Xet Nghiệm Chức Năng Gan / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xét Nghiệm Chức Năng Gan

Xét nghiệm chức năng gan là công cụ đặc biệt hữu ích. Nó giúp xác định tình trạng hoạt động của gan bằng cách đo nồng độ protein, men gan, hoặc bilirubin trong máu.

Kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không có nghĩa là mắc bệnh gan hoặc tổn thương gan. Kết quả có thể cao bất thường mà nguyên nhân không do gan.

2. Xét nghiệm tổn thương gan: AST và ALT.

Một số xét nghiệm chức năng gan thông thường bao gồm:

3. Các xét nghiệm thường gặp khác

Các bạn có thể muốn tìm hiểu thêm:

Xét nghiệm chỉ số Alkaline phosphatase (ALP): ALP là một loại enzyme được tìm thấy trong xương, ống dẫn mật và gan. Xét nghiệm ALP thường được thực hiện chung với một số xét nghiệm khác. Hàm lượng ALP cao có thể do tổn thương gan, tắc nghẽn ống dẫn mật hoặc bệnh về xương. Trẻ em và thanh thiếu niên có thể có mức ALP cao hơn vì xương của chúng đang phát triển. Mang thai cũng có thể làm tăng nồng độ ALP. Chỉ số ALP bình thường là 45-115 (U/L).

Xét nghiệm chỉ số Albumin: Albumin là loại protein chính do gan sản xuất. Albumin thực hiện nhiều chức năng cơ thể quan trọng. Xét nghiệm albumin giúp đánh giá khả năng gan tạo ra loại protein này. Kết quả albumin máu thấp chỉ tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng kém và có thể bất thường chức năng gan. Chỉ số albumin máu bình thường là 3,5-5,0 (g/dL).

Xét nghiệm chỉ số Bilirubin: Bilirubin là sản phẩm thải từ sự phân hủy của các hồng cầu già. Billirubin thường được xử lý tại gan trước khi được bài tiết qua phân. Khi gan bị tổn thương, không thể xử lý bilirubin tốt, dẫn đến nồng độ bilirubin cao trong máu. Chỉ số bình thường của bilirubin là 0,1-1,2 (mg/dL).

Xét nghiệm thời gian đông máu: Gan sản xuất các protein cần thiết cho quá trình đông máu. Khi gan bị rối loạn chức năng không thể sản xuất đầy đủ các loại protein, làm cho quá trình đông máu chậm lại. Do đó kiểm tra thời gian đông máu có thể được sử dụng như một dấu hiệu đánh giá mức độ nghiêm trọng của các rối loạn chức năng gan nhất định

4. Tại sao cần làm xét nghiệm chức năng gan?

Khi gan gặp các vấn đề bất thường, dẫn tới hoạt động chức năng của gan bị suy giảm, ảnh hưởng đến sức khỏe và thậm chí có thể đe dọa tính mạng

5. Khi nào làm xét nghiệm chức năng gan?

Loại bỏ chất độc, vi khuẩn khỏi máu.

Chuyển đổi chất dinh dưỡng từ thực phẩm ăn vào.

Lưu trữ khoáng chất và vitamin.

Tạo các yếu tố đông máu.

Sản xuất protein, enzyme và mật.

Tạo ra các yếu tố chống nhiễm trùng….

Xét nghiệm chức năng gan thường được đề nghị trong các tình huống sau đây:

6. Những triệu chứng của bệnh lý về gan?

Những triệu chứng bệnh ở gan thường gặp:

sàng lọc các trường hợp viêm gan siêu vi như viêm gan C

theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến gan

theo dõi diễn tiến bệnh và đáp ứng với điều trị trong trường hợp người đang mắc bệnh về gan

đánh giá mức độ xơ hóa gan

trường hợp người bệnh xuất hiện các triệu chứng về bệnh gan

phụ nữ dự định mang thai

chán ăn

buồn nôn, nôn

mệt mỏi, đau khớp

đau bụng, đau tức hạ sườn phải

vàng da

nước tiểu sậm màu

phân bạc màu, trắng như phân cò

ngứa da

Hoặc có thể gọi ngay số điện thoại sau để được tư vấn trực tiếp.

7. Chuẩn bị gì trước một xét nghiệm chức năng gan?

Một số loại thuốc và thực phẩm có thể ảnh hưởng đến nồng độ của các loại enzyme và protein trong máu. Để tránh các sai lệch, khi đi xét nghiệm chức năng gan cần lưu ý:

Không nên uống thuốc: các loại kháng sin , thuốc điều trị lao, tâm thần…

Nhịn ăn: có những xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4 – 6 giờ trước khi làm xét nghiệm hoặc không ăn sáng sau một đêm ngủ dậy.

