Xet Nghiem Chức Năng Của Thận / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Thận Và Chức Năng Của Thận

Thận là một trong những cơ quan quan trọng nhất của con người.Rối loạn chức năng thận cóthể dẫn đến các bệnh lý nghiệm trọng hoặc thậm chí là tử vong. Mỗi thận đều có cấu trúc và chức năng rất phức tạp. Thận có 2 chức năng quan trọng: (1) đào thải các sản phẩm độc hại và (2) duy trì cân bằng nước, dịch, chất khoáng, các chất hoá học như điện giải (Na+, Ka+,…)

Cấu trúc của thận

Thận sản xuất ra nước tiểu khi đào thải các sản phẩm độc hại và nước thừa ra khỏi cơ thể.Nước tiểu được thận tạo ra sẽ đi qua niệu quản xuống bàng quang, trước khi được đào thải ra ngoài qua niệu đạo.

Thông thuường, mỗi người (cả nam và nữ) có 2 quả thận.

Thận nằm ở phía trên vàmặt sau của ổ bụng ở hai bên cột sống (xem sơ đồ). Thận được các xương sườn dưới bảo vệ ở phía trước.

Thận nằm sâu trong ổ bụng nên bình thường chúng ta không sờ thấy được.

Thận có hình quả đậu. Ở người trưởng thành, mỗi thận nặng khoảng 150-170 gam, có chiều dài khoảng 10cm, chiều rộng 6cm và dày 4cm.

Nước tiểu sau khi được tạo ra ở thận sẽ đi qua niệu quản xuống bàng quang. Mỗi niệu quản dài khoảng 25cm, có cấu trục dạng ống rỗng có các sợi cơ đặc biệt.

Bàng quang là một tạng rỗng hình thành từ cơ, nằm ở phía dưới, phần trước của ổ bụng. Bàng quang là một bể chứa nước tiểu.

Vị trí, cấu trúc và chức năng của thận đều giống nhau ở nam và nữ

Ngoài. Đồng thời, thận cũng có vai trò điều hoà và duy trì cân bằng nước, acid và điện giải trong cơ thể

Chức năng của thận là gì?

Chức năng cơ bản nhất của thận là tạo ra nước tiểu và lọc sạch máu.Mỗi thận loại bỏ các chất thải, các chất hoá học không cần thiết cho cơ thể.Những chức năng quan trọng của thận sẽ được mô tả sau đây:

1. Loại bỏ các sản phẩm thừa trong cơ thể

Lọc sạch máu nhờ loại bỏ các chất thải là chức năng quan trọng nhất của thận. Thức ăn mà chúng ta tiêu thụ có chứa protein. Protein cần thiết cho sự tang trưởng và sửa chữa cơ thể. Nhưng khi tiêu thụ protein, cơ thể sẽ tạo ra các chất thải.Việc tích luỹ và giữ lại những chất thải này cũng giống như việc tích trữ các chất độc trong cơ thể.Thận thực hiện việc lọc máu và các chất thải rồi đào thải ra ngoài qua nước tiểu.

Creatinin and urelà 2 chất thải quan trọng nhấttrong máu mà người ta có thể đo được dễ dàng.Nồng độ hai chất này trong máu phản ánhchức năng thận. Khi suy cả hai thận, nộng độ của creatinine và ure trong máu sẽ tăng cao.

2. Loại bỏ dịch thừa trong cơ thể

Chức năng quan trọng thứ 2 của thận là điều hoà

cân bằng dịch thông qua bài xuất lượng nước thừa qua nước tiểu và giữ lại một lượng nước cần thiết trong cơ thể, đủ để duy trì sự sống.

Khi bị suy chức năng, thận sẽ mất khả năng đào thải nước thừa. Lượng nước thừa tích luỹ trong cơ thể sẽ gây phù.

