Xet Nghiệm Chức Năng Thận / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xét Nghiệm Chức Năng Thận

Xét nghiệm chức năng thận là các phương pháp cận lâm sàng được chỉ định thực hiện để đánh giá chính xác nhất hoạt động của thận.

Thận là nhiệm vụ loại bỏ chất thải và dịch thừa từ máu. Chức năng thận có thể được đánh giá qua các xét nghiệm máu, nước tiểu hoặc xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh.

Các loại xét nghiệm chức năng sinh hóa thận

Xét nghiệm sinh hóa thận được đánh giá thông qua phân tích mẫu máu xét nghiệm và kiểm tra hàm lượng, nồng độ một số chất trong máu. Từ đó, đưa ra các kết luận chẩn đoán chức năng thận.

Các loại xét nghiệm sinh hóa thận phổ biến bao gồm:

Xét nghiệm Ure máu

Ure là sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Xét nghiệm ure máu được dùng để đánh giá chức năng thận và theo dõi các căn bệnh về thận. Chỉ số chức năng thận bình thường nếu giá trị ure máu dao động trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l.

Ure máu tăng trong trường hợp mắc các bệnh như viêm cầu thận, viêm ống thận, sỏi thận, suy thận, sỏi niệu quản, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy tim sung huyết,… Ure máu giảm khi người bệnh ăn ít protein, suy giảm chức năng gan, truyền nhiều dịch,…

Xét nghiệm Creatinin huyết thanh

Creatinin là sản phẩm của sự thoái hóa creatin trong các cơ, được đào thải qua thận. Chỉ số creatinin trong máu được dùng để đánh giá chức năng thận. Giá trị creatinin bình thường đối với nam giới là 0.6 -1.2 mg/dl và nữ giới là 0.5 – 1.1 mg/dl. Khi nồng độ creatinin tăng cao đồng nghĩa với việc có rối loạn chức năng thận. Nguyên nhân là vì khi chức năng thận suy giảm thì khả năng lọc creatinin sẽ giảm, dẫn tới nồng độ chất này trong máu sẽ tăng cao hơn bình thường. Ví dụ: chỉ số creatinin trong suy thận tăng lên theo từng cấp độ suy thận. Chỉ số creatinin dưới 130 mmol/l – suy thận độ I, 130 – 299 mmol/l – suy thận độ II, 300 – 499 mmol/l – suy thận độ IIIa, 500 – 899 mmol/l – suy thận độ III b, trên 900 mmol/l – suy thận độ IV.

Xét nghiệm Acid Uric máu

Đây là xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán bệnh gout, bệnh thận,… Bình thường nồng độ acid uric trong máu của nam giới là 180 – 420 mmol/l, nữ giới là 150 – 360 mmol/l. Acid uric máu tăng ở những người mắc bệnh suy thận, gout, vẩy nến,…

Ion đồ (Điện giải đồ)

Rối loạn chức năng thận gây mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Cụ thể:

Sodium (Natri): natri máu ở người bình thường dao động trong khoảng 135 – 145 mmol/L. Ở người bị suy thận, natri máu giảm có thể do mất natri qua da, qua thận, qua đường tiêu hóa hoặc do thừa nước.

Potassium (Kali): kali máu ở người bình thường là 3,5- 4,5 mmol/L. Bệnh nhân suy thận thường bị tăng kali máu vì khả năng đào thải kali của thận bị suy giảm.

Canxi máu: canxi máu ở người khỏe mạnh là 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận gây giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat.

BẢNG GIÁ XÉT NGHIỆM

Xét nghiệm sinh hóa thận được chỉ định cho các trường hợp:

Kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm: làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng như xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng.

Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: cần thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm bụng và các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền.

Khi có các biểu hiện suy thận: nên thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu và siêu âm bụng. Nếu phát hiện các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu cần thực hiện thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn thì có thể thực hiện sinh thiết thận.

Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật trên đường tiết niệu hoặc các cơ quan vùng bụng: nên làm các xét nghiệm sinh hóa máu, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu và siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn hệ niệu nên làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.