Tránh rượu bia, thuốc lá: người làm xét nghiệm cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê…) vài giờ trước khi lấy máu

Các Xét Nghiệm Về Chức Năng Gan

1. Xét nghiệm chức năng gan là gì?

Xét nghiệm chức năng gan thường được khuyến nghị trong các tình huống sau:

Kiểm tra thiệt hại do nhiễm trùng gan, như viêm gan B và viêm gan C

Theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc được biết là ảnh hưởng đến gan

Tiền sử bệnh gan, để theo dõi bệnh và cách điều trị đặc biệt hiệu quả

Người bệnh gặp các triệu chứng rối loạn gan

Người bệnh có điều kiện y tế như triglyceride cao, tiểu đường , huyết áp cao hoặc thiếu máu

Uống rượu nhiều

Bệnh túi mật

2. Một số xét nghiệm chức năng gan phổ biến

Một số xét nghiệm chức năng gan thành các nhóm như sau:

Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan.

Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc.

Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp.

2.1 Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử tế bào gan

AST (Aspartate aminotransferase) hiện diện ở cơ tim và cơ vân nhiều hơn ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. Bình thường AST < 40 UI/L.

ALT (Alanine aminotransferase) hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan cho nên sự tăng ALT nhạy và đặc hiệu hơn AST trong các bệnh gan. Bình thường ALT < 40 UI/L.

Các transaminase tăng trong hầu hết các bệnh về gan nhưng không hoàn toàn đặc hiệu cho gan vì còn tăng trong các bệnh khác như nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ vân (viêm cơ, loạn dưỡng cơ), cường giáp hoặc nhược giáp, bệnh celiac… Ngược lại, các enzyme này có thể bị giảm giả tạo khi có tăng urê máu.

Tăng vừa (< 300 UI/L) gặp trong viêm gan do rượu. Transaminase tăng chủ yếu là AST nhưng trị số không quá 2-10 lần giới hạn trên mức bình thường.

Tăng nhẹ (< 100 UI/L) có thể gặp trong viêm gan virus cấp, nhẹ và bệnh gan mạn tính khu trú hay lan tỏa (xơ gan, viêm gan mạn, di căn gan), tình trạng tắc mật hoặc gan nhiễm mỡ. Đối với vàng da tắc mật, đặc biệt là sỏi ống mật chủ, ALT thường tăng < 500 UI/l.

Lactate dehydrogenase (LDH) Là xét nghiệm không chuyên biệt cho gan vì men này có ở khắp các mô trong cơ thể (tim, cơ, xương, thận, hồng cầu, tiểu cầu, hạch bạch huyết). LDH tăng cao và thoáng qua gặp trong hoại tử tế bào gan, sốc gan. Tăng LDH kéo dài kèm tăng ALP gợi ý đến các tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan.

Ferritin: là một loại protein dự trữ sắt ở trong tế bào, giữ nhiệm vụ điều chỉnh sự hấp thu sắt ở đường tiêu hóa tùy theo nhu cầu của cơ thể.

Bình thường, ferritin ở nam 100-300 mg/L, ở nữ 50-200 mg/L. Giảm ferritin gặp trong ăn thiếu chất sắt, thiếu máu thiếu sắt, ăn chay trường, xuất huyết rỉ rả, thiếu máu tán huyết mạn, người cho máu thường xuyên, chạy thận nhân tạo. Tăng ferritin còn gặp trong bệnh ứ sắt mô, bệnh ung thư (gan, phổi, tụy, vú, thận), bệnh huyết học (bệnh Hodgkin, bạch cầu cấp), hội chứng viêm và nhiễm trùng, bệnh thể keo (collagenosis), ngộ độc rượu, thiếu máu tán huyết, thalassemia…

2.2 Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc

Bilirubin huyết thanh

Tăng bilirubin GT (thuờng < 15 mg/dL): có thể do tăng sản xuất bilirubin (tán huyết, tạo hồng cầu không hiệu quả, tái hấp thu từ khối máu tụ) hoặc do giảm sự bắt giữ bilirubin tại tế bào gan (hội chứng Gilbert).

Bilirubin niệu

Chỉ hiện diện ở dạng bilirubin TT. Khi có bilirubin niệu, chắc chắn có vấn đề về gan mật. Bilirubin niệu được phát hiện nhanh chóng nhờ que nhúng. Kết quả có thể dương tính trước khi có vàng da rõ trên lâm sàng nhưng đến khi bệnh nhân hết vàng da, bilirubin niệu trở về âm tính trước khi giảm bilirubin huyết.

