Xét Nghiệm Chức Năng Thận Gồm Những Gì / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xét Nghiệm Chức Năng Thận Gồm Những Gì?

Nhiều người nghi ngờ thận của mình hoạt động kém và muốn thực hiện các xét nghiệm để đánh giá chức năng thận, tuy nhiên lại không biết xét nghiệm chức năng thận gồm những gì? Khi nào thì cần làm xét nghiệm đánh giá chức năng của thận? Bài viết sau đây, sẽ chỉ ra các trường hợp bạn nên tiến hành xét nghiệm kiểm tra chức năng của thận, và những loại xét nghiệm cần thiết để đánh giá chức năng thận.

Khi nào thì cần thực hiện xét nghiệm chức năng thận?

Xét nghiệm chức năng thận được chỉ định khi người bệnh có các dấu hiệu nghi ngờ thận hoạt động kém như

Tiểu nhiều lần

Tiểu ít, tiểu buốt

Nước tiểu có máu

Nước tiểu có màu sẫm hoặc chứa nhiều cặn

Kèm theo các biểu hiện như: đau nhói ở khu vực thận, đau lưng, mệt mỏi, xanh xao, mất ngủ, có thể sốt,… Ngoài ra các xét nghiệm đánh giá chức năng thận cũng được thực hiện trong các trường hợp tầm soát và chủ động kiểm tra sức khỏe của thận như:

Kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm, nhằm đánh giá tình hình sức khỏe nói chung và chức năng thận nói riêng.

Tiền căn gia đình có người mắc phải các bệnh lý di truyền về thận hoặc có người bị suy thận.

Người mắc các bệnh lý viêm đường tiết niệu, hoặc sử dụng thuốc trong một thời gian dài,…

Xét nghiệm chức năng thận gồm những gì?

Để đánh giá chức năng thận một cách chính xác nhất, chúng ta cần thực hiện sinh thiết thận. Tuy nhiên, việc tiến hành sinh thiết là một việc làm không hề đơn giản, và các bác sĩ cần cân nhắc thật kỹ trước khi sinh thiết vì sinh thiết có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.

Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận gồm:

Xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm ure máu

Ure là sản phẩm thoái hóa của protein, được lọc qua cầu thận và đào thải ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Xét nghiệm ure máu được dùng để đánh giá chức năng thận và theo dõi các căn bệnh về thận.

Chỉ số chức năng thận bình thường nếu giá trị ure máu dao động trong khoảng 2.5 – 7.5 mmol/l.

Ure tăng trong trường hợp viêm cầu thận, viêm ống thận, sỏi thận, suy thận, sỏi niệu quản, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy tim sung huyết,…

Ure giảm khi người bệnh ăn ít protein, suy giảm chức năng gan, truyền nhiều dịch,…

Xét nghiệm Creatinin huyết thanh

Creatinin bình thường đối với nam giới là 0.6 -1.2 mg/dl và nữ giới là 0.5 – 1.1 mg/dl.

Nếu Creatinin tăng cao, có thể bạn đang bị rối loạn chức năng thận và có thể phải đối mặt với bệnh lý suy thận.

Điện giải đồ

Sự rối loạn chức năng thận gây mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Việc thực hiện xét điện giải đồ nhằm đánh giá các chỉ số như Sodium (Natri), Potasimum (Kali), Canxi máu. Từ đố giúp đanh giá chức năng thận.

Rối loạn cân bằng kiềm toan

Việc đo nồng độ pH trong máu cho phép bác sĩ đánh giá tình trạng hoạt động của các men tế bào, yếu tốt đông máu, acid hình thành trong quá trình chuyển hóa cơ thể gây tình trạng toan hóa máu do thận bị yếu gây ra.

Acid uric máu

Đây là xét nghiệm được sử đụng để chẩn đoán các bệnh lý như bệnh gout, bệnh thận, … Nồng độ acid uric trong máu ở mức bình thường là: 180 – 420 mmol/l (nam), 150 – 360 mmol/l (nữ).

Nồng độ acid uric trong máu tăng ở những người mắc bệnh suy thận, bệnh gout, bệnh vẩy nến, …

Albumin huyết thanh

chỉ số albumin huyết thanh là 35 – 50g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh ở những người mắc bệnh lý cầu thận cấp như viêm cầu thận cấp.