3. Cân bằng điện giải và các chất hoá học

Thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà chất khoáng và các chất hoá học như Natri, Kali, Hydro, Can xi, Ma nhê, bicarbonate và duy trì các thành phần khác trong dịch cơ thể ở mức bình thường.

Thay đổi nồng độ Natri có thể ảnh hưởng đến trạng thái tính thần của cơ thể, còn thay đổi nống độ Kali có thể dẫn đến những tác dụng nguy hiểm nghiêm trọng về nhịp timvà chức năng cơ. Duy trì nồng độ Can xi và Phosphobình thường là rất quan trọng để cho xương và răng khỏe.

4. Điều hoà huyết áp

Thận sản xuất nhiều loại hormon (renin, angiotensin, aldosterone, prostagladin,..) giúp cân bằng muối nước trong cơ thể, điều này đóng vai trò sống còn trong việc duy trì huyết áp bình thường. Rối loạn sản xuất hormone và điều hoà muối nước ở bệnh nhân suy thận có thể gây tăng huyết áp.

5. Chức năng tạo hồng cầu

Erythropoietin là 1 hormon khác được thận sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo hồng cầu.Khi thận suy, sản xuất erythropoietin giảm, gây

giảm sản xuất hồng cầu, gây giảm nồng độ hemoglobin máu (thiếu máu).

Đây là lí do vì sao mà bệnh nhân suy thận không tăng được haemoglobin mặc dù được bổ sung sắt và các vitamin cần thiết.

6. Duy trì sức khỏe của xương

Thận chuyển vitamin D thành dạng có hoạt tính cần thiết cho việc hấp thụ Can xi từ thức ăn, sự tăng trưởng của xương và rang,và giữ cho xương chắc chắn và khỏe mạnh. Suy thận làm giảm vitamin D có hoạt tính, dẫn đến giảm sự tang trưởng của xương, làm cho xương trở nên yếu. Sự chậm tăng trưởng ở trẻ em có thể là một trong những dấu hiệu của suy thận.

Lọc máu và tạo nước tiểu diễn ra như thế nào?

Trong quá trình lọc máu, thận giữ lại những chất cần thiết chocơ thể, loại bỏ một cách chọn lọc dịch thừa, điện giải và các chất thải.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về quá trình tạo ra nước tiểu phức tạp và tuyệt vời này.

Bạn có biết rằng mỗi phút, có 1200ml máu đến thận để được lọc sạch, lượng máu này chiếm 20% tổng lượng máu được tim bơm ra. Mỗi ngày, có 1700 lít máu được lọc sạch!

Quá trình lọc máu diễn ra ở những đơn vị lọc rất nhỏ gọi là nephron.

Mỗi thận có khoảng 1 triệu nephron và mỗi nephron có tiểu cầu thận và các ống thận.

Tiểu cầu thận là một màng lọc cónhiều lỗ lọc rất nhỏ với đặc điểm là lọc một cách chọn lọc. Nước và những chất có kích thước nhỏ dễ dàng được lọc qua. Những thành phần có kích thuước lớn như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, protein,… không thể đi qua lỗ lọc của tiểu cầu thận. Cho nên, những tế bào kể trên không thể được thấy trong nước tiểu của người khoẻ mạnh.

Chức năng chính của thận là loại bỏ những chất thải độc hại và loại bỏ nước thừa thông qua nước tiểu

Bước đầu tiên trong quá trình tạo nước tiểu diễn ra ở tiểu cầu thận, nơi 125ml nước tiểu được lọcmỗi phút. Điều ngạc nhiên là trong 24 giờ, có 180 lít nước tiểu được tạo ra. Nước tiều này không chỉ chứa các chất thải, điện giải, các chất độc mà còn chứa glucose và nhiều thành phần có lợi khác.

Mỗi thận sẽ thực hiện quá trình tái hấp thu.Trong số 180 lít nước tiểu đi vào ống thận, có 99% sẽ được tái hấp thu chọn lọc và chỉ 1% còn lại sẽ được đào thải ra ngoài qua nước tiểu.