Urobilinogen

Là chất chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thu vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó cũng được bài tiết qua nước tiểu. Trong trường hợp tắc mật hoàn toàn, sẽ không có urobilinogen trong nước tiểu. Urobilinogen tăng trong nước tiểu gặp trong trường hợp tán huyết (tăng sản xuất), xuất huyết tiêu hóa hoặc bệnh lý gan. Bình thường urobilinogen 0,2 – 1,2 đơn vị (phương pháp Watson).

Phosphatase kiềm (alkaline phosphatase, ALP)

ALP là enzym thủy phân các ester phosphat trong môi trường kiềm (pH = 9). Nguồn gốc chủ yếu của ALP là ở gan và xương. Ở ruột, thận và nhau thai thì ít hơn. Bình thường ALP 25 – 85 U/L hoặc 1,4 – 4,5 đơn vị Bodansky.

ALP tăng nhẹ và vừa (hai lần bình thường) có thể gặp trong viêm gan, xơ gan, di căn hoặc thâm nhiễm ở gan (bệnh bạch cầu, lymphoma, sarcoidosis). ALP tăng cao (3-10 lần bình thường) thường do tắc mật trong hoặc ngoài gan.

5′ Nucleotidase (5NT)

Đây là một ALP tương đối chuyên biệt cho gan, giúp xác định tình trạng tăng ALP là do gan hay do xương hoặc do các trạng thái sinh lý như trẻ em đang tuổi tăng trưởng hoặc phụ nữ có thai. Sự tăng 5NT có tương quan với mức tăng ALP. Bình thường 5NT 0,3 – 2,6 đơn vị Bodansky/dL

-g-glutamyl transferase , g-glutamyl transpeptidase (GGT, g-GT)

Bình thường GGT # 30 U/L ở nữ và # 50 U/L ở nam. Nguyên nhân thường gặp nhất là tình trạng nghiện rượu mạn tính, tắc mật, sau uống một số thuốc gây cảm ứng enzym ở gan (acetaminophen, phenytoin) và một số trường hợp gan nhiễm mỡ không do rượu. Ngoài ra còn tăng trong suy thận, nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp, đái tháo đường, cường giáp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Amoniac máu (NH3)

NH3 được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đại tràng. Gan giữ nhiệm vụ khử độc NH3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận.

Bình thường NH3 máu 5-69 mg/dL. NH3 tăng trong các bệnh gan cấp và mạn tính. NH3 máu không phải là xét nghiệm đáng tin cậy để chẩn đoán bệnh não do gan. NH3 có thể trở về bình thường khoảng 48 – 72 giờ trước khi có cải thiện tình trạng thần kinh.

2.3 Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp

Phần lớn các protein huyết tương được tổng hợp từ gan.

Albumin huyết thanh

Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể. Albumin duy trì áp lực keo trong lòng mạch và là chất vận chuyển các chất trong máu đặc biệt là thuốc. Bình thường albumin 35 -55 g/L. Lượng albumin máu chỉ giảm trong các bệnh gan mạn tính (xơ gan) hoặc khi tổn thương gan rất nặng. Ở bệnh nhân xơ gan cổ trướng, lượng albumin giảm còn do bị thoát vào trong dịch báng. Ngoài ra còn gặp trong suy dinh dưỡng hoặc bị mất albumin bất thường qua đường tiểu (hội chứng thận hư) hoặc qua đường tiêu hóa (viêm đại tràng mạn).

Globulin huyết thanh

Được sản xuất từ nhiều nơi khác nhau trong cơ thể, bao gồm nhiều loại protein vận chuyển các chất trong máu và các kháng thể tham gia hệ thống miễn dịch thể dịch. Bình thường globulin 20 – 35 g/L.

Trong xơ gan globulin tăng cao. Ngoài ra, kiểu tăng của các loại globulin cũng có thể gợi ý đến một số bệnh gan đặc biệt, ví dụ IgG tăng trong viêm gan tự miễn, IgM tăng trong xơ gan ứ mật nguyên phát.

Thời gian Prothrombin (PT)

Là thời gian chuyển prothrombin thành thrombin khi có sự hiện diện của thromboplastin và Ca++ cùng các yếu tố đông máu. Để chuẩn hóa kết quả PT, người ta thường chuyển đổi thành INR (International Normalized Ratio). Bình thường INR = 0,8-1,2.