Protein toàn phần huyết tương

Đây là chỉ số phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Chỉ số protein trong máu bình thường ở mức 60 – 80 g/L. Protein toàn phần trong máu ở những người mắc bệnh lý về thận do màng lọc cầu thận bị tổn thương gây ra.

Xét nghiệm nước tiểu

Tổng phân tích nước tiểu

Người bị suy giảm chức năng thận sẽ làm giảm tỷ trọng nước tiểu (tỷ trọng nước tiểu bình thường là 1,01-1,02). Trong trường hợp nghi ngờ mắc bệnh thận, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện thêm các xét nghiệm như nghiệm pháp cô đặc nước tiểu, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm,…

Định lượng protein nước tiểu 24 giờ

Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh

Siêu âm ổ bụng

Siêu âm vùng bụng sẽ giúp phát hiện tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận ứ nước hai bên có thể gây ra suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Ngoài ra, siêu âm vùng bụng có thể giúp phát hiện các trường hợp bệnh lý thận đa nang bẩm sinh, di truyền, bệnh lý thận mạn tính thông qua kích thước thận.

Chụp CT scan

Đây là phương pháp thăm dò hình ảnh cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Được sử dụng trong trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc nghi ngờ bị sỏi thận mà kết quả siêu âm không thể hiện rõ được điều này.

Ngoài ra phương pháp chụp có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp cắt lớp vi tính cho phép dựng hình lại toàn bộ đường tiết niệu, có thể phát hiện được vị trí sỏi thận cứ trú và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản làm ảnh hưởng đến chức năng của thận.

Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ

Đây là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng thận từng bên. Phương pháp này nhìn rõ chức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận.Tuy nhiên đây là phương pháp khó thực hiện, việc thực hiện phải phụ thuộc máy móc, trình độ và kinh nghiệm bác sĩ chuyên khoa.

Như vậy khi có các biểu hiện nghi ngờ thận hư, thận yếu hay suy giảm chức năng thận, bạn cần đến gặp ngya bác sĩ chuyên khoa Thận – Tiết niệu để được thăm khám và làm các xét nghiệm, chụp chiếu cần thiết. Điều này sẽ giúp chẩn đoán chính xác nguyên nhân và có biện pháp can thiệp hiệu quả kịp thời như điều trị nội khoa hoặc can thiệp ngoại khoa khi cần thiết.

Nếu bạn cần tư vấn thêm về xét nghiệm chức năng thận gồm những gì? Hay muốn đặt lịch khám tại Hệ thống y tế Thu Cúc, xin vui lòng liên hệ 1900 5588 92 để được hỗ trợ tốt nhất.

Xét Nghiệm Chức Năng Gan Gồm Những Gì?

Nhiều người băn khoăn không biết xét nghiệm chức năng gan gồm những gì? Vốn dĩ gan là một bộ phận quan trọng trong cơ thể đảm nhiệm chức năng lọc các chất dinh dưỡng và đào thải các độc tố ra bên ngoài. Thông thường, việc thực hiện xét nghiệm chức năng gan thường được sử dụng khi phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường về các bệnh lý ở gan. Không chỉ có vậy, xét nghiệm chức năng gan còn giúp bác sĩ theo dõi và đánh giá tình trạng gan trong quá trình điều trị và sử dụng thuốc. Bài viết sau đây sẽ chỉ ra các xét nghiệm cần thiết giúp đánh giá chức năng gan như sau.

Các trường hợp bạn nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan

Xét nghiệm chức năng gan được chỉ định trong các trường hợp bác sĩ nghi ngờ gan có những dấu hiệu bị tổn thương, hoặc trong một quá trình điều trị bệnh lý cần sử dụng thuốc kéo dài nghi ngờ có thể ảnh hưởng tới chức năng gan. Hay trường hợp, người bệnh đang trong quá trình điều trị các bệnh lý về gan, thì bác sĩ cũng có thể chỉ định bạn nên thực hiện xét nghiệm chức năng gan để đánh giá tình trạng hiện tại của gan và từ đó có các biện pháp xử lý hay hỗ trợ tốt nhất.

