Vô Địch Giải Pháp Mở Rộng 2019 / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Nadal ‘Chật Vật’ Vượt Qua Đàn Em Medvedev, Đăng Quang Ngôi Vô Địch Mỹ Mở Rộng

Rafael Nadal vượt qua Daniil Medvedev để có được Grand Slam cuối cùng trong năm 2019. Ảnh: AFP

Thắng kịch tính tài năng trẻ Daniil Medvedev sau 5 séc đấu (7-5, 6-3, 5-7, 4-6, 6-4), Rafael Nadal đã đăng quang vô địch Mỹ mở rộng (US Open) 2019. Đây là một thành công xứng đáng với nỗ lực mà “Bò tót” Tây Ban Nha đã thể hiện ở giải đấu năm nay.

Vượt qua tay vợt hạt giống số 5 trong 2 séc đấu đầu tiên, tưởng như chiến thắng dễ dàng sẽ đến với Nadal (hạt giống số 2) trong trận chung kết để qua đó lần thứ 4 lên ngôi tại Mỹ mở rộng. Tuy nhiên, những nỗ lực phi thường của Medvedev đã đưa thế trận cân bằng sau séc 4. Thi đấu trận chung kết Grand Slam đầu tiên trong sự nghiệp, tinh thần của tay vợt người Nga là rất tốt. Sự hưng phấn và quyết tâm lội ngược dòng của Medvedev khiến tay vợt này trở thành một chướng ngại vật thực sự với Rafa.

Medvedev thi đấu quật cường và thắng lại 2 séc đấu, một thành tích khó tin của tay vợt 23 tuổi người Nga trước tay vợt số 2 thế giới. Ảnh: AFP

Trong séc đấu quyết định, hai tay vợt đã cống hiến một màn so tài hấp dẫn và vô cùng kịch tính. Bước ngoặt diễn ra ở game thứ 5 khi Nadal giành break và áp lực tâm lý khiến Medvedev mất tiếp một break nữa ở game thứ 7. Tuy nhiên, hy vọng lại được thắp lên khi ở game thứ 8, game đấu mà Nadal cầm giao bóng, Medvedev đã thi đấu quật cường và đòi lại được được 1 break để rút ngắn tỷ số xuống còn 3-5.

Ở game đấu thứ 9, dù được cầm giao bóng nhưng Medvedev lại phải đối mặt với điểm vô địch (championship point), tuy nhiên tay vợt người Nga đã nỗ lực để cứu thành công 2 điểm trận (match-point) để kết thúc bằng một game thắng.

Kiệt sức sau 5 séc đấu, Nadal lần thứ 4 vô địch Mỹ mở rộng. Ảnh: AP

Game thắng này của Medvedev dường như chỉ tô điểm thêm sự kịch tính và hấp dẫn cho trận chung kết. Bởi ở game cầm giao bóng sau đó, Nadal đã không bỏ lỡ cơ hội để đăng quang.

Sau 4 giờ 49 phút thi đấu, Nadal giành thắng lợi với tỷ số nghẹt thở 3-2 để lần thứ 4 lên ngôi tại Mỹ mở rộng, sau các năm 2010, 2013 và 2017. Đây là danh hiệu Grand Slam thứ 19 trong sự nghiệp của “Rafa” và anh chỉ còn kém kỷ lục của Federer một chức vô địch nữa. Chức vô địch này cũng giúp Nadal nới rộng cách biệt với Djokovic khi hơn tay vợt người Serbia 3 Grand Slam.

Nadal bày tỏ sự khâm phục sức mạnh tinh thần của Medvedev trong trận đấu kéo dài gần 5 giờ khiến cả hai suy kiệt về thể lực. Ảnh: AP

Phát biểu sau trận đấu đầy cảm xúc, Nadal chia sẻ: “Mùa hè này Medvedev là một trong những tay vợt có phong độ tốt nhất mà tôi được chứng kiến. Cái cách anh ấy thi đấu thật khó tin. Đây là một trong những buổi tối cảm xúc nhất trong sự nghiệp của tôi. Sức ép đến từ mọi phía và đây là một trận đấu điên rồ.

Cảm ơn khán giả vì mọi điều. Hai tuần tràn đầy năng lượng khắp các khán đài. Không ở đâu khác có những khán đài ngập tràn những năng lượng tuyệt vời như ở đây.”

