Xét Nghiệm Chức Năng Đông Máu Toàn Bộ / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Xét Nghiệm Chức Năng Đông Cầm Máu.

Xét nghiệm đông, cầm máu có vai trò quan trọng trong việc phát hiện, chuẩn đoán và xử lý các rối loạn đông, cầm máu. Các xét nghiệm này thường được chỉ định cho những bệnh nhân cần tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân có triệu chứng rối loạn chảy máu..

Cơ chế đông, cầm máu của cơ thể:

Cơ chế đông, cầm máu:

Bản chất của quá trình đông máu là sự thay đổi tính chất của máu, máu từ thể lỏng ( trong lòng mạch) chuyển thành thể rắn (khi ra khỏi lòng mạch) để ngăn chặn sự chảy máu ra khỏi bên ngoài cơ thể. Nó gồm các chu kì: cầm máu kỳ đầu, đông máu huyết tương và tiêu sợi huyết.

Quá trình đông máu huyết tương được phát động bằng hai con đường: nội sinh và ngoại sinh. Kết quả khởi động hai con đường này đều tạo ra phức hệ prothrombinase làm nhiệm vụ chuyển prothrombin thành thrombin.

Fibrinogen dưới tác động của thrombin sẽ tạo ra lưới fibrin giam giữ tiểu cầu và các thành phần khác của máu tạo nên cục máu ổn định vững chắc có đủ khả năng cầm máu.

Ý nghĩa của quá trình đông cầm máu:

Ngăn không cho máu thoát ra khỏi mạch máu đi vào khoảng gian bào.

Hình thành nút bịt kín vết thương lớn, giúp cầm máu tránh nguy cơ mất máu cấp tính, tránh được sự nguy hiểm của tính mạng.

Trong y học, quá trình này được ứng dụng để tách huyết thanh làm nguyên liệu xét nghiệm.

Các xét nghiệm chức năng đông, cầm máu thường làm:

Xét nghiệm đo thời gian Prothrombin (PT)

Máu ra khỏi lòng mạch sẽ bị đông theo đường ngoại sinh. Khi cho thừa thromboplastin và calci vào máu chống đông bằng citrat thì con đường đông máu ngoại sinh được thực hiện ồ ạt. Đo thời gian từ khi bổ sung calci và nhiều thromboplastin đến lúc huyết tương đông lại để phản ánh hoạt tính các yếu tố đông máu tạo nên Prothrombin là yếu tố II, V, VII, X còn gọi là yếu tố đông máu theo con đường ngoại sinh.

Ý nghĩa: 

Thời gian Prothrombin kéo dài có thể do thiếu hụt yếu tố đông máu hoạt động theo con đường ngoại sinh. Trong 4 yếu tố đó thì 3 yếu tố II, VII, X được sản xuất tại gan và phụ thuộc vitamin K, vì vậy khi gan bị suy hay dùng thuốc kháng vitamin K thì PT héo dài. Mức độ kéo dài phụ thuộc vào mức độ giảm yếu tố và liều vitamin K đã dùng. Do vậy có thể dùng xét nghiệm này để theo dõi kháng vitamin K.

Đọc kết quả:

PT% : tỷ lệ của phức hệ Prothrombin trong mẫu xét nghiệm so với mẫu chuẩn. Bình thường, giá trị này nằm trong khoảng 70% – 140%. Nếu PT% < 70% thì quá trình đông máu có vấn đề.

PT(s): thời gian hình thành cục máu đông. Trị số bình thường rơi vào khoảng 10 – 14 giây tùy phòng xét nghiệm.

INR (chỉ số bình thường hóa quốc tế): ngoài chỉ định thường quy, chỉ số này còn có vai trò trong theo dõi để chỉnh liều ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K. Chỉ số này nằm trong khoảng 0,8 – 1,2. Một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2 – 3 nhưng vẫn được đánh giá là bình thường.

Xét nghiệm Thromboplastin từng phần được hoạt hoá (aPTT – Activated Partial Thromboplastin Time)

Xét nghiệm aPTT đo chức năng hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong con đường đông máu nội sinh (yếu tố VIII, IX, XI, XII, II, X, fibrinogen…). Xét nghiệm aPTT được chỉ định trong các trường hợp:

Làm bilan đông máu trước khi phẫu thuật.