Khi PT kéo dài thường là dấu hiệu tiên lượng nặng. Thiếu vitamin K do tắc mật kéo dài hay rối loạn hấp thu mỡ (tiêu chảy mỡ, viêm tụy mạn) cũng làm PT kéo dài nhưng khi tiêm 10 mg vitamin K, PT sẽ trở về ít nhất 30% mức bình thường trong vòng 24 giờ (nghiệm pháp Kohler). Trước khi phẫu thuật hoặc làm sinh thiết gan, phải kiểm tra chức năng đông máu.

nguồn: Viện Pauster

Xét Nghiệm Chức Năng Gan Có Tác Dụng Gì? Khi Nào Và Ai Cần Xét Nghiệm Chức Năng Gan?

Xét nghiệm chức năng gan được khuyến khích thực hiện hàng năm. Đôi khi nó được thực hiện với tần suất cao hơn để chẩn đoán, kiểm soát bệnh gan và một số điều kiện khác. Vậy xét nghiệm chức năng gan có tác dụng gì và khi nào cần thực hiện?

1. Vai trò của xét nghiệm chức năng gan

Xét nghiệm gan là giúp xác định xem gan của bạn có hoạt động có hiệu quả không.

Gan có rất nhiều chức năng quan trọng như: đào thải độc tố trong máu, chuyển đổi chất dinh dưỡng từ thực phẩm bạn ăn, lưu trữ khoáng chất và vitamin, điều hòa đông máu, duy trì cân bằng hormone, điều chỉnh lượng đường trong máu.

Mặt khác, gan cũng là nơi sản xuất cholesterol, protein, enzyme và mật giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Chính vì có rất nhiều chức năng quan trọng như vậy, nên gan càng dễ bị tổn thương. Việc xét nghiệm chức năng gan cần được thực hiện định kỳ để bảo vệ gan.

Ngoài ra, xét nghiệm chức năng gan còn có các vai trò khác như:

– Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh gan, xác định giai đoạn bệnh.

– Theo dõi và kiểm soát sự tiến triển của các bệnh gan như viêm gan, xơ gan, ung thư gan,… Đồng thời các xét nghiệm chức năng gan cũng giúp bác sĩ đánh giá được hiệu quả của phác đồ điều trị bệnh gan đang áp dụng.

– Theo dõi tác dụng phụ của các loại thuốc có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến gan.

2. Khi nào cần xét nghiệm chức năng gan?

– Khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng báo hiệu gan bị tổn thương như: yếu đuối, mệt mỏi, kiệt sức, giảm cân bất thường, vàng da và vàng mắt, bụng sưng to, nước tiểu sẫm màu hoặc phân nhạt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu bất thường.

– Nếu trong một đợt kiểm tra sức khỏe, hoặc theo dõi bệnh lý khác, bác sĩ chụp X-quang bụng, siêu âm, chụp CT hoặc chụp MRI đã quan sát thấy các bất thường ở gan. Khi đó, bạn cũng sẽ được chỉ định thực hiện các xét nghiệm chức năng gan.

– Khi có một số vấn đề y tế khác, mắc một số bệnh mãn tính, chẳng hạn như tăng huyết áp nặng, lupus , tiểu đường và ung thư ruột kết, có thể làm tăng khả năng mắc bệnh gan. Do đó cũng cần thực hiện xét nghiệm chức năng gan để chẩn đoán và phát hiện bệnh sớm.

3. Những đối tượng cần xét nghiệm chức năng gan

– Người sử dụng nhiều rượu bia làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan do rượu, khiến gan bị tổn thương và suy giảm chức năng nhanh chóng.

– Người sắp kết hôn.

– Phụ nữ khi mang thai.

– Gia đình có tiền sử mắc bệnh gan.

– Người quan hệ tình dục không an toàn rất dễ bị lây nhiễm các bệnh viêm gan siêu vi.

– Những người chưa tiêm phòng viêm gan B. Viêm gan B là loại bệnh virus rất dễ lây lan. Mặt khác, viêm gan B có thể tiến triển thành xơ gan, thậm chí là ung thư gan, rất nguy hiểm.

– Người béo phì, tiểu đường, máu nhiễm mỡ… có nguy cơ cao bị gan nhiễm mỡ, có thể tiến triển thành xơ gan, suy gan.

– Người có sức khỏe kém, phải thường xuyên sử dụng thuốc trị bệnh. Thuốc được xử lý và chuyển hóa tại gan. Thuốc có thể khiến gan quá tải để đào thải độc tố. Do đó, uống thuốc thường xuyên rất dễ khiến gan bị suy yếu, cần được xét nghiệm chức năng gan để kiểm soát kịp thời.