Nhờ quá trình chính xác và thông minh này, tất cả những chất thiết yếu và 178 lít dịch được tái hập thu tại ống thận, trong khi 1-2 lít dịch còn lại, các chất thải và các chất độc hại khác sẽ được bài xuất ra ngoài. Nước tiểu được tạo ra ở thận sẽ đi qua niệu quản xuống bàng quang và cuối cùng được đào thải ra ngoài qua niệu đạo.

Thể tích nước tiểu ở người bình thườngcó thể dao động không?

Có.Lượng nướcđưa vào cơ thể và nhiệt độ môi trường là những yếu tố chính quyết định lượng nước tiểu tạo ra ở người khoẻ mạnh.

Khi lượng nước đưa vào cơ thể ít, nước tiểu có xu hướng cô đặc và thể tích giảm đi (khoảng 500ml). Ngược lại, khi nước đưa vào cơ thể nhiều thì lượng nước tiểu sẽ nhiều lên.

Vào những tháng mùa hè, nhiệt độ môi trường cao, mồ hôi ra nhiều, lượng nước tiểu ít đi. Vào những tháng mùa đông, nhiệt độ thấp, mồ hôi ra ít, lượng nước tiểu nhiều lên.

Ở một người có lượng nước đưa vào cơ thể bình thường, nếu thể tích nước tiểu ít hơn 500ml hoặc nhiều hơn 3000 ml, điều đó gợi ý cần chú ý tới chức năng thận và phải thăm khám thêm. .

Lượng nước tiểu quá ít hoặc quá nhiều có thể là 1 dấu hiệu cảnh báo cần chú ý đến thận và cần được thăm khám.

Chức Năng Của Thận Là Gì? Dấu Hiệu Suy Giảm Chức Năng Thận

Các nghiên cứu hàng đầu đã chỉ ra, chức năng chính của thận là lọc và đào thải chất độc, nước thải ra khỏi cơ thể con người thông qua nước tiểu. Ở đây, tác dụng của thận được hiểu như một thiết bị lọc máu. Tất cả máu tuần hoàn trong cơ thể phải qua thận theo một chu kỳ dao động trong khoảng 25 lần/ngày. Mỗi giờ, hai quả thận phải thực hiện lọc một lượng máu khoảng 180 lít.

Thận có chức năng như vậy nhờ vào các nephron (đơn vị chức năng của thận) có trong thận. Mỗi quả thận chứa hàng triệu nephron (khoảng 1,2 triệu nephron), mỗi nephron là một đơn vị lọc gồm hai bộ phận là tiểu cầu và tiểu quản. Tiểu cầu đóng vai trò như một màng lọc một chiều (cho phép chất dinh dưỡng đi vào, ngăn cản chất độc hại tái hấp thụ).

Mao mạch trên nephron kiểm soát các chất cần thiết cho cơ thể. Trong điều kiện cơ thể cần, các mao mạch sẽ phản hồi tín hiệu để các chất được hoạt động trong máu. Máu được đưa vào bao gồm chất dinh dưỡng và chất thải, các nephron phải phát hiện và xử lý, lọc bỏ chất thải ra khỏi máu trước khi nó tuần hoàn khắp cơ thể.

Quá trình lọc máu của thận sẽ bắt đầu từ cầu thận, các chất lỏng được đẩy theo ống thận cùng các chất thải khác. Sản phẩm cuối cùng của quá trình này là nước tiểu và được thải ra ngoài bằng đường ống dài hay được gọi là niệu quản. Toàn bộ nước thải sẽ bị đưa ra ngoài mãi mãi, không có sự tái sử dụng/hấp thụ nào diễn ra trong quá trình này.