Theo dõi tình trạng bệnh nhân khi điều trị bằng heparin.

Đánh giá mức độ nặng của bệnh lý về gan hay đông máu nội mạch lan tỏa.

Ý nghĩa:

Đọc kết quả:

Xét nghiệm này nhằm khảo sát con đường đông máu nội sinh. Kết quả xét nghiệm được biểu thị như sau:

APTT: thời gian đông máu từng phần. Bình thường giá trị này nằm trong khoảng 30 – 35 giây.

rAPTT: tỷ lệ giữa APTT của mẫu xét nghiệm so với APTT mẫu chuẩn. Giá trị này nằm trong khoảng 0,85 – 1,25 là bình thường.

Xét nghiệm định lượng Fibrinogen:

Huyết tương của bệnh nhân trong xét nghiệm này được pha loãng ở các nồng độ khác nhau rồi cho thrombin vào. Đối chiếu các kết quả với đường cong chuẩn để xác định nồng độ fibrinogen.

Ý nghĩa:

Dùng trong trường hợp xác định sự có mặt của viêm nhiễm.

Thăm dò rối loạn đông máu khi người bệnh có biểu hiện chảy máu bất thườn.

Làm bilan đông máu trước mổ.

Theo dõi tình trạng bệnh nhân trong quá trình điều trị fibrin.

Dùng trong ứng dụng theo dõi bệnh gan tiến triển như thế nào.

Đọc kết quả:

Định lượng Fibrinogen: lượng Fibrinogen huyết tương người bình thường nằm trong khoảng 2 – 4g/l.

Những lưu ý trước khi xét nghiệm chức năng đông, cầm máu:

Tương tự các loại xét nghiệm khác, bạn cần lưu ý những điều sau đây:

Không sử dụng rượu, bia, các chất kích thích trước khi đi xét nghiệm chức năng đông máu bởi vì các chất này làm thay đổi thành phần, tính chất của máu gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nếu đang sử dụng thuốc phải dưới sự theo dõi và khuyến cáo của bác sĩ.

Một số thực phẩm như thịt bò, bông cải xanh có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Do đó, bạn nên hạn chế ăn các thực phẩm này 2 – 3 ngày trước khi đi xét nghiệm.

Nên xét nghiệm vào sáng sớm để cho kết quả chính xác.

Xét nghiệm đông, cầm máu tại Đà Nẵng

.

Ý Nghĩa Xét Nghiệm Đông Máu

Các xét nghiệm thăm dò chức năng đông máu

Đếm số lượng tiểu cầu nhờ xét nghiệm tổng phân tích máu: Ở người trưởng thành, sức khỏe bình thường thì có số lượng tiểu cầu khoảng 150 – 450 G/L.

Số lượng tiểu cầu ảnh hưởng mật thiết đến chức năng đông máu vì nó là yếu tố quyết định đến giai đoạn cầm máu ban đầu. Những người có số lượng tiểu cầu ít có thể gặp phải các vấn đề về đông máu (rối loạn đông máu, máu khó đông,…)

Thực hiện:

Lấy máu cho vào ống có chất chống đông EDTA, lắc đều.

Cho vào máy xét nghiệm tổng phân tích máu và ra lệnh máy hoạt động.

Đọc kết quả và đưa ra kết luận.

Kết quả của xét nghiệm PT được biểu thị dưới các dạng:

PT% : tỷ lệ của phức hệ Prothrombin trong mẫu xét nghiệm so với mẫu chuẩn. Bình thường, giá trị này nằm trong khoảng 70% – 140%. Nếu PT% < 70% thì quá trình đông máu có vấn đề.

PT(s): thời gian hình thành cục máu đông. Trị số bình thường rơi vào khoảng 10 – 14 giây tùy phòng xét nghiệm.

INR (chỉ số bình thường hóa quốc tế): ngoài chỉ định thường quy, chỉ số này còn có vai trò trong theo dõi để chỉnh liều ở các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K. Chỉ số này nằm trong khoảng 0,8 – 1,2. Một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2 – 3 nhưng vẫn được đánh giá là bình thường.

