3 và T4 quá cao, tuyến yên sẽ “tạm dừng hoạt động” và số lượng TSH được sản xuất sẽ ít hơn. Nếu bạn có nồng độ TSH trong máu thấp, bạn có thể được chỉ định làm thêm một số xét nghiệm máu hơn để kiểm tra lượng T3 và T4 trong máu. Các xét nghiệm này có thể giúp các bác sĩ để tìm nguyên nhân cụ thể của lượng TSH thấp ở trên.

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp để làm gì?

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp thường được thực hiện để tìm hiểu xem tuyến giáp hoạt động tốt hay không. Điều này chủ yếu để chẩn đoán suy giáp (hypothyroidism) và cường giáp (hyperthyroidism).

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp cũng có thể được thực hiện để:

Theo dõi điều trị bằng thuốc thay thế chức năng tuyến giáp cho những bệnh nhân suy giáp.

Kiểm tra chức năng tuyến giáp ở những người đang được điều trị cường giáp.

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp là một xét nghiệm máu đơn giản. Mẫu máu được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích, và kết quả được gửi lại cho các bác sĩ ra yêu cầu xét nghiệm.

Nên chuẩn bị những gì trước khi xét nghiệm chức năng tuyến giáp?

Xét nghiệm chức năng tuyến giáp thường yêu cầu rất ít sự chuẩn bị. Cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm và lý giải tại sao bạn sử dụng thuốc đó. Một điều quan trọng khác cần đề cập là nếu bạn được chụp X-quang có sử dụng thuốc cản quang chứa iode, vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm của bạn. Nồng độ hormone tuyến giáp cũng thay đổi trong thời kỳ mang thai, vì vậy hãy cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang mang thai trước khi làm xét nghiệm.

http://www.patient.co.uk/health/thyroid-function-tests