Vai trò của thận còn nằm ở việc kích hoạt Vitamin D. Việc kích hoạt này giúp giải phóng một lượng lớn hormone có tên khoa học là Renin, kiểm soát tình trạng tăng giảm huyết áp. Đặc biệt là sự sản sinh của hormone Erythropoietin làm tăng lượng hồng cầu có trong máu.

Các phương pháp đánh giá chức năng bài tiết của thận

Người bệnh sẽ được thực hiện 2 loại xét máy để đánh giá chức năng bài tiết của thận bao gồm:

Thực hiện xét nghiệm nồng độ Creatinin trong máu: Creatinin – chất thải của quá trình vận động của bắp, được đào thải ra ngoài qua nước tiểu. Nồng độ Creatinin sẽ thay đổi tùy thuộc và sức khỏe của thận. Chỉ số Creatinin trong máu càng cao chứng tỏ chức năng bài tiết của thận đang gặp phải vấn đề.

Người bệnh được chỉ định chụp X-quang thận với thuốc tĩnh mạch để xác định chức năng bài tiết của thận. Phương pháp này thường được sử dụng cho người bị bệnh sỏi tiết niệu gây tắc nghẽn và ứ nước nghiêm trọng trong niệu quản.

Các phương pháp khác đánh giá chức năng bài tiết của thận

Ngoài phương pháp đánh giá kể trên, bệnh nhân có thể thực hiện các phương pháp sau đây để đánh giá khả năng lọc và hấp thụ chất dinh dưỡng của thận:

Phương pháp gây đái nhiều: Trong khoảng thời gian 4 giờ, người bệnh sẽ được cho uống lượng nước dao động trong khoảng 600 ml. Lượng nước tiểu của người bình thường tiết ra sẽ lớn hơn lượng nước được nạp vào. Nghiệm pháp này sẽ kiểm tra ra lượng nước tiểu có sự thay đổi gì trong quá trình đào thải hay không (ít hơn/không đổi), từ đó đánh giá mức tổn thương của thận.

Nghiệm pháp pha loãng: Sau quá trình nhịn đói nhiều giờ, toàn bộ nước tiểu trong bàng quang được lấy hết, người bệnh sẽ được uống 1,5 lít nước trong thời gian 30 phút. Cách 30 phút, người bệnh sẽ được lấy nước tiểu một lần để kiểm tra tỷ trọng. Thực hiện quá trình trong 4 giờ liên tục. Nếu lượng nước tiểu lấy trong 4 giờ bằng lượng nước uống vào là kết quả bình thường (tỷ trọng nhỏ hơn 1,002). Tỷ trọng lớn hơn 1,002 tức lượng nước tiểu ít hơn lượng nước uống vào là chức năng thận bị tổn thương. Phương pháp này không sử dụng cho người mắc chứng phù nề hoặc suy thận hoàn toàn.

Các dấu hiệu suy giảm chức năng thận

Khó ngủ: Người bệnh thường có cảm giác khó ngủ về đêm khi hàm lượng độc tố tích tụ quá nhiều trong cơ thể.

Thường xuyên mệt mỏi, cơ thể bị suy nhược: Chức năng thận suy giảm dẫn đến quá trình trao đổi chất trong cơ thể bị ảnh hưởng. Đặc biệt, do hormone Erythropoietin không được sản sinh làm giảm lượng hồng cầu có trong máu, gây ra hiện tượng thiếu hụt oxy lên não.

Ngứa ngáy, khô da: Hiện tượng này xảy ra do quá trình cân bằng khoáng chất và chất dinh dưỡng trong cơ thể bị ảnh hưởng.

Hôi miệng: Chất thải mà thận không thể đào thải làm thay đổi mùi vị thức ăn, để lại mùi kim loại trong khoang miệng,

Phù ở mắt cá chân, bàn tay, chân và bọng mắt: Lượng nước thừa không được đẩy ra ngoài sẽ tích tụ trong cơ thể gây ra hiệu tượng ứ dịch ở mắt cá chân, bàn tay, bàn chân, đặc biệt ở mắt. Hiện tượng gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm khác cho người bệnh.