Xét nghiệm APTT – thời gian Thromboplastin từng phần được hoạt hoá

Đây là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu nội sinh. Kết quả xét nghiệm APTT – Activated Partial Thromboplastin Time được biểu thị dưới các dạng:

APTT: thời gian đông máu từng phần. Bình thường giá trị này nằm trong khoảng 30 – 35 giây.

rAPTT: tỷ lệ giữa APTT của mẫu xét nghiệm so với APTT mẫu chuẩn. Giá trị này nằm trong khoảng 0,85 – 1,25 là bình thường.

Xét nghiệm TT – Thrombin time

Xét nghiệm Thrombin time giúp đánh giá con đường đông máu chung. Kết quả xét nghiệm TT biểu thị dưới các dạng:

TT: thời gian đông. Bình thường 15 – 25 giây.

rTT: tỷ lệ giữa TT mẫu xét nghiệm với TT mẫu chuẩn, nằm trong khoảng 0,85 – 1,25 là bình thường.

Xét nghiệm định lượng các yếu tố đông máu

Định lượng Fibrinogen: lượng Fibrinogen huyết tương người bình thường nằm trong khoảng 2 – 4g/l.

Định lượng các yếu tố đông máu ngoại sinh (yếu tố II, V, VII, X) và nội sinh (yếu tố VIII, IX, XI, XII).

Hoạt tính các yếu tố đông máu bình thường khoảng 50 – 150%.

Định lượng các yếu tố kháng đông tự nhiên: AT – III (Anti – Thrombin III), PC (Protein C), PS (Protein S).

Quá trình đông máu cũng có thể bị ảnh hưởng bởi một số gen nhất định (yếu tố V leiden). Các gen này có khả năng di truyền từ bố mẹ sang con. Điều đặc biệt là gen này nằm trên NST X nên tỷ lệ xuất hiện gen gây rối loạn đông máu ở bé trai sẽ cao hơn bé gái. Vì thế, xét nghiệm gen đông máu cũng là cần thiết khi bố mẹ lo cho sức khỏe con cái.

Những lưu ý khi đi xét nghiệm

Các xét nghiệm đông máukể trên giúp thăm dò, khảo sát chức năng đông máu của người đi xét nghiệm. Dựa vào kết quả mà bác sĩ sẽ có những lời khuyên, hướng điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân. Trường hợp kết quả xét nghiệm cho thấy bạn mắc các vấn đề về rối loạn đông máu thì bác sĩ sẽ chỉ định bạn phải điều trị bằng các loại thuốc giúp điều chỉnh chức năng đông máu và thực hiện chế độ sinh hoạt phù hợp để cải thiện sức khỏe.

Tương tự như những xét nghiệm khác, trước khi đi xét nghiệm chức năng đông máu bạn cần lưu ý những điểm sau:

Không sử dụng rượu, bia, các chất kích thích trước khi đi xét nghiệm chức năng đông máu bởi vì các chất này làm thay đổi thành phần, tính chất của máu gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.

Nếu đang sử dụng thuốc phải dưới sự theo dõi và khuyến cáo của bác sĩ.

Một số thực phẩm như thịt bò, bông cải xanh có thể gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Do đó, bạn nên hạn chế ăn các thực phẩm này 2 – 3 ngày trước khi đi xét nghiệm.

Nên xét nghiệm vào sáng sớm để cho kết quả chính xác.

Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Đông Máu

Trong thực tế lâm sàng của nhiều chuyên khoa, rối loạn đông – cầm máu là một bệnh lý có thể gặp bất cứ lúc nào. Chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý sẽ giúp đánh giá loại và mức độ tình trạng bất thường, đó cũng là ý nghĩa xét nghiệm đông máu.

1. Tổng quan về xét nghiệm đông máu

Cơ chế đông – cầm máu bao gồm 3 thành phần chính là co mạch, tiểu cầu ở lớp nội mạc tạo nút cầm máu và hoạt hóa quá trình đông máu. Trong đó, yếu tố cuối cùng cũng được chia 3 thành con đường đông máu nội sinh, đông máu ngoại sinh và đông máu chung.