Có các biểu hiện nghi ngờ tổn thương gan như: vàng da, vàng mắt, buồn nôn, …

Kiểm tra tình trạng tổn thương do virus viêm gan như virus viêm gan B, virus viêm gan C.

Người uống nhiều rượu hoặc nghiện rượu

Bệnh lý về túi mật

Bệnh tiểu đường, cao huyết áp hoặc thiếu máu

Người có tiền sử mắc các bệnh lý về gan, hoặc theo dõi trong và sau quá trình điều trị gan.

Theo dõi tác dụng phụ của một số thuốc ảnh hưởng đến gan,…

Xét nghiệm chức năng gan gồm những gì?

Việc thực hiện chức năng gan được phân theo các nhóm cụ thể, giúp đánh giá tình trạng tổn thương gan ở từng mức độ như sau:

Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan

Bao gồm các xét nghiệm sau: ALT, AST, Ferritin

– Alanin aminotransferase (ALT)

Khi gan bị tổn thương, nồng độ ALT khi xét nghiệm sẽ tăng hơn mức bình thường. Bình thường ALT <40 UI/L.

– Aspartate aminotransferase (AST)

Giúp đánh giá tình trạng men gan và khả năng hoại tử tế bào gan. Ở người trưởng thành, nồng độ AST và ALT của nam cao hơn của nữ và mức bình thường là AST <40 UI/L.

– Ferritin

Bình thường, ferritin ở nam là 30 – 400 ng/mL, và ở nữ là 15 -150 ng/mL.

Nhóm xét nghiệm đánh giá chức năng bài tiết và khử độc

– Bilirubin

Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin và các enzyme. Bilirubin gồm 2 thành phần chính là bilirubin trực tiếp (TT) và gián tiếp (GT). Bình thường, bilirubin toàn phần TP là 0,8-1,2mg/dL; GT là 0,6-0,8mg/dL; TT là 0,2-0,4mg/dL.

– Urobilinogen

Là chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thụ vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó được bài tiết qua nước tiểu. Bình thường Urobilinogen 0,2-1,2 đơn vị.

– Phosphatase kiềm (ALP)

Khi ALP tăng có thể là dấu hiệu của các bệnh gan như áp-xe, u hạt, thoái hóa dạng bột.

– GGT

GGT có nhiều tại ống mật. Xét nghiệm GGT giúp đánh giá chức năng bài tiết của gan, tuy nhưng nhiên không đặc hiệu vì còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố. GGT bình thường dao động ở mức: GGT <30U/L ở nữ và <50U/L ở nam.

Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp

– Protein máu

Protein máu phần lớn được tổng hợp từ gan và bao gồm: Albumin huyết thanh (bình thường là 35-55g/L); Globulin huyết thanh (bình thường là 20 – 35g/L).

– Điện di protein huyết thanh

Khi bệnh nhân bị viêm gan mạn tính hoặc xơ gan, đặc biệt là xơ gan do rượu thì biểu đồ điện di có sự thay đổi. Các bác sĩ sẽ căn cứ vào biểu đồ và đưa ra kết luận chính xác.

Ngoài các xét nghiệm đánh giá chức năng gan như trên, người ta còn sử dụng thêm một số các xét nghiệm để khảo sát trước khi phẫu thuật cắt gan, ghép gan hoặc được sử dụng trong nghiên cứu như:

– Đo độ thanh lọc BSP (bromosulfonephtalein).

– Đo độ thanh lọc indocyanine green.

– Đo độ thanh lọc antipyrine.

– Test hơi thở aminopyrine.

– Đo độ thanh lọc caffeine.

– Đo khả năng thải trừ glactose.