– Những bệnh nhân có tiền sử viêm gan, ung thư gan, tổn thương gan, ghép gan, viêm gan truyền nhiễm hoặc xơ gan,… sẽ cần xét nghiệm chức năng gan định để đánh giá những thay đổi trong trong chức năng gan.

Các vấn đề về gan có thể khiến một người bị bệnh nặng và thậm chí có thể đe dọa tính mạng. Do đó, vai trò của phương pháp xét nghiệm chức năng gan là vô cùng quan trọng, giúp mọi người phát hiện và điều trị sớm bệnh gan, tránh các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Nếu bạn thuộc đối tượng cần thực hiện xét nghiệm chức năng gan thì nên sớm đến bệnh viện để được bác sĩ tư vấn và thăm khám.

Tìm Hiểu Về Xét Nghiệm Chức Năng Gan

Xét nghiệm chức năng gan là một công việc lấy mẫu máu làm xét nghiệm để chẩn đoán và theo dõi các bệnh hoặc các tổn thương ở gan. Xét nghiệm này đo nồng độ protein và enzym trong máu. Vậy Enzym là gì? L à các loại protein đặc biệt, làm chất xúc tác, thúc đẩy các phản ứng của cơ thể. Nồng độ enzym trong máu cho biết mức độ tổn thương của gan. Bên cạnh đó việc kiểm tra sẽ giúp bạn biết được gan có hoạt động tốt hay không.

rất phức tạp, chính vì thế các Chức năng sinh lý của gan xét nghiệm kiểm tra chức năng gan cũng vô cùng phong phú. Các bác sĩ sẽ lựa chọn những hạng mục tiêu biểu để tìm hiểu về chức năng của gan có đang hoạt động bình thường hay không. Các hạng mục kiểm tra chức năng gan hiện nay tương đối nhiều, chủ yếu gồm kiểm tra nồng độ Alanine Aminotransferase, Aspartate Aminotransferase, Valley Acyl di truyền Titan Enzyme, nồng độ sắc tố mật Bilirubin trực tiếp, Bilirubin gián tiếp….

Thông qua các kết quả xét nghiệm, bác sĩ chuyên khoa có thể chẩn đoán, đánh giá về hoạt động chức năng gan và có hướng điều chỉnh nếu nó đang hoạt động không tốt để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân.

Hầu hết mọi người mắc bệnh về gan như: viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, gan nhiễm mỡ,…đều có thể khiến chức năng gan suy giảm, do đó những tổn thương mà bệnh có thể gây ra cho gan và sức khỏe của bệnh nhân là khó lường trước được. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác về mức độ tổn thương gan ở những người mắc bệnh về gan, cần làm thêm một số chẩn đoán khác như: siêu âm gan, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ để theo dõi hình ảnh của gan.

Những đối tượng cần kiểm tra đánh giá chức năng gan: Người sử dụng nhiều rượu bia; Người sắp kết hôn. Phụ nữ khi mang thai. Người quan hệ tình dục không an toàn. Những người chưa tiêm phòng viêm gan B. Người béo phì, tiểu đường, máu nhiễm mỡ…

Theo dõi quá trình diễn biến của bệnh: viêm gan virus hay một số bệnh viêm gan khác để đánh giá phác đồ điều trị đang áp dụng có hiệu quả hay không.

Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh, đặc biệt là xơ gan.

Protein trong huyết thanh chủ yếu gồm có Albumin và Globulin, tỉ lệ gi ữa các thành phần này chính là tỉ lệ A/G

Nên làm kiểm tra vào buổi sáng Xét nghiệm chức năng gan vào buổi sáng sớm sẽ cho kết quả được chính xác nhất.

Thông thường, các Không ăn trước khi xét nghiệm : xét nghiệm kiểm tra chức năng gan cần phải nhịn ăn ít nhất từ 4-6 tiếng để kết quả được chính xác .

Kiểm tra chức năng gan là việc làm vô cùng cần thiết. Người bệnh có thể vẫn cảm thấy cơ thể khỏe mạnh và sinh hoạt bình thường mà k nghĩ rằng mình đang có nguy cơ mắc bệnh về gan, có thể tiến triển thành xơ gan hoặc ung thư gan, thậm chí có thể bị suy gan rất nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, chúng ta cần theo dõi sức khỏe bằng cách đi chức năng gan thường xuyên 6 tháng 1 lần để có thể phát hiện sớm và ngăn chặn những tình huống xấu có thể xảy ra.

Trân trọng cảm ơn vì đã mất thời gian tham khảo!!!