Roger Federer hẳn sẽ càng thêm nuối tiếc khi không thể vô địch Wimbledon năm nay vì khoảng cách số danh hiệu Grand Slam giữa cả hai giờ chỉ còn là 1 danh hiệu. Ảnh AP

Medvedev bày tỏ sự ngưỡng mộ trước Nadal và bày tỏ lòng cảm ơn khán giả đã dõi theo anh suốt giải: “Thật khó tin, thật đánh ngưỡng mộ, Rafa đã có tới 19 Grand Slam. Tôi đã nỗ lực giành giật từng điểm số nhưng thật không may mắn, phần thắng đã không thuộc về tôi.

Chính năng lượng từ khán giả đã đưa tôi đến với trận chung kết. Tôi đã có những sai lầm với những phát biểu không đúng đắn đầu giải. Nhưng con người ai cũng có thể phạm sai lầm. Từ đáy lòng mình, tôi xin cảm ơn khán giả.” Hình ảnh Nadal trào nước mắt đầy xúc động khi chiến thắng trận chung kết được chia sẻ trên trang Twitter của Mỹ mở rộng:

Rafa đã san bằng số lần đăng quang tại Flushing Meadows như 2 tiền bối của nước chủ nhà là Robert Wrenn (trước kỷ nguyên Mở) và John McEnroe, cùng 4 lần vô địch Mỹ mở rộng.

Còn với Daniil Medvedev, dù rất ỗ lực đã không thể giúp anh vượt qua một Nadal quá đẳng cấp. Dù về nhì, nhưng đây vẫn là chiến tích lớn nhất trong sự nghiệp của tài năng trẻ đến từ xứ sở bạch dương.

Tuổi: 33

Xếp hạng: 2

Giải Pháp Mở Rộng Vùng Phủ Sóng Wifi Hiệu Quả

Ngày nay nhu cầu kết nối internet là cần thiết cho mọi người. Có nhiều cách để kết nối đến internet thông qua các kết nối vào mạng có dây và mạng không dây – Wifi. Sự tiện lợi của mạng không dây, đặt biệt cho người dùng Smartphone kết nối thông qua hệ thống Wifi.

Thông thường các nhà mạng sẽ cung cấp đường truyền internet cáp quang đến các hộ gia đình, quán cà phê và các văn phòng công ty thông qua một bộ định tuyến tích hợp sẵn bộ phát Wifi (Wifi Router) cho người dùng, thiết bị này sẽ đảm bảo vùng phủ sóng với các khu vực nhỏ.

Trong trường hợp các hộ gia đình, quán cà phê và văn phòng rộng lớn, nhiều tầng thì một bộ phát sóng Wifi sẽ không đáp ứng được vùng phủ sóng.

1

Tên Wifi (SSID) và mật khẩu

Hoạt động như một mạng Wifi thống nhất, cùng một SSID và mật khẩu.

Hoạt động như một thiết bị độc lập (2 mạng WiFi phát độc lập ở cùng một địa điểm trong trường hợp cùng SSID hoặc khác SSID)

2

Vùng phủ sóng

Cường độ tín hiệu ổn định khi truyền qua một khu vực rộng lớn.

Chuyển vùng phủ sóng rất nhanh khi di chuyển từ thiết bị này sang thiết bị khác, không bị mất tín hiệu kết nối.

Có thể gây ra can nhiễu giữa thiết bị chính và thiết bị mở rộng, cường độ sóng giảm đi.

Cần thời gian để chuyển tiếp, gián đoạn tín hiệu kết nối khi chuyển từ thiết bị này sang thiết bị khác

3

Khả năng đồng bộ cấu hình

Chỉ cần thay đổi tại thiết bị trung tâm, tự động đồng bộ cho các thiết bị vệ tinh.

Khi thay đổi thiết lập trên thiết bị trung tâm à phải chỉnh sửa trên thiết bị mở rộng, không tự đồng bộ với thiết bị trung tâm.

4

Độ tin cậy

Vẫn đảm báo kết nối internet khi một trong các thiết bị Wifi Mesh Network mất nguồn, hư hỏng

Gián đoạn kết nối internet khi thiết bị mở rộng vùng phủ Extender/ Repeater mất nguồn, hư hỏng

5

Giao diện quản lý và cấu hình

WebGUI – Giao diện Web

Command Line – Dòng Lệnh

Mobile App – App trên Smartphone

WebGUI – Giao diện Web

Command Line – Dòng Lệnh

Đối tượng sử dụng hệ thống Wifi Mesh Network mang lại hiệu quả cao:

Hộ gia đình:

Căn hộ chung cư có nhiều phòng diện tích lớn

Nhà phố nhiều tầng, không cần kết nối dây tín hiệu phức tạp

Quán cà phê, Khách sạn, Văn phòng, Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Hiện nay trên thị trường Việt Nam, nhiều hãng cung cấp các loại Wifi Mesh Network như Tp-Link, D-Link, Tenda, Totolink và hầu hết có xuất xứ tại Trung Quốc (Made in China).