Địa chỉ xét nghiệm chức năng gan và điều trị các bệnh lý về gan hiệu quả nhất

Hệ thống y tế Thu Cúc với đơn vị xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189:2012. Quy tụ đội ngũ Giáo sư, Bác sĩ chuyên khoa Gan – mật uy tín hiện nay. Giúp chẩn đoán chính xác các bệnh lý gan mật và điều trị thành công nhiều ca bệnh về gan như viêm gan, viêm gan virus B, xơ gan,…

Cùng đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi; hệ thống trang thiết bị máy móc hiện đại; chất lượng phục vụ chu đáo, chuyên nghiệp – Chuyên khoa Gan – mật Thu Cúc là địa chỉ UY TÍN được rất nhiều người bệnh và người bệnh tin tưởng, lựa chọn.

Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Gan Gồm Những Gì?

1. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan là gì?

Xét nghiệm đánh giá chức năng gan là một trong những xét nghiệm sinh hóa cơ bản được chỉ định để đánh giá các chức năng khác nhau của gan. Khi người bệnh có dấu hiệu sút cân không rõ nguyên nhân, nghiện rượu, có các bệnh lý về gan: mệt mỏi, chán ăn, vàng da, da sạm, hay trong suốt quá trình theo dõi điều trị khi sử dụng thuốc cũng được chỉ định làm xét nghiệm này.

Ngoài ra, bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng như vàng da, buồn nôn, nôn liên tục là những dấu hiệu bất thường có thể bị bệnh gan, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm để đưa ra kết quả chính xác.

Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan được tiến hành bằng cách lấy máu tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân đang trong quá trình sử dụng thuốc nào khác thì cần nêu rõ vì có thể sẽ làm thay đổi kết quả của xét nghiệm.

Thực hiện các xét nghiệm để đánh giá tình trạng của gan

2. Các trường hợp nên sử dụng xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Có một số trường hợp khác cần sử dụng xét nghiệm đánh giá chức năng gan như:

– Kiểm tra tổn thương do virus gây viêm gan như virus viêm gan B, viêm gan C.

– Theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc có ảnh hưởng đến gan.

– Bệnh túi mật.

– Những người uống nhiều rượu hay thậm chí có khả năng nghiện rượu.

– Người gặp các triệu chứng rối loạn chức năng gan.

– Tiền sử bệnh gan, theo dõi hiệu quả sau quá trình điều trị.

– Người bệnh bị tiểu đường, cao huyết áp hoặc thiếu máu.

Người nghiện rượu cần thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan để biết mình có bệnh lý về gan hay không

3. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan gồm những gì?

Việc thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng gan có thể chia thành các nhóm như sau:

– Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan.

– Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc.

– Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp.

3.1 Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan

Transaminase hay aminotransferase là những enzym nội bào, chuyển nhóm g-amin (-NH2) của aspartat và alanin đến nhóm g-keto của ketoglutarat để tạo thành acid oxaloacetic và pyruvic. Sự tăng của các enzym này phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan.

– Alanin aminotransferase (ALT)

ALT hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan. Khi gan bị tổn thương, thực hiện xét nghiệm sẽ thấy nồng độ ALT tăng hơn mức bình thường. Bình thường ALT <40 UI/L.

– Aspartate aminotransferase (AST)

AST hiện diện trong tế bào tương và ty thể của tế bào. Ở cơ tim và cơ vân, AST hiện diện nhiều hơn so với ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, hồng cầu và bạch cầu. Bình thường AST <40 UI/L.

Ở người trưởng thành, nồng độ AST và ALT của nam cao hơn của nữ. Các men này được phóng thích vào máu khi có tổn thương màng tế bào làm tăng tính thấm. Tuy nhiên, sự tăng men gan không tương quan hoàn toàn với trình trạng hoại tử tế bào gan.

Các transaminase có thể tăng do các bệnh lý về gan. Ngoài ra còn tăng trong các bệnh nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ vân, cường giáp, nhược giáp,… Ngược lại, enzym này bị giảm giả tạo có thể do tăng urê máu.

– Lactat dehydrogenase (LDH)

Đây là xét nghiệm không chuyên biệt cho gan bới nó có thể xuất hiện ở tim, cơ, thận, hồng cầu, bạch cầu,… Vì vậy nó có ít giá trị trong việc xác định các bệnh gan – mật. Nếu LDH tăng kéo dài, kèm theo tăng ALT có thể do tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan. Bình thường, LDH5 5-30 UI/L.