Xét nghiệm đông máu toàn bộ là các xét nghiệm tương ứng với từng giai đoạn của quá trình trên, chẳng hạn như cầm máu kỳ đầu, đông máu huyết tương và tiêu sợi huyết. Hiện nay, hầu như những xét nghiệm máu đông đều được tiến hành bằng máy móc tự động dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn. Có hai hình thức kiểm tra chính là cơ bản và nâng cao (chuyên sâu).

Các xét nghiệm tổng quát ở mức cơ bản được áp dụng ở hầu hết các bệnh viện và sẽ cho ra kết quả về thời gian máu chảy, nghiệm pháp dây thắt, hoặc co cục máu đông. Xét nghiệm cơ bản giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác hơn khi phát hiện sự cầm máu bất thường ở kỳ đầu do bệnh nhân bị thiếu vitamin C, giảm số lượng và chất lượng tiểu cầu, cũng như các hội chứng rối loạn đông máu.

Các xét nghiệm đông máu chuyên sâu bao gồm:

Xét nghiệm chuyên sâu kiểm tra chức năng dính cũng như đo độ ngưng tập của tiểu cầu.

Các xét nghiệm APTT, PT, TT, fibrinogen, số lượng tiểu cầu dùng để đánh giá đông máu huyết tương.

Xét nghiệm mix test phát hiện sự có mặt của chất ức chế.

2. Chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý

Quy trình chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý bao gồm:

Thực hiện các xét nghiệm vòng đầu: Bao gồm các xét nghiệm đánh giá con đường đông máu ngoại sinh (Thời gian prothrombin) và nội sinh (Thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa), cũng như đánh giá con đường chung (Thời gian thrombin) và số lượng tiểu cầu.

Phân tích và đánh giá các kết quả vòng đầu: Dựa trên các trị số là dài, bình thường hay thấp để chẩn đoán bệnh lý hoặc đưa ra chỉ định tiếp tục xét nghiệm vòng 2.

Chẩn đoán rối loạn đông máu: Xác định được loại rối loạn, mức độ rối loạn, phát hiện đặc điểm xuất huyết, bệnh lý kèm theo… Cần phải đánh giá đúng kết quả xét nghiệm đông máu cơ bản để có hướng xử lý tiếp theo phù hợp.

Chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý sẽ cho biết chính xác tình trạng đông máu của người bệnh có hoạt động tốt hay không. Đây là quá trình cần thiết trong trường hợp bệnh nhân cần làm phẫu thuật hoặc cần phải cầm máu.

3. Ý nghĩa xét nghiệm đông máu

3.1. Tìm ra nguyên nhân chảy máu bất thường

Nhờ vào các xét nghiệm đông máu, có thể phát hiện hoặc loại trừ nguyên nhân trong trường hợp những bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu, nhưng lại có dấu hiệu hoặc triệu chứng của rối loạn xuất huyết. Một số biểu hiện chảy máu bất thường hay được bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm là:

Chảy máu nướu răng

Bầm tím không rõ nguyên do

Kinh nguyệt ra nhiều hoặc rong kinh

Tiểu tiện hoặc đại tiện ra máu

Viêm khớp do xuất huyết trong khớp

Suy giảm thị lực đột ngột

3.2. Lựa chọn phác đồ điều trị dựa trên kết quả

Bước đầu tiên được bác sĩ áp dụng khi gặp các trường hợp trên là thu thập thông tin thăm khám triệu chứng lâm sàng, cũng như khai thác kỹ tiền sử chảy máu bất thường của bệnh nhân và người trong gia đình. Tuy nhiên chỉ căn cứ dựa trên quan sát và lời kể của người bệnh thì chưa đủ để có kết luận chính xác về tình trạng rối loạn đông máu. Do đó chỉ định thực hiện xét nghiệm đông máu và đánh giá kết quả giữ vai trò rất quan trọng trong việc chẩn đoán.

Thông qua kỹ thuật này, bác sĩ sẽ sớm biết được tình trạng cũng như diễn tiến của bệnh lý rối loạn đông máu mà người bệnh đang mắc phải một cách chính xác. Nhờ vậy việc đưa ra phương hướng điều trị cũng phát huy hiệu quả cao hơn, bởi nếu chẩn đoán sai lầm hoặc thiếu sót trong khám chữa bệnh thì sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới bệnh tình của người mắc rối loạn đông máu.