Bên cạnh các xét nghiệm sinh hóa thân, chức năng thận còn có thể thăm dò qua xét nghiệm nước tiểu (tổng phân tích nước tiểu, định lượng đạm niệu), các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (siêu âm bụng, chụp CT bụng, xạ hình thận). Tuy nhiên các biện pháp này có nhiều bất tiện, không nhanh chóng, thuận lợi như xét nghiệm sinh hóa thận.

Phòng khám Đa khoa BSGĐ Phú Đức hỗ trợ khách hàng trong việc xét nghiệm sinh hóa thận với 04 phương pháp phổ biến nhất: Ure máu, Creatinin, Uric acid, Ion đồ chỉ trong một lần lấy mẫu máu. Khách hàng có thể thực hiện trực tiếp ngay phòng khám hoặc ngay tại nhà cùng các bác sĩ gia đình. Kết quả phân tích nhanh chóng, chỉ trong 2-4 giờ, được chỉ dẫn và tư vấn bởi các bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm đến từ các bác sĩ hàng đầu Thành Phố Hồ Chí Minh.

Để nhận được tư vấn kỹ lưỡng hơn (HOÀN TOÀN MIỄN PHÍ), hãy liên hệ với Phòng khám BSGD Phú Đức!

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA PHÚ ĐỨC

ĐỊA CHỈ: 383 Lý Thường Kiệt – Phường 8 – Q. Tân Bình – chúng tôi

FACEBOOK: Phongkhamdakhoaphuduc

Chức Năng Thận Và Xét Nghiệm Để Kiểm Tra Chức Năng Thận

Chức năng thận và xét nghiệm để kiểm tra chức năng thận

Thận là cơ quan bài tiết chính của hệ tiết niệu trong cơ thể. Cơ quan này có vai trò rất quan trọng và nếu cơ quan này hoạt động tốt thì cơ thể sẽ khỏe mạnh, ngược lại nếu thận gặp “trục trặc” sẽ khiến cơ thể bị trì trệ và sinh bệnh. Để bảo vệ thận hiệu quả, chúng ta cần hiểu rõ về chức năng thận và xét nghiệm nên làm.

Tìm hiểu chức năng của thận

Thận là cơ quan nằm ở sát thành sau của bụng và ở hai bên cột sống gần cơ thắt lưng. Cơ quan này có hình hạt đầu màu nâu nhạt, mặt trước nhẵn bóng, mặt sau sần sùi. Đây là cơ quan rất quan trọng trong cơ thể và thực hiện nhiều chức năng giúp cơ thể hoạt động bình thường. Cụ thể là:

Thận có vai trò rất quan trọng trong cơ thể con người

+ Thận có chức năng chính là lọc máu và các chất thải, chỉ giữ lại protein và các tế bào máu. Các chất thải sau khi được thận loại bỏ sẽ vào dịch lọc và hình thành nước tiểu.

+ Cơ quan này còn có chức năng điều hòa thể tích máu, giúp kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào trong cơ thể bằng cách sản xuất nước tiểu. Tức là khi chúng ta uống nhiều nước thì lượng nước tiểu cũng sẽ tăng lên.

+ Trong máu có rất nhiều chất và thận sẽ giúp hòa tan các chất này. Thận còn giúp điều chỉnh độ pH của dịch ngoại bào và quá trình tổng hợp của các tế bào máu.

Thận có chức năng rất quan trọng đối với sự sống. Nếu thận khỏe thì cơ thể con người sẽ bài tiết được nhiều chất thải. Nếu thận không tốt sẽ khiến các chất thải tích tụ trong thận và làm thận suy yếu. Từ đó ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể và cả ngoại hình bên ngoài nữa. Do đó tìm hiểu chức năng thận và xét nghiệm để đánh giá khả năng hoạt động của cơ quan này là rất cần thiết.