Biểu hiện bất thường trong tiểu tiện: Toàn bộ chất thải từ quá trình lọc máu sẽ thể hiện ở nước tiểu. Nếu thận tổn thương, số lần đi tiểu sẽ tăng lên nhiều vào ban đêm, xuất hiện máu và rất nhiều bọt trắng trong nước tiểu.

Chức Năng Của Thận Là Gì? Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chức Năng Thận

Chúng ta ai cũng biết rằng thận là cơ quan đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng để duy trì sự sống cho cơ thể. Vậy thận có chức năng gì và những yếu tố làm ảnh hưởng đến chức năng của thận mà bạn cần lưu ý

Thận là một cặp cơ quan hình hạt đậu có trong tất cả các động vật có xương sống. Nhìn chung thận có chức năng loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể để duy trì mức điện giải cân bằng và điều hòa huyết áp

Thận thực hiện vai trò loại bỏ một số chất thải ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu. Hai hợp chất chính mà thận lọc đó là:

Ure: chất này tạo ra từ sự phân hủy protein

Axit uric: chất này có được từ sự phân hủy axit nucleic

Tái hấp thu các chất dinh dưỡng

Thận không những bài tiết chất thải mà một chức năng của thận khá quan trọng khác là tái hấp thu chất dinh dưỡng và duy trì cân bằng độ pH. Thận tái hấp thu các chất dinh dưỡng từ máu và vận chuyển chúng đến nơi có thể hỗ trợ tốt nhất cho sức khỏe. Thận cũng tái hấp thu các sản phẩm khác để giúp duy trì cân bằng nội môi

Các sản phẩm được tái hấp thu bao gồm

Ở người, mức pH chấp nhận được là từ 7,38 đến 7,42. Bên dưới ranh giới này, cơ thể rơi vào trạng thái axit hóa và bên trên nó là nhiễm kiềm. Ngoài phạm vi này, protein và enzyme bị phá vỡ và không thể hoạt động được nữa. Trong trường hợp cực đoan, điều này có thể gây tử vong.

Thận và phổi là hai cơ quan giúp giữ độ pH ổn định trong cơ thể con người. Phổi đạt được điều này bằng cách kiểm duyệt nồng độ carbon dioxide. Thận điều chỉnh độ pH thông qua hai quá trình:

Tái hấp thu và tái tạo bicarbonate từ nước tiểu: bicarbonate giúp trung hòa axit. Thận có thể giữ nó nếu độ pH chấp nhận được hoặc giải phóng nó nếu nồng độ axit tăng.

Bài tiết các ion hydro và axit cố định: Axit cố định hoặc không bay hơi là bất kỳ axit nào không tạo ra do carbon dioxide. Chúng là kết quả của sự chuyển hóa không hoàn toàn của carbohydrate, chất béo và protein. Chúng bao gồm axit lactic, axit sulfuric và axit photphoric.

Độ thẩm thấu là thước đo cân bằng nước điện giải của cơ thể hoặc tỷ lệ giữa chất lỏng và khoáng chất trong cơ thể. Mất nước là nguyên nhân chính gây mất cân bằng điện giải. Nếu độ thẩm thấu tăng trong huyết tương, vùng dưới đồi trong não sẽ phản ứng bằng cách gửi một thông điệp đến tuyến yên. Điều này dẫn đến giải phóng hormon chống bài niệu (ADH).

Đáp ứng với ADH, thận thực hiện một số thay đổi, bao gồm:

Tăng nồng độ nước tiểu

Tăng tái hấp thu nước

Mở lại các phần của ống thu thập mà nước thường không thể xâm nhập, cho phép nước quay trở lại cơ thể

Giữ lại urê trong tủy thận chứ không phải bài tiết nó, vì nó hút vào

Thận điều chỉnh huyết áp khi cần thiết, nhưng chúng chịu trách nhiệm điều chỉnh chậm hơn. Thận điều chỉnh áp lực dài hạn trong các động mạch bằng cách gây ra những thay đổi trong chất lỏng bên ngoài tế bào. Thuật ngữ y tế cho chất lỏng này là dịch ngoại bào.