– Ferritin

Đây là một loại protein dự trữ sắt trong tế bào, được cấu tạo gồm apoferritin gắn với sắt.

Bình thường, ferritin ở nam là 30 – 400 ng/mL, và ở nữ là 15 -150 ng/mL.

Xét nghiệm đánh giá chức năng gan

3.2 Nhóm xét nghiệm đánh giá chức năng bài tiết và khử độc

– Bilirubin

+ Bilirubin huyết thanh

Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin và các enzym. 95% bilirubin được tạo ra từ sự thoái biến của hồng cầu. Chúng tan trong mỡ, gắn kết với albumin huyết tương nên không được lọc qua cầu thận.

Bilirubin gồm 2 thành phần chính là bilirubin trực tiếp (TT) và gián tiếp (GT). Bình thường, bilirubin toàn phần TP là 0,8-1,2mg/dL; GT là 0,6-0,8mg/dL; TT là 0,2-0,4mg/dL.

+ Bilirubin niệu

Chỉ hiện diện ở dạng TT. Nếu có bilirubin niệu, có thể gan mật đang bị tổn thương.

– Urobilinogen

Là chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thụ vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó được bài tiết qua nước tiểu.

Bình thường Urobilinogen 0,2-1,2 đơn vị (phương pháp Watson).

– Phosphatase kiềm (ALP)

Men ALP rất nhạy để phát hiện tắc đường mật. Vì được tổng hợp để đáp ứng với tình trạng tắc mật, nên ALP có thể bình thường trong giai đoạn đầu của nhiễm khuẩn đường mật cấp tính.

Khi ALP tăng có thể là dấu hiệu của các bệnh gan như áp-xe, u hạt, thoái hóa dạng bột.

– 5′ Nucleotidase (5NT)

Đây là ALP chuyên biệt cho gan, giúp xác định tình trạng tăng do gan hay do xương hoặc các trạng thái sinh lý của trẻ em đang tuổi trưởng thành hoặc phụ nữ có thai. Bình thường 5NT 0,3-2,6 Bondasky/dL.

– G-glutamyl transferase, g-glutamyl transpeptidase (GGT, g-GT)

Mặc dù GGT hiện diện ở nhiều cơ quan khác nhau nhưng có nồng độ cao trong tế bào biểu mô trụ của ống mật. Đây là xét nghiệm rất nhạy để đánh giá chức năng bài tiết của gan nhưng không đặc hiệu do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Bình thường GGT <30U/L ở nữ và <50U/L ở nam.

– Amoniac máu (NH3)

NH3 được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đường ruột. Gan giữ nhiệm vụ giải độc NH3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận. Cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH3 bằng cách gắn acid glutamic để tạo thành glutamin. Vì vậy những bệnh nhân bị bệnh gan và teo cơ do phá hủy cũng làm NH3 tăng cao.

Bình thường NH3 máu 5-69 md/dL.

3.3 Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp

– Protein máu

Phần lớn các protein được tổng hợp từ gan.

+ Albumin huyết thanh

Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể. Do khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của albumin kéo dài khoảng 3 tuần nên lượng albumin máu chỉ giảm khi mắc các bệnh gan mạn tính hoặc tổn thương gan rất nặng.

Bình thường albumin 35-55g/L.

+ Globulin huyết thanh

Được sản xuất từ nhiều nơi khác nhau trong cơ thể, bao gồm nhiều loại protein vận chuyển các chất trong máu và các kháng thể tham gia hệ thống miễn dịch thể dịch.

Bình thường globulin 20 – 35g/L.

– Điện di protein huyết thanh

Khi bệnh nhân khi viêm gan mạn tính hoặc xơ gan, đặc biệt là xơ gan do rượu thì biểu đồ điện di có sự thay đổi, bằng các kiến thức chuyên môn, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận chính xác.

– Thời gian Prothrombin (PT) hay thời gian Quick (TQ)

Là thời gian chuyển prothrombin thành thrombin khi có sự hiện diện của các yếu tố đông máu. TQ là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh.