Kiểm tra chức năng thận bằng những xét nghiệm nào? Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là xét nghiệm thường được bác sĩ dùng để đánh giá chính xác hoạt động của thận. Cụ thể là có những xét nghiệm như sau:

+ Độ lọc cầu thận (GFR)

Đây là phương pháp xét nghiệm để đo lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian. Xét nghiệm này sẽ giúp tính toán được độ creatinin huyết thanh – sản phẩm của sự thoái hóa creatin trong các cơ được đào thải qua thận. Tất nhiên việc tính toán này sẽ kết hợp với các yếu tố độ tuổi, cân nặng, giới tính và kích thước cơ thể. Xét nghiệm này sẽ giúp xác định sớm bệnh suy thận mạn.

Xét nghiệm độ lọc cầu thận sẽ giúp chẩn đoán bệnh suy thận

+ Xét nghiệm ure máu

Urê được tạo ra từ quá trình thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Nếu chỉ số ure trong máu là 2.5 – 7.5 mmol/l tức là thận của bạn đang hoạt động bình thường. Còn nếu chỉ số ure tăng hay giảm thì rất có thể người bệnh sẽ mắc một trong các căn bệnh về thận.

+ Xét nghiệm rối loạn cân bằng kiềm toan

Nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh thận thì sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm này. Nếu bệnh nhân mắc bệnh suy thận thì sẽ làm mất độ pH cân bằng trong máu là 7,37 – 7,43 làm tăng nồng độ acid trong máu và các cơ quan trong cơ thể.

+ Xét nghiệm acid uric máu

Đây là một xét nghiệm được bác sĩ chỉ định để chẩn đoán bệnh gout, bệnh thận… Nếu người bệnh có chỉ số acid trong máu tăng hơn 180 – 420 mmol/l ở nam giới và 150 – 360 mmol/l ở nữ giới thì sẽ bị suy thận, gout, vảy nến…

Khi muốn tìm ra những bất thường qua hình ảnh thận thì bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm hình ảnh:

+ CT scan có cản quang

Sử dụng chất cản quang để chụp hình ảnh thận sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán các cấu trúc bất thường của thận và nguyên nhân khiến nghẽn dòng nước tiểu.

+ Siêu âm

Xét nghiệm này sẽ giúp tìm ra những bất thường của thận và các vật thể gây nghẽn dòng nước tiểu. Tuy nhiên xét nghiệm này sử dụng sóng âm thanh để có hình ảnh của thận.

Siêu âm là một xét nghiệm thường được chỉ định để xác định bất thường ở thận

+ Sinh thiết thận:

Xét nghiệm này sẽ được dùng trong quá trình chữa bệnh thận và khi ghép thận. Sinh thiết thận được thực hiện bằng cách sử dụng một cây kim mỏng với một cạnh sắc bén cắt những miếng nhỏ của mô thận để kiểm tra dưới kính hiển vi.

Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm này thường được bác sĩ chỉ định khi muốn biết lượng nước tiểu mà cơ thể sản xuất ra hoặc đo lượng protein trong vòng 24 giờ của bệnh nhân.

+ Điện di nước tiểu

Xét nghiệm này giúp phân biệt được viêm cầu thận cấp hay protein niệu do tổn thương ống thận và giúp xác định, phân loại các protein nước tiểu.

+ Tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp bác sĩ phát hiện một số bệnh như bệnh thận mãn tính, tiểu đường, nhiễm trùng bàng quang và sỏi thận.

Tổng phân tích nước tiểu dùng để xác định một số bệnh

+ Protein trong nước tiểu

Tình trạng lượng protein dư thừa trong nước tiểu được gọi là protein niệu. Khi có quá nhiều lượng protein trong nước tiểu thì bệnh nhân sẽ có thể mắc các bệnh như viêm cầu thận, suy thận, đái tháo đường, tăng huyết áp…

Tìm hiểu chức năng thận và xét nghiệm để đánh giá chức năng hoạt động của cơ quan này rất cần thiết trong quá trình chữa bệnh. Các xét nghiệm này cần kết quả chính xác chính vì thế khi đi thăm khám người bệnh cần thực hiện đúng theo yêu cầu của bác sĩ.