Bất cứ điều gì làm thay đổi huyết áp đều có thể làm hỏng thận theo thời gian, bao gồm tiêu thụ quá nhiều rượu, hút thuốc và béo phì.

Chức năng bài tiết các hợp chất hoạt động của thận

Erythropoietin: chất này kiểm soát hồng cầu hoặc sản xuất các tế bào hồng cầu. Gan cũng sản xuất erythropoietin, nhưng thận là cơ quan sản xuất chính ra chất này

Renin: chất này giúp quản lý sự mở rộng của các động mạch và thể tích huyết tương, bạch huyết và dịch kẽ. Bạch huyết là một chất lỏng có chứa các tế bào bạch cầu, hỗ trợ hoạt động miễn dịch và dịch kẽ là thành phần chính của dịch ngoại bào.

Calcitriol: Đây là chất chuyển hóa có hoạt tính nội tiết tố của vitamin D. Nó làm tăng cả lượng canxi mà ruột có thể hấp thụ và tái hấp thu phosphate ở thận.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của thận

Bệnh tiểu đường là nguyên nhân số 1 của bệnh thận. Bệnh tiểu đường là căn bệnh khiến cơ thể bạn gặp khó khăn trong việc tạo hoặc sử dụng insulin. Insulin là một loại hormone (một chất hóa học mà cơ thể bạn tạo ra) giúp cơ thể bạn biến đường bạn ăn thành năng lượng. Khi cơ thể bạn không sử dụng insulin đúng cách, quá nhiều đường sẽ tồn tại trong máu, dẫn đến bệnh thận mãn tính theo thời gian

Huyết áp cao là nguyên nhân số 2 của chức năng thận suy yếu. Huyết áp cao có nghĩa là tim của bạn đang làm việc quá sức để bơm máu. Khi máu chảy quá mạnh qua các mạch máu nhỏ trong thận của bạn, điều này có thể làm tổn thương những mạch nhỏ này. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính.

Chức năng của thận yếu dần đi qua năm tháng. Những người từ 60 tuổi trở đi sẽ mất dần chức năng thận. Họ dễ bị các bệnh về thận hơn vì tiểu đường và huyết áp cao

Bệnh tim là khi tim bạn không hoạt động tốt như bình thường. Điều này làm cho thận khó khăn hơn khi thực hiện chức năng. Nếu thận của bạn làm việc quá sức, chúng có thể bị tổn thương

Bị béo phì khiến bạn có nguy cơ cao hơn bị hai nguyên nhân lớn nhất gây ra bệnh thận: tiểu đường và huyết áp cao. Điều này có nghĩa là béo phì cũng khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh thận cao hơn.

Hút thuốc có thể gây ra huyết áp cao, là nguyên nhân lớn thứ hai của bệnh thận. Hút thuốc cũng gây tắc nghẽn trong cơ thể bạn. Khi một mạch máu bị chặn, thận của bạn không thể có được lưu lượng máu mà chúng cần, và điều này có thể gây ra thiệt hại, có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính.

Chức Năng Của Thận Và Các Phương Pháp Bảo Vệ Thận

Chức năng của thận và các phương pháp bảo vệ thận không phải ai cũng biết

Thận là cơ quan tạo thành và bài xuất nước tiểu loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể, giúp chúng ta khỏe mạnh và duy trì sự sống; đồng thời đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng khác thông qua các cơ chế chủ yếu là: lọc máu ở cầu thận; tái hấp thu nước, bài tiết ở ống thận; sản xuất một số chất trung gian như renin, erythro protein, calcitonin… giúp hỗ trợ chức năng nội tiết, tham gia quá trình điều hóa huyết áp, tạo hồng cầu giúp không bị thiếu máu. Do đó, bảo vệ để các chức năng của thận diễn ra là điều vô cùng cần thiết, vì chỉ cần thận suy yếu, các tạng khác trong cơ thể cũng sẽ suy yếu theo.