Chúng tôi cung cấp thiết bị Wifi Mesh Network của VNPT-Technology với dòng sản phẩm iGate EW12S có xuất xứ tại Việt Nam (Made in VietNam by VNPT Technology), có đội ngũ tư vấn, hỗ trợ và bảo hành rộng khắp 64 Tỉnh/TP của Việt Nam.

VNPT Technology là đơn vị chủ lực của Tập đoàn VNPT trong lĩnh vực Công nghệ; Công nghiệp Điện tử Viễn thông; Công nghệ thông tin; Truyền thông và Công nghiệp nội dung số.

Đề Tài Giải Pháp Mở Rộng Thị Trường Công Ty Thương Mại, Hot

, DOWNLOAD ZALO 0932091562 at BẢNG BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT BÀI TẠI: chúng tôi

Published on

3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Cô Vương Thị Thanh Trì đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế – Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm khóa luận. Các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bài khóa luận. Em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp thêm của thầy cô giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Phan Hoàng Lê Vân

4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phan Hoàng Lê Vân Thang Long University Library

5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG TRONG DOANH NGHIỆP ………………………………………….1 1.1. Tổng quan về thị trƣờng …………………………………………………………………………..1 1.1.1. Khái niệm thị trƣờng ……………………………………………………………………………….1 1.1.2. Vai trò của thị trƣờng với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ……………5 1.1.3. Phân đoạn thị trƣờng ………………………………………………………………………………7 1.2. Hoạt động mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp…………………………………….12 1.2.1. Khái niệm hoạt động mở rộng thị trƣờng ………………………………………………..12 1.2.2. Vai trò của hoạt động mở rộng thị trƣờng với doanh nghiệp …………………….13 1.2.3. Nội dung hoạt động mở rộng thị trƣờng ………………………………………………….16 1.3. Các nhân tố tác động đến thị trƣờng của doanh nghiệp……………………………24 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp………………………………………………………24 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ………………………………………………………26 1.4. Sự cần thiết của mở rộng thị trƣờng đối với doanh nghiệp……………………….28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHANH TUYẾN ……………….30 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thƣơng Mại và Dịch Vụ Khanh Tuyến ……..30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ……………………………………….30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thƣơng mại và Dịch vụ Khanh Tuyến ……..32 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban………………………………………………32 2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2011-2013………………………34 2.2. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trƣờng của công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ Khanh Tuyến…………………………………………………………………………37 2.2.1. Thực trạng thâm nhập thị trƣờng……………………………………………………………37 2.2.2. Thực trạng mở rộng thị trƣờng……………………………………………………………….39 2.2.3. Thực trạng phát triển chất lƣợng dịch vụ ………………………………………………..43 2.2.4. Thực trạng đa dạng hóa trong kinh doanh………………………………………………44

6. 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động mở rộng thị trƣờng của công ty TNHH TM và DV Khanh Tuyến …………………………………………………45 2.3.1. Khả năng tài chính của công ty ………………………………………………………………46 2.3.2. Trình độ đội ngũ quản lý công ty và đội ngũ nhân viên…………………………….47 2.3.3. Nhu cầu thị trƣờng………………………………………………………………………………..49 2.3.4. Sức cạnh tranh trong cùng ngành…………………………………………………………..51 2.4. Đánh giá chung về hoạt động mở rộng thị trƣờng của công ty TNHH TM và DV Khanh Tuyến……………………………………………………………………………………52 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHANH TUYẾN……………………………………………………………………………54 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới ……………………………..54 3.1.1. Mục tiêu phát triển của công ty thời gian tới…………………………………………..54 3.1.2. Chiến lƣợc và định hƣớng phát triển của công ty …………………………………….54 3.2. Dự báo nhu cầu phát triển ngành dịch vụ vận tải tầm vĩ mô…………………….55 3.2.1. Nhu cầu vận tải và cơ giới hóa ……………………………………………………………….55 3.2.2. Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải …………………………………………………………….55 3.2.3. Ngành vận tải ô tô………………………………………………………………………………….56 3.3. Một số giải pháp mở rộng thị trƣờng của công ty TNHH TM và DV Khanh Tuyến trong thời gian tới ………………………………………………………………………..57 3.3.1. Mở rộng dịch vụ, hƣớng tới các thị trƣờng mục tiêu khác ………………………..57 3.3.2. Tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực…………………………………..57 3.3.3. Đẩy mạnh đầu tƣ các phƣơng tiện hiện đại nhằm nâng cao chất lƣợng trong quá trình vận chuyển……………………………………………………………………………..58 3.3.4. Xây dựng chiến lƣợc nghiên cứu, phân tích thị trƣờng để đáp ứng nhu cầu khách hàng……………………………………………………………………………………………60 3.3.5. Nâng cao năng lực tài chính của công ty…………………………………………………61 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library