Đăng bởi: Hoangtiendan.com.vn

Phương Pháp Xét Nghiệm Chức Năng Thận

23/09/2023 Tác giả: Tham vấn y khoa bởi: Bệnh viện Thu Cúc Đội ngũ bác sĩ Thu Cúc 515 lượt xem

Thận là bộ phận quan trọng trong hệ tiết niệu. Thận gặp vấn đề sẽ gây nên những hệ lụy ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Vì thế cần áp dụng các phương pháp xét nghiệm chức năng thận định kỳ thường xuyên để có cách bảo vệ sức khỏe của thận.

1. Xét nghiệm máu kiểm tra chức năng thận 1.1. Độ lọc cầu thận (GFR)

Xét nghiệm này thường được dùng để xác định sớm suy thận mạn, là một phương pháp đo lưu lượng máu lọc qua cầu thận trong một đơn vị thời gian.

1.2. Creatinine huyết thanh

Creatinine là một chất thải do các cơ bắp tiết ra, là chất nội chuyển hóa định được tổng hợp với tốc độ ổn định trong cơ thể, không được tái hấp thu mà chỉ một lượng nhỏ được bài tiết. Nồng độ creatinin trong máu có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi, chủng tộc và kích thước cơ thể.

1.3. Cystatin C

Cystatin C là một protein trọng lượng phân tử nhỏ được tạo ra bởi tế bào có nhân, được lọc ở thân. Tăng Cystatin C thường xuất hiện sớm trước khi giảm mức lọc cầu thận hoặc tăng creatinin.

1.4. Xét nghiệm ure máu (BUN)

Ure máu được tạo ra từ sự phân hủy của protein trong thực phẩm mà bạn ăn. Ure được lọc qua cầu thận và khoảng 40% được tái hấp thu ở ống thận. Nồng độ BUN bình thường là từ 7 đến 20. Khi chức năng thận của bạn giảm, nồng độ BUN sẽ tăng.

2. Các xét nghiệm hình ảnh 2.1. CT scan có cản quang

Kỹ thuật chụp ảnh này sử dụng chất cản quang để tạo ra hình ảnh thận. Nó cũng có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về cấu trúc và sự hiện diện của các vật gây nghẽn dòng nước tiểu.

2.2. Siêu âm

Phương pháp siêu âm sử dụng sóng âm thanh để có được hình ảnh của thận. Nó có thể được sử dụng để tìm ra những bất thường về kích thước hay vị trí của thận. Xét nghiệm này còn phát hiện được các vật gây tắc nghẽn dòng nước tiểu của bạn như sỏi hoặc khối u.

2.3. Sinh thiết thận

Sinh thiết có thể được thực hiện với một trong các lý do sau đây:

Xác định chính xác quá trình phát triển của bệnh thận và xác định xem nó có đáp ứng được với các phương pháp điều trị hay không;

Đánh giá mức độ tổn hại đã xảy ra ở thận;

Sinh thiết thận được thực hiện bằng cách sử dụng một cây kim mỏng với một cạnh sắc bén cắt những miếng nhỏ của mô thận để kiểm tra dưới kính hiển vi.

3. Xét nghiệm nước tiểu 3.1. Điện di nước tiểu

Lượng protein bài tiết qua thận khoảng 50 -150mg/24h. Protein nước tiểu xuất hiện khi thận bị tổn thương hay tăng immunoglobulin huyết thanh. Xét nghiệm này giúp phân biệt được viêm cầu thận cấp hay protein niệu do tổn thương ống thận và giúp xác định, phân loại các protein nước tiểu.

3.2. Tổng phân tích nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp bác sĩ phát hiện một loạt các rối loạn về thận và đường tiết niệu bao gồm các vấn đề như bệnh thận mãn tính, tiểu đường, nhiễm trùng bàng quang và sỏi thận.

Chi Phí Xét Nghiệm Chức Năng Thận

Xét nghiệm chức năng thận giúp chẩn đoán một số bệnh lý về thận và đường tiết niệu. Vậy xét nghiệm chức năng thận bao gồm những gì và chi phí xét nghiệm chức năng thận bao nhiêu?