Hỗ trợ điều trị và cải thiện chức năng của thận

Chế độ dinh dưỡng

Nên hạn chế ăn các thực phẩm:

Hạn chế ăn các thực phẩm giàu chất đạm như hải sản, thịt lợn, thịt da cầm, trứng, sữa…chỉ bổ sung từ 150-200g mỗi ngày.

Tránh sử dụng quá nhiều muối, ăn nhạt hoàn toàn nếu bị phù

Tránh các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ nướng, rán, vì các thực phẩm này đều giàu natri, sử dụng nhiều sẽ không tốt cho thận

Hạn chế thực phẩm giàu kali và phốt-pho như: cam, chuối, nho, hạt điều, hạt dẻ, socola, pho-mat, cua, lòng đỏ trứng, thịt thú rừng, đậu đỗ…

Thức ăn nên dùng:

Chất bột (khoai lang, khoai sọ, sắn, miến dong);

Chất đường (đường, mía, mật ong, hoa quả ngọt);

Chất béo (có thể ăn khoảng 30-40g một ngày, ưu tiên chất béo thực vật);

Bổ sung canxi (sữa), bổ sung vitamin (nhóm B, C, acid folic…).

Ăn nhiều rau xanh, củ quả…

Ngoài ra, theo Erin Sundermann, chuyên khoa dinh dưỡng tại Đại học Y California San Diego School, một số loại quả có khả năng sản sinh Estrogen và điều hòa hoạt động của nội tiết tố giúp tăng cường chức năng thận ở nữ giới như đậu xanh, dưa chuột, cà chua, cà rốt. Còn ở nam giới nên ăn nhiều mật ong, trứng, hàu… để thận luôn khỏe mạnh.

Nước uống: người bị chức năng thận suy giảm nên sử dụng lượng nước uống hàng ngày = 500ml + lượng nước tiểu hàng ngày (tổng nước uống + nước canh trong bữa ăn…); hạn chế đồ uống có ga, cồn (bia, rượu…)

Thường xuyên luyện tập, vận động, thực hiện các bài tập giúp khỏe thận

Tập luyện là một cách giúp giảm huyết áp đồng thời tăng cường hoạt động của hệ tuần hoàn. Thận phải đảm bảo nhiệm vụ lọc máu cho cả cơ thể nên chịu áp lực rất lớn. Do đó, khi thận yếu sẽ khiến cơ thể có cảm giác mệt mỏi, uể oải.

Theo Debby Herbenick, dược sĩ học kiêm tư vấn viên y khoa tại Đại học Indiana (Mỹ) cho hay, có đến 114 lít máu bơm qua thận mỗi ngày. Do vậy, người bị chức năng thận suy giảm nên thường xuyên đi bộ, đi xe đạp hoặc vận động ngoài trời. Những bài tập này giúp tăng cường lưu thông huyết áp, gia tăng hiệu quả làm việc của thận, đồng thời giảm những vấn đề về cơ khớp.

Bổ sung các sản phẩm thảo dược, giúp tăng cường chức năng của thận

Bên cạnh việc chú trong chế độ dinh dưỡng và luyện tập, người bị chức năng thận suy giảm cần lưu ý chú trọng tìm hiểu và sử dụng thêm các sản phẩm chức năng hỗ trợ điều trị thận có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên. Đặc biệt, những người bị thận yếu mắc chứng tiểu đêm từ 2 lần/đêm hoặc mắc các bệnh có nguy cơ dẫn đến suy thận như sỏi thận, cao huyết áp (tăng xông, lên máu), đái tháo đường (tiểu đường)…