3.3. Một số chức năng khác

Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm đông – cầm máu trước khi phẫu thuật để giúp đánh giá tình trạng đông máu của bệnh nhân, từ đó đưa ra quyết định có nên tiến hành mổ hay không, hoặc tiên lượng một vài tình huống cần chú ý.

Xét nghiệm đông máu toàn bộ có thể được thực hiện ở cả người lớn hay trẻ nhỏ, trước khi mổ hay giai đoạn hậu phẫu nếu cần thiết. Chỉ định xét nghiệm đông máu hợp lý cần tuân thủ trình tự các bước với việc đánh giá kết quả xét nghiệm mang tính chuyên môn rất cao. Tìm ra nguyên nhân, thăm dò tình trạng và theo dõi diễn tiến căn bệnh, cũng như chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị chính xác là những ý nghĩa xét nghiệm đông máu mang lại.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Yếu Tố Đông Máu Và Xét Nghiệm Đánh Giá Quá Trình Đông Máu Của Cơ Thể

1. Yếu tố đông máu là gì?

Yếu tố đông máu là các chất tham gia vào quá trình đông máu trong cơ thể. Các yếu tố này bao gồm: Yếu tố tham gia vào quá trình đông máu nội sinh, đông máu ngoại sinh.

Xét nghiệm các yếu tố đông máu giúp đánh giá chức năng đông máu như thế nào, quá trình đông máu kéo dài trong bao lâu từ đó biết được bạn có nguy cơ chảy máu nhiều hay không hoặc có tình trạng tăng đông dẫn đến nguy cơ bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim hay không.

Khi mạch máu bị tổn thương (chảy máu) các yếu tố đông máu sẽ hoạt động, quá trình đông máu sẽ diễn ra để bảo vệ cơ thể bạn khỏi chảy máu nhờ hình thành cục máu đông. Trong trường hợp tổn thương đã lành mà các cục máu đông không bị tiêu đi chúng sẽ di chuyển vào các mạch máu gây ra hậu quả nghiêm trọng như đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

Hình 1: Xét nghiệm đông máu tại MEDLATEC

2. Các yếu tố đông máu trong cơ thể

Các yếu tố đông máu có bản chất là Glycoprotein, được liệt kê trong bảng sau:

I

Fibrinogen

– Trọng lượng phân tử: 340000.

– Tạo ra chủ yếu ở gan. Do đó ở những bệnh nhân mắc bệnh gan quá trình đông máu sẽ giảm sút.

– Hòa tan được.

– Nồng độ trong máu: 100 – 700mg/100ml.

Là cơ chất trong quá trình đông máu.

Không bị ảnh hưởng bởi vitamin K.

II

Prothrombin

– Bản chất là protein có trọng lượng phân tử 68700.

– Gan sản xuất liên tục chất này. Nếu gan bị tổn thương sẽ làm giảm sản xuất Prothrombin ảnh hưởng đến quá trình đông máu.

– Nồng độ trong huyết tương 15mg/100mL

Zymogen

Bị ảnh hưởng bởi vitamin K

H.M.W.K

Kininogen trọng lượng phân tử cao

Đồng yếu tố

Không bị ảnh hưởng bởi vitamin K

3. Các xét nghiệm đông máu cơ bản đánh giá quá trình đông máu

Khi có mạch máu bị tổn thương thì quá trình đông – cầm máu trong cơ thể sẽ lập tức được khởi động. Quá trình đông – cầm máu gồm 3 giai đoạn:

Trên thực tế 3 giai đoạn này không tách rời nhau mà diễn ra cùng lúc để bảo vệ cơ thể khỏi chảy máu.

Giai đoạn đông máu huyết tương thực chất là việc khởi động các con đường đông máu nội sinh và ngoại sinh để tạo nên phức hệ Prothrombinase có nhiệm vụ chuyển Prothrombin thành Thrombin có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Đồng thời Fibrinogen dưới tác dụng của Thrombin tạo ra mạng lưới Fibrin gắn kết các tiểu cầu và các thành phần trong máu để tạo nên cục máu ổn định chắc chắn có khả năng cầm máu.