Xét nghiệm chức năng thận bao gồm những gì? Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen)

Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra bằng đường nước tiểu. Các trị số bình thường sẽ thay đổi tùy theo từng phòng xét nghiệm. Nhưng trung bình, BUN ở khoảng từ 6 đến 24 mg/dL (tương đương với 2,5đến 8 mmol/L), creatinin ở khoảng 0,5 đến 1,2mg/dL (tương đương 45 đến 110 mmol/L) là bình thường. Các chỉ số này sẽ tăng lên trong máu khi chức năng thận trở nên xấu đi.

Natri trong máu bình thường dao động từ 135 đến 145 mmol/L.

Ở những người suy thận, natri máu sẽ giảm, có thể do mất natri qua da, đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng của việc giảm natri ở máu chủ yếu xảy ra ở hệ thần kinh như nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật.

Kali trong máu bình thường đạt từ 3,5đến 4,5 mmol/L.

Ở bệnh nhân suy thận sẽ xảy ra tình trạng tăng Kali trong máu do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng này từ nhẹ đến nặng bao gồm mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim.

Canxi máu bình thường nằm trong khoảng 2,2đến 2,6 mmol/L.

Suy thận sẽ có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat với triệu chứng chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim.

Chỉ số Acid Uric máu

Chỉ số Acid Uric máu trung bình ở nam là 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) trong khi đó ở nữ lại là 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được.Ngoài ra, Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu.

Định lượng protein:

Bình thường protein trong nước tiểu nằm trong khoảng 0 đến 0,2 g/24h. protein niệu tăng có thể do một số bệnh gây thương tổn cầu thận, viêm cầu thận cấp do nhiễm độc thuốc hoặc hóa chất độc, suy thận, các bệnh lý có ảnh hưởng đến thận.

Albumin huyết thanh:

Ở người bình thường, albumin huyết thanh khoảng 35 đến 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh lý cầu thận cấp.

Protein toàn phần huyết tương:

Giá trị bình thường của chỉ số này là 60 đến 80 g/L. Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận protein toàn phần sẽ giảm nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương.

Chi phí xét nghiệm chức năng thận bao nhiêu?

Bệnh viện Thu Cúc là địa chỉ thực hiện xét nghiệm chức năng thận hiệu quả, chính xác với đội ngũ bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, cùng sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị hiện đại. Chi phí dịch vụ hợp lý có thanh toán bảo hiểm theo quy định. Theo đó, một số xét nghiệm chức năng thận có mức giá như sau:

…..

Đây là mức giá đang được áp dụng trong thời điểm hiện tại, và chưa được tính bảo hiểm, ở thời điểm khác mức chi phí có thể thay đổi. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện những xét nghiệm khác chuyên sâu, với mức chi phí được niêm yết tại viện

Xét Nghiệm Thăm Dò Chức Năng Thận

Xét nghiệm thăm dò chức năng thận

1. Thăm dò chức năng lọc của cầu thận. 1.1. Đo mức lọc cầu thận qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh 1.1.1. Ý nghĩa và nguyên lý:

Trong lâm sàng, người ta đo mức lọc cầu thận (MLCT, còn gọi là clearance) qua tính độ thanh thải creatinin nội sinh, là phương pháp hữu hiệu có giá trị quan trọng trong chẩn đoán xác định suy thận và giai đoạn suy thận. Độ thanh thải creatinin nội sinh là cơ sở cho chọn phương pháp điều trị phù hợp (độ I đến độ III a là điều trị bảo tồn, từ độ III b trở đi phải điều trị thay thế: lọc máu chu kỳ hay ghép thận).

Creatinin nội sinh trong huyết thanh là sản phẩm giáng hoá cuối cùng của creatinin được lọc qua cầu thận, nhưng không bị tái hấp thu và rất ít được bài tiết ở ống thận, nên creatinin bài xuất không chịu ảnh hưởng của lượng nước tiểu. Do đó lượng creatinin huyết thanh không thay đổi trong ngày và lượng creatinin nội sinh tương ứng với mức lọc cầu thận (glomerular filtratron rate).