7. DANH MỤC VIẾT TẮT TNHH Trách nhiệm hữu hạn TM Thương mại DV Dịch vụ DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ STT Tên bảng, sơ đồ Trang 1 Sơ đồ chúng tôi niệm về hệ thống thị trường giản đơn 3 2 Sơ đồ chúng tôi niệm về hệ thống thị trường hiện đại 4 3 Sơ đồ 1.3.Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter 17 4 Sơ đồ 1.4.Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 25 5 Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý công ty Khanh Tuyến 31 6 Biểu đồ 2.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011-2013 34 7 Biểu đồ 2.2.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh 2011-2013 35 8 Sơ đồ 2.2.Kênh phân phối của công ty TNHH Khanh Tuyến 40 9 Bảng 2.1.Thống kê về trình độ lao động trong công ty năm 2013 45

8. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hội nhập quốc tế đã buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên thương trường. Một thực trạng phổ biến hiện nay là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiêp Việt Nam còn nhiều hạn chế và yếu kém nên khả năng tồn tại và khẳng định vị thế trên thị trường rất thấp (đặc biệt là thị trường quốc tế). Vì vậy, xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm được điều này, doanh nghiệp không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu những hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì những công việc mà chủ doanh nghiệp cần chủ động làm là đánh giá đúng được năng lực canh tranh của doanh nghiệp, nguyên nhân tạo ra năng lực cạnh tranh yếu kém, những hạn chế về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và cuối cùng là giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khanh Tuyến là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đặc biệt trong những năm trở lại đây với chính sách mở cửa của nhà nước thì sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt dẫn đến thị phần của các công ty ngày càng bị đe dọa, do đó việc mở rộng thị trường hoạt động là hết sức cần thiết với công ty hiện nay cũng như trong tương lai. Để làm sáng tỏ các vấn đề trên với khoảng thời gian thực tập tại Công ty, em lựa chọn nghiên cứu với đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trƣờng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Thƣơng mại và dịch vụ Khanh Tuyến”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài  Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khanh Tuyến.  Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đi sâu nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Khanh Tuyến giai đoạn 2011 – 2013. 3. Mục đích nghiên cứu Nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh, nguyên nhân các biến động về thị trường của công ty. Vận dụng cơ sở lý thuyết đã được học để thực hiện việc đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thang Long University Library