Gan tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu như I, II, V, VII, IX, X và các yếu tố này có thời gian bán hủy ngắn. Sự tổng hợp các yếu tố đông máu cần có sự tham gia của vitamin K, ngoại trừ yếu tố V. Vì vậy người ta dùng yếu tố V để phân biệt chức năng gan suy yếu với tình trạng thiếu vitamin K.

3.4 Các xét nghiệm định lượng chức năng gan

Ngoài các xét nghiệm đánh giá chức năng gan như trên, người ta còn sử dụng thêm một số các xét nghiệm để khảo sát trước khi phẫu thuật cắt gan, ghép gan hoặc dùng trong nghiên cứu.

– Đo độ thanh lọc BSP (bromosulfonephtalein).

– Đo độ thanh lọc indocyanine green.

– Đo độ thanh lọc antipyrine.

– Test hơi thở aminopyrine.

– Đo độ thanh lọc caffeine.

– Đo khả năng thải trừ glactose.

4. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng gan không?

MEDLATEC đã và đang có các gói xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Khi khách hàng đến với MEDLATEC, dựa theo nhu cầu hoặc biểu hiện tình trạng bệnh mà các bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết.

Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC thực hiện hàng ngày các xét nghiệm đánh giá chức năng gan

Với đội ngũ y bác sĩ giỏi sẽ đưa ra cho quý khách hàng những thông tin chính xác về kết quả bệnh cũng như cách chăm sóc để cải thiện sức khỏe.

Cùng với trang thiết bị y tế hiện đại và hệ thống trang thiết bị đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 sẽ cho ra kết quả nhanh, chính xác nên mọi người không cần phải chờ đợi trong thời gian dài.

Chỉ Số Các Xét Nghiệm Chức Năng Gan Bao Gồm Những Gì?

03-05-2017 – Lượt xem:2247

Gan là cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể người giữ nhiều chức năng sống quan trọng trong cơ thể. Khi cơ thể có những biểu hiện bệnh lý về gan, bạn hãy tiến hành làm để có thể phát hiện bệnh lý vè điều trị kịp thời. Thông qua các xét nghiệm chức năng gancác chỉ số xét nghiệm chức năng gan để giúp xác định sức khỏe gan của bạn bằng cách kiểm tra nồng độ protein, nồng độ enzym trong gan và nồng độ bilirubin trong máu.

Xét nghiệm chức năng gan thường được đưa ra trong các tình huống sau:

* Để chẩn đoán nhiễm trùng gan, chẳng hạn như viêm gan C.

* Để theo dõi các phản ứng phụ của một số loại thuốc có khả năng ảnh hưởng đến gan.

* Nếu bạn đã có bệnh gan, để theo dõi bệnh và cách điều trị đặc biệt có đang làm việc tốt không.

* Để đo mức độ xơ gan trên gan.

* Nếu bạn đang trải qua các triệu chứng của rối loạn gan.

* Nếu bạn đang có kế hoạch mang thai.

Những kiểm tra chức năng gan phổ biến nhất là gì?

Kiểm tra Alanine Transaminase (ALT) và Aspartate Aminotransferase (AST)

Thực hiện các xét nghiệm chức năng gan như: Alanine transaminase (ALT) được cơ thể sử dụng để chuyển hóa protein. Aspartate aminotransferase (AST) là một loại enzym được tìm thấy ở một vài bộ phận của cơ thể, bao gồm tim, gan và cơ. Nếu tế bào gan bị tổn thương hoặc gan không hoạt động bình thường, ALT sẽ giải phòng vào máu, gây ra sự gia tăng mức ALT trong máu.

Tỉ lệ ALT-AST

Kết quả kiểm tra ALT trong máu cao có thể là dấu hiệu sự tổn thương ở gan. ALT là một minh chứng cho sự tổn thương gan rõ hơn AST vì lí do AST tồn tại không chỉ ở gan mà còn ở các cơ quan khác như tim và cơ nên bác sĩ sẽ sử dụng tỉ lệ ALT-AST để hỗ trợ việc chẩn đoán. Khi gan bị tổn thương, AST sẽ giải phóng vào máu. Kết quả kiểm tra cho thấy AST trong máu cao có thể chỉ ra những vấn đề ở gan hoặc cả ở cơ.