Ở người bình thường, nồng độ creatinin huyết thanh là 44 – 106 mmol/l, tương ứng với 0, 8 – 1, 2mg/dl (mg%) và mức lọc cầu thận là 80 – 120ml/phút. Khi suy thận, tùy từng giai đoạn mà có mức lọc cầu thận giảm và lượng creatinin tăng tương ứng trong huyết thanh.

1.1.2. Phương pháp tiến hành

– Thường gom nước tiểu 24h (nêu ở phần 1) hoặc cũng có thể tùy điều kiện để gom nước tiểu 3h, 6h, 12h để tính số lượng nước tiểu trong một phút.

– Lấy 20ml nước tiểu vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin niệu. Thường nên kết hợp với xét nghiệm protein niệu, urê niệu, áp lực thẩm thấu và điện giải để giúp cho theo dõi và điều trị.

– Lấy 3ml máu cho vào ống nghiệm gửi đi định lượng creatinin máu. Thường cũng cho kết hợp xét nghiệm urê máu, điện giải, kiềm-toan để theo dõi và có phương pháp điều trị phù hợp.

1.1.3. Tính mức lọc cầu thận (MLCT)

Ucr ´ V (ml/phút) 1, 73

Pcr S

MLCT: hệ số thanh thải creatinin nội sinh (ml/phút).

Ucr: nồng độ creatinin trong nước tiểu (mmol/l, cần đổi ra mmol/l để dùng đơn vị

với creatinin máu).

Pcre: nồng độ creatinin trong máu (mmol/l).

V (ml/ph): thể tích nước tiểu/phút (ml/ph).

1, 73: diện tích da trên cơ thể của một người Âu Châu chuẩn (chưa có thông số cho

người Việt Nam),

S: diện tích da trên cơ thể bệnh nhân (m 2) theo bảng Dubois. Đối chiếu chiều cao

cân nặng sẽ cho kết quả diện tích da.

Trong thực tế thường chỉ tính mức lọc cầu thận theo công thức sau:

Ucr ´ V

Pcr

Ở người bình thường MLCT là 120 ml/phút. Khi MLCT < 60 ml/phút là có suy

thận.

1.2. Tính MLCT với người lớn tuổi dựa vào nồng độ creatinin máu, tuổi, cân nặng, theo công thức của Cockroft và Gault (1976):

(140 – tuổi) ´ cân nặng cơ thể (kg)

72 ´ creatinin huyết thanh (mg/dl)

Phương pháp này không chính xác bằng phương pháp gom nước tiểu 24h.

Số lượng ước đoán hệ số thanh thải creatinin nội sinh cho kết quả cao hơn hệ số thanh thải creatinin nội sinh thực ở bệnh nhân suy thận. Suy thận càng nặng thì độ chênh lệch càng lớn, vì sự bài tiết creatinin ở ống thận tăng và mất creatinin qua ruột. Thêm vào đó là về độ tuổi 35 trở lên thì mức lọc cầu thận giảm dần cho đến ngoài độ tuổi 50 thì số lượng nephron giảm từ 1-30%. Trong khi đó, ở trẻ em thì nồng độ creatinin tăng dần do khối lượng cơ tăng theo tuổi. Do vậy, sử dụng công thức trên sẽ có thể dẫn đến đánh giá sai mức lọc cầu thận.

Cho nên, phương pháp này chỉ làm cho những trường hợp đặc biệt (không thể gom được nước tiểu trong 24h) và kết quả của nó về mức lọc cầu thận không thể là cơ sở chính để chẩn đoán và chỉ định điều trị (lọc máu hay ghép thận).

Chú ý: Phương pháp ước lượng này với nữ giới phải trừ 15% vì khối lượng cơ ở nữ thấp hơn nam. Đây cũng là lý do phức tạp, nên người ta ít sử dụng phương pháp này.

Bảng 7. Phân chia giai đoạn suy thận dựa vào MLCT và nồng độ creatinin máu.

2. Thăm dò chức năng ống thận.

Người ta thăm dò chức năng ống thận bằng đánh giá khả năng cô đặc nước tiểu.