11. 2 người ta nhấn mạnh đến các quan hệ trao đổi cũng như thể chế và các điều kiện thực hiện việc mua bán. Khái niệm thị trường theo sự phát triển của thời gian1.1.1.2. Thị trường là phạm trù kinh tế tổng hợp gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thừa nhận sản xuất hàng hoá không thể phủ định sự tồn tại khách quan của thị trường. Qua nghiên cứu và phân tích lí thuyết về thị trường của các nhà kinh nổi bật một số vấn đề sau: + Thị trường gắn với sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá là cơ sở kinh tế quan trọng của thị trường. Thị trường phản ánh trình độ và mức độ của nền sản xuất xã hội. + Mối quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài ngày càng được nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Từ chỗ chỉ đề cao thị trường ngoài nước hoặc trong nước đến chỗ thấy được quan hệ thống nhất hữu cơ của 2 loại thị trường này. Từ đó cần có các giải pháp để biến thị trường trong nước thành bộ phận của thị trường thế giới. Vai trò điều tiết của nhà nước đối với thị trường là cần thiết tất yếu. Điều tiết thị trường theo yêu cầu các quy luật kinh tế và sự vận động khách quan của thị trường. + Ngày nay không tồn tại thị trường dưới dạng thuần túy đơn nhất. Trong nền kinh tế mỗi nước đều tồn tại nhiều dạng thức, nhiều thể loại và nhiều cấp độ thị trường khác nhau. Thị trường và kinh tế thị trường là những vấn đề phức tạp. Từ những nghiên cứu sơ lược, cổ xưa cho đến những nghiên cứu quy mô khoa học ngày nay phạm trù thị trường luôn được đưa thêm những nội dung mới. Tuỳ từng điều kiện và giác độ nghiên cứu mà người ta đưa ra các khái niệm thị trường khác nhau.  Khái niệm thị trƣờng theo cách hiểu Cổ điển (giản đơn): Theo trường phái Cổ điển thì: “Thị trường là nơi diễn ra các trao đổi, mua bán hàng hoá”. Theo định nghĩa này thì thị trường được ví như “một cái chợ” có đầy đủ không gian và thời gian, dung lượng cụ thể, xong nó chỉ phù hợp với thời kì sản xuất chưa phát triển các hình thức mua bán trao đổi còn đơn giản. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển tới trình độ cao, các hình thức mua bán trao đổi trở lên phức tạp đa dạng phong phú thì khái niệm này không còn phù hợp. Xét theo mức độ khái quát thì thị trường còn được quan niệm là sự kết hợp giữa cung và cầu trong đó người mua, người bán bình đẳng cạnh tranh, số lượng người bán nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Sự cạnh tranh trên thị trường có thể do xảy ra giữa người bán, người mua hay giữa người bán và người mua. Việc xác định giá cả trên thị trường là do cung và cầu quyết định.

12. 3 Tựu chung lại, thị trường được hiểu theo cách hiểu Cổ điển đề cập tới mối quan hệ giữa người mua và người bán. Các mối quan hệ này được biểu hiện một cách khác nhau giữa các khái niệm, có thể xem xét kỹ vấn đề thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Quan niệm về hệ thống thị trƣờng giản đơn Thông tin Hàng hóa dịch vụ Tiền Thông tin (Nguồn: chúng tôi  Khái niệm thị trƣờng theo cách hiểu hiện đại Trong lịch sử phát triển các học thuyết kinh tế, vấn đề thị trường luôn được đề cập đến như là một phạm trù trung tâm. Tư tưởng thị trường đầu tiên của các kinh tế gia tư sản là của những người theo chủ nghĩa trọng thương. Những người theo chủ nghĩa trọng thương chủ trương xây dựng một thị trường tiền tệ mạnh. Họ cho rằng hàng hoá chỉ là phương tiện là khâu trung gian để đạt được mục đích là tiền tệ. Một đất nước có nhiều vàng tức là một đất nước hưng thịnh. Chủ nghĩa trọng thương coi thường khâu sản xuất. Đó là bất hợp lí và phi kinh tế. Chủ nghĩa trọng nông lại thiên về khâu sản xuất và tuyệt đối hoá lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, cho rằng sự phát triển của kinh tế và thị trường là quá trình tự nhiên phụ thuộc vào những quy luật nhất định, không phụ thuộc vào ý chí của con người. Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường được coi là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng nào, các quyết định của các công ty về sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? các quyết định của người công nhân về làm việc bao lâu? cho ai? đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả, quan niệm này cho thấy mọi quan hệ trong kinh tế đã được tiền tệ hoá. Giá cả với tư cách là yếu tố thông tin cho các lực lượng tham gia thị trường trở thành trung tâm của sự chú ý, sự điều chỉnh về giá cả trong quan hệ mua bán là yếu tố quan trọng nhất để các quan hệ đó được tiến hành. Sản xuất Người bán – cung Thị trường Người mua – Cầu Thang Long University Library