Hình 2: Các yếu tố đông máu.

Việc thực hiện xét nghiệm kiểm tra quá trình đông máu là việc đánh giá kết quả hoạt động của các con đường đông máu dựa trên phân tích các yếu tố. Xét nghiệm đông máu cơ bản được chia thành 3 nhóm:

+ Xét nghiệm đánh giá đông máu nội sinh.

+ Xét nghiệm đánh giá đông máu ngoại sinh.

+ Xét nghiệm đánh giá đông máu chung.

3.1. Xét nghiệm đánh giá yếu tố đông máu nội sinh: xét nghiệm APTT

– Nguyên lý xét nghiệm: xác định thời gian đông của huyết tương từ khi phục hồi Canxi khi cho huyết tương ủ với cephalin (có chức năng như yếu tố 3 tiểu cầu) và Kaolin (hoạt hóa yếu tố tiếp xúc)

– Kết quả:

+ Giá trị bình thường so với chứng: 25 – 33 giây

– Ý nghĩa xét nghiệm:

+ APTT kéo dài là rối loạn đông máu nội sinh (giảm đông) gặp trong trường hợp thiếu hụt bẩm sinh (hemophilia), do yếu tố đông máu bị tiêu thụ hoặc gặp trong bệnh nhân suy gan, sử dụng heparin.

APTT rút ngắn gặp trong trường hợp tăng đông máu:

+ Tăng đông tiên phát: Antithrombin III ức chế một số yếu tố làm tăng cường tạo fibrinogen gây hiện tượng tăng đông.

+ Tình trạng tăng đông thứ phát cũng xảy ra do tăng nồng độ và hoạt độ của các yếu tố đông máu gặp trong bệnh nhân mắc hội chứng thận hư hay trường hợp dùng chất chống đông lupus.

3.2. Xét nghiệm đánh giá yếu tố đông máu ngoại sinh: xét nghiệm PT

– Nguyên lý: là thời gian đông của máu được chống đông bằng Natri Citrat. Thời gian được tính từ khi cho đồng thời một lượng canxi và thromboplastin đến khi xuất hiện màng đông. Xét nghiệm đánh giá con đường đông máu ngoại sinh.

– Kết quả:

+ Giá trị bình thường so với chứng: 11 – 13 giây. Quá 3 giây là PT kéo dài.

+ Tỷ lệ phần trăm bình thường: 70 – 140%.

– Ý nghĩa xét nghiệm:

PT kéo dài do thiếu hụt các yếu tố ngoại sinh. Yếu tố II, VII, X được sản xuất ở gan và phụ thuộc vitamin K nên trong trường hợp mắc bệnh gan hay dùng thuốc kháng vitamin K sẽ làm PT kéo dài. Xét nghiệm dùng cho bệnh nhân sử dụng thuốc kháng vitamin K.

3.3. Xét nghiệm đánh giá đông máu chung: xét nghiệm TT

– Nguyên lý: là thời gian đông huyết tương được tính từ khi cho thrombin vào huyết tương đến khi xuất hiện cục đông, giúp gián tiếp đánh giá fibrinogen.

– Kết quả xét nghiệm:

+ Giá trị bình thường so với chứng: 12 – 15 giây.

– Ý nghĩa xét nghiệm:

TT kéo dài do thiếu Fibrinogen hoặc Fibrinogen bất thường.

Hình 3: Sơ đồ tóm tắt quá trình đông máu.

Xét nghiệm đông máu thực hiện nhằm mục đích sàng lọc phát hiện các nguy cơ chảy máu, đặc biệt là trong những trường hợp bệnh nhân điều trị thuốc chống đông hay trước khi thực hiện phẫu thuật. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC với dịch vụ lấy mẫu tận nơi, trang thiết bị hiện đại tiên tiến, quy trình trả kết quả được kiểm soát chặt chẽ giúp bạn an tâm khi lựa chọn bệnh viện là địa chỉ chăm sóc kiểm tra sức khỏe. Truy cập website hay gọi điện đến tổng đài 1900 56 56 56 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí và đặt lịch khám.