2.1. Nguyên lý và ý nghĩa:

Dịch lọc cầu thận khi đi qua hệ thống ống thận, thông qua quá trình tái hấp thu và bài tiết sẽ được cô đặc hoặc hoà loãng để áp suất thẩm thấu dịch lọc ngang với mức thẩm thấu huyết tương (khoảng gần 300 mosmol/kg nước). Bình thường, nước tiểu được cô đặc gấp 2 – 3 lần, có thể tối đa gấp 4 lần (600 – 1200 mosmol/kg nước). Khi có tổn thương ống thận và kẽ thận, nước tiểu không được cô đặc và hậu quả là tỷ trọng nước tiểu giảm. Khi tỷ trọng nước tiểu giảm là thể hiện chức năng ống thận giảm sút. Trong lâm sàng người ta dùng chỉ số này để phát hiện một số bệnh:

– Bệnh ống thận và kẽ thận: hoại tử ống thận cấp, viêm kẽ thận do uống nhiều thuốc giảm đau, viêm thận – bể thận cấp và mãn, bệnh nang tủy thận…

– Đái tháo nhạt.

– Suy thận cấp (giai đoạn đái nhiều).

– Suy thận mãn…

2.2. Các phương pháp đánh giá chức năng cô đặc của ống thận 2.2.1. Đo tỷ trọng nước tiểu bằng tỷ trọng kế:

+ Ý nghĩa và nguyên lý:

Là đo trọng lượng của chất hoà tan trong một đơn vị thể tích nước bằng tỷ trọng kế.

+ Phương pháp tiến hành:

– Đo tỷ trọng nước tiểu bằng tỷ trọng kế ở nhiệt độ chuẩn là 16 oC. Khi nhiệt độ tại vị trí đo tăng lên cứ 3 oC thì số đo giảm xuống 0, 001. Khi nhiệt độ giảm 3 o C thì số đo phải tăng 0, 001. Cho nên cần đối chiếu với nhiệt độ phòng để trừ hoặc thêm vào.

– Mẫu nước tiểu: lấy 50 ml nước tiểu tươi vào buổi sáng đổ vào bình trụ nhỏ, nhúng tỷ trọng kế vào (chú ý không đo ngay sau khi đái, mà phải để ít phút cho nhiệt độ nước tiểu bằng nhiệt độ phòng). Trước khi đo cần xem nhiệt độ phòng, chuẩn tỷ trọng kế trong nước cất để đề phòng sai số (nếu tỷ trọng kế chuẩn tốt khi để trong bình chứa nước cất, số đo tỷ trọng kế phải là 1 với nhiệt độ phòng là 16 o C).

– Đo: đọc số đo ở tỷ trọng kế ngập nước với nhiệt độ phòng (cộng vào hay trừ đi).

– Những yếu tố gây sai số: nước tiểu có nhiều protein, glucose, chất cản quang (chụp UIV tĩnh mạch thận) hoặc dùng chất khử khuẩn lau tỷ trọng kế.

+ Đánh giá kết quả:

Bình thường, tỷ trọng nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng từ 1, 018 trở lên là khả năng cô đặc nước tiểu tốt.

2.2.2. Đo áp suất thẩm thấu nước tiểu bằng máy đo thẩm thấu với mẫu nước tiểu sáng sớm

+ Nguyên lý và phương pháp:

Đo độ hạ băng điểm của chất dịch, dùng máy đo thẩm thấu sẽ cho kết quả áp lực thẩm thấu của chất đó tương ứng với độ hạ băng điểm của dung dịch cần đo tính ra mosmol trong 1 kg nước, không phụ thuộc vào điện thế, kích thước, trọng lượng của tiểu phân chất hoà tan trong dung dịch.

Độ hạ băng điểm

(mosmol/kg nước) 0, 00186

Đây là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng có giá trị trong chẩn đoán.

+ Cách tiến hành: Bệnh nhân ăn uống sinh hoạt bình thường, tối hôm trước không được dùng các chất có tác dụng lợi tiểu, trước khi đi ngủ phải đi tiểu hết bãi, trong đêm không được uống thêm nước, không được truyền dịch. Nước tiểu đầu tiên sáng sớm lúc ngủ dậy, được đựng trong bô sạch lấy 1ml để đo độ thẩm thấu.