Kiểm tra Alkaline Phosphatase (ALP)

Alkaline phosphatase (ALP) là một loại enzym được tìm thấy ở gan, túi mật hoặc xương. Một bài kiểm tra ALP thường được sắp xếp kết hợp với một số xét nghiệm khác. Mức ALP cao có thể đồng nghĩa với tổn thương gan, ứ đọng ở túi mật hoặc các bệnh về xương.

Tuy nhiên, nồng độ ALP ở trẻ em và thanh thiếu niên có thể cao vì chúng đang trong giai đoạn phát triển. Việc mang thai cũng có thể làm tăng mức ALP.

Albumin là một loại protein chính trong cơ thể thực hiện nhiều nhiệm vụ cơ thể quan trọng. Ví dụ như:

♦ Ngăn dịch không chảy ra ngoài mạch máu

♦ Nuôi dưỡng mô

♦ Vận chuyển hormone,vitamin và các khoáng chất khác trong cơ thể

Bình thường albumin duy trì ở mức 35-55g/L. Kiểm tra albumin chính là kiểm tra mức độ sản sinh loại protein này bởi gan của bạn. Kết quả albumin thấp có thể chỉ ra rằng gan đang hoạt động không tốt.

Bilirubin là một sản phẩm thải bình thường được xử lí ở gan. Sự phân hủy cuả các tế bào hồng cầu làm giải phòng bilirubin. Nó đi qua gan trước khi được bài tiết ra ngoài thông qua phân. Ở người bình thường, mức builirubin duy trì ở mức: bilirubin toàn phần (TP): 0,8-1,2 mg/dL (5-17 mmol/L), bilirubin GT 0,6 – 0,8 mg/dL, bilirubin TT 0,2 – 0,4 mg/dL (chiếm 30% bilirubin TP).

Kiểm tra Bilirubin

Một lá gan bị tổn thương không thể xử lí bilirubin đúng cách. Chức năng của gan bất thường là nguyên nhẫn dẫn đến nồng độ bilirubin trong máu cao. Kết quả kiếm tra với nồng độ bilirubin trong máu cao có thể chỉ ra chức năng gan của bạn đang gặp vấn đề.

Gamma-glutamyltransferase (GGT) và AP

Mức GGT và AP tăng có thể là biểu hiện của tắc mật hoặc tổn thương, hoặc viêm đường mật. Khi bị viêm hoặc tắc đường mật, GGT và AP có thể bị tràn ra như mở kho dự trữ và đi vào dòng máu. Những men này tăng lên rõ rệt – gấp gần 10 lần giá trị bình thường ở giới hạn trên. Vì vậy, mức AP tăng chỉ phản ánh có vấn đề về gan nếu có kèm theo tăng GGT. Nồng độ AP bình thường vào khoảng 35-115 IU/l, và nồng độ GGTP bình thường vào khoảng 3-60 IU/L.

Gan sản xuất ra phần lớn các yếu tố tạo ra cục máu đông mà cơ thể dùng để ngăn chặn sự chảy máu. Thời gian để tạo ra một cục máu đông này gọi là thời gian prothrombin (PT), thông thường khoảng từ 9-11 giây. Vitamin K là một thành phần quan trọng của quá trình tạo cục máu đông. Nếu gan bị tổn thương nghiêm trọng hoặc bị thiếu vitamin K (đôi khi xảy ra ở bệnh gan mật như xơ gan mật tiên phát), PT sẽ kéo dài hơn nhiều so với bình thường, do vậy làm tăng nguy cơ chảy máu quá mức.

Gan giữ nhiệm vụ quan trọng sống còn trong các chức năng cơ thể. Chỉ số xét nghiệm chức năng gan có thể giúp xác định gan của bạn có đang làm việc đúng cách không.

Vấn đề với gan có thể khiến cơ thể mắc bệnh và thậm chí có thể nguy hại đến tính mạng.Nếu cảm thấy các triệu chứng bất thường như mệt mỏi chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, vàng da, củng mạc mắt vàng,nước tiểu vàng… thì hãy thực hiện xét nghiệm chức năng gan để có thể chẩn đoán bệnh sớm,mang lại hiệu quả điều trị cao.