+ Đánh giá kết quả: Nếu độ thẩm thấu ³ 600 mosmol/kg nước là khả năng cô đặc nước tiểu của thận bình thường. Nếu độ thẩm thấu < 600 mosmol/kg nước khả năng cô đặc nước tiểu giảm. Muốn đánh giá chính xác phải làm xét nghiệm lại 3 lần.

2.2.3. Nghiệm pháp Zimniski:

Là phương pháp đo trực tiếp số lượng và tỷ trọng nước tiểu nhiều lần trong 24h để đánh giá chức năng ống thận.

+ Tiến hành:

Ngày làm xét nghiệm, bệnh nhân vẫn ăn uống và sinh hoạt bình thường.

Nghiệm pháp: lấy 8 mẫu nước tiểu/24h, cách 3h lấy một mẫu để đo số lượng và tỷ trọng nước tiểu của mỗi mẫu: 6h bệnh nhân đi đái bỏ, sau đó cứ cách 3h: 9, 12, 15, 18, 21, 24, 3, 6h sáng hôm sau).

+ Đánh giá kết quả:

Trong các mẫu nước tiểu phải có một mẫu có tỷ trọng ³ 1, 025 (thường mẫu 24h, 3h).

Các mẫu không có hiện tượng đồng tỷ trọng (chênh lệch tỷ trọng không đáng kể).

Số lượng nước tiểu các mẫu trong ngày nhiều hơn ban đêm (thường gấp 2 lần).

Khả năng cô đặc nước tiểu giảm:

Không có mẫu nào có tỷ trọng ³ 1, 025.

Các mẫu có hiện tượng đồng tỷ trọng.

Số lượng nước tiểu ban đêm nhiều hơn ngày.

2.2.4. Nghiệm pháp nhịn khát của Volhard

+ Phương pháp tiến hành: Buổi sáng, cho bệnh nhân đi tiểu hết bãi, từ đó không được uống nước (các bữa ăn sáng, trưa, tối phải ăn chế độ ăn khô bằng bánh mỳ), lượng nước ăn-uống-tiêm truyền không quá 500ml/24h. Nghiệm pháp này chỉ đạt yêu cầu với chế độ nhịn khát nghiêm ngặt sao cho: thời gian nhịn khát cần đạt 18h mà cân nặng bệnh nhân phải giảm 3-5% so với trước khi làm nghiệm pháp.

Cứ 3h đo số lượng và độ thẩm thấu hoặc tỷ trọng nước tiểu một lần.

+ Nhận định và đánh giá kết quả:

– Bình thường:

Số lượng nước tiểu các mẫu giảm dần theo thời gian.

Có một mẫu nước tiểu có độ thẩm thấu đạt ³ 800 mosmol/kg nước (hoặc tỷ

trọng ³ 1, 025).

– Khả năng cô đặc nước tiểu của thận giảm khi:

Số lượng nước tiểu các mẫu xấp xỉ bằng nhau.

Không có mẫu nước tiểu nào có độ thẩm thấu ³ 800 mosmol/kg nước (hoặc tỷ

trọng ³ 1, 025).

Ngoài ra còn một số phương pháp khác để thăm dò chức năng ống thận, như phương pháp đo hệ số thanh thải nước tự do, nghiệm pháp hạn chế nước, nghiệm pháp tiêm arginin vasopresin (AVP) nhưng ít được sử dụng.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

BÁCH KHOA Y HỌC

Tác giả: Bác sĩ Đa Khoa Lê Đình Sáng; Trường Đại Học Y Khoa Hà Nội, khóa 2005-2011.

Email: Lesangmdgmail.com

Nguồn: Nhiều nguồn, chi tiết xem bài giới thiệu

CẢNH BÁO: Không có chuyên môn, không phải là nhân viên y tế, bạn không được phép tự sử dụng những thông tin có trong cuốn sách này để chẩn đoán và điều trị.