14. 5 Sơ đồ 1.2. Quan niệm về hệ thống thị trƣờng hiện đại Các nguồn tài nguyên Nguồn lao động Thuế Dịch vụ Tiền Hàng hóa Tiền Tiền Dịch vụ Thuế Tiền Tiền Hàng hóa Tiền (Nguồn: chúng tôi Hệ thống thị trường hoạt động dưới sự điều tiết và thống nhất của Chính phủ, trong thị trường là sự trao đổi hàng hóa và phương tiện trao đổi bằng tiền giữa các thị trường: nguồn tài nguyên bao gồm tài nguyên và lực lượng lao động, thị trường các nhà sản xuất, thị trường người tiêu dùng, thị trường người trung gian. Chính phủ kiểm soát và quản lý thị trường hàng hóa thông qua các chính sách thuế, hàng hóa từ nhà sản xuất tới thị trường trung gian, sau đó cuối cùng là tới tay người tiêu dùng. Hệ thống thị trường vận hành theo quy luật và dưới sự điều hành của Chính phủ. Tóm lại: Như vậy, có thể tổng hợp lại rằng, người bán và người mua là hai lực lượng cơ bản trên thị trường. Đó cũng là hình ảnh cụ thể nhất của 2 yếu tố cung – cầu của thị trường. Trong hệ thống thị trường, mọi thứ đều có giá cả, đó là giá trị của hàng hoá và dịch vụ được tính bằng tiền. 1.1.2. Vai trò của thị trƣờng với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Thị trường có vai trò hết sức quan trọng với nền kinh tế đa quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối của nguồn lực sản xuất thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trường, giá cả hàng hóa và các nguồn lực có hạn này được sử dụng để sản xuất đúng các hàng hóa và dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan, từng doanh nghiệp không có khả năng làm thay đổi Thị trường các nguồn tài nguyên Thị trường các nhà sản xuất Chính phủ Thị trường những người tiêu dùng Thị trường những người trung gian Thang Long University Library

15. 6 thị trường. Mỗi doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trường. Sở dĩ thị trường có vai trò to lớn, phản ánh một phần sự phát triển của doanh nghiệp, quyết định trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mức độ thâm nhập và khả năng mở rộng thị trường, chính vì vậy thị trường có các chức năng sau:  Chức năng thừa nhận. Thị trường là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trong quá trình trao đổi hàng hóa, nhà doanh nghiệp đưa hàng hóa của mình vào thị trường với mong muốn chủ quan là bán được nhiều hàng hóa với giá cả sao cho bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được nhiều lợi nhuận. Người tiêu dùng đến thị trường để mua hàng hóa đúng công dụng, hợp thị hiếu và có khả năng thanh toán theo mong muốn của mình. Trong trường hợp thị trường thực hiện chức năng thừa nhận, tức là đôi bên đã thuận mua vừa bán thì quá trình tái sản xuất được giải quyết.  Chức năng thực hiện. Khi hàng hóa được chấp nhận trên thị trường cũng có nghĩa là thực hiện được hành vi mua bán, trao đổi giá trị. Đây chính là chức năng thực hiện của thị trường.  Chức năng điều tiết, kích thích nền kinh tế. Thị trường còn có chức năng điều tiết, kích thích nền sản xuất hàng hóa. Chức năng đó của thị trường được thể hiện ở chỗ thông qua việc nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường, doanh nghiệp sẽ từng bước tự cải tiến sản phẩm nhằm thu lợi nhuận cao. Thị trường điều tiết hàng hóa và dịch vụ từ nơi bão hòa đến nơi khan hiếm, đúng thời gian, số lượng, chất lượng bằng công cụ của mình như giá cả, cung, cầu. Thị trường khuyến khích cải tiến sản phẩm có chi phí thấp hơn so với chi phí chung của toàn xã hội.  Chức năng thông tin xã hội. Chức năng thông tin thể hiện ở chỗ chỉ ra cho người sản xuất biết nên: sản xuất hàng hóa nào? khối lượng bao nhiêu? nên tung ra thị trường ở thời điểm nào? chỉ ra cho người tiêu dùng thấy nên mua một hàng hóa hay một mặt hàng thay thế nào đó phù hợp với khả năng thu nhập của họ. Xuất phát từ các chức năng trên và mỗi chức năng đã được giải thích cụ thể về đặc trưng của từng chức năng, từ đó xuất hiện những vai trò cơ bản của thị trường:

19. 10 sắm. Một doanh nghiệp hoạt động luôn bị hạn chế về nguồn lực rất khó đủ khả năng, đủ nguồn lực phục vụ toàn bộ thị trường. Việc phân đoạn thị trường giúp cho doanh nghiệp có khả năng sử dụng các yếu tố nguồn lực để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Hơn nữa nếu điều kiện khả năng cho phép, việc đáp ứng cho một số phân đoạn nào đó có thể không bằng các đối thủ cạnh tranh. Sự cần thiết của việc phân đoạn thị trường còn thể hiện ở chỗ nó phù hợp với quan điểm kinh doanh hiện đại là thiết lập hệ thống sản xuất định hướng vào khách hàng. Việc phân đoạn giúp doanh nghiệp có điều kiện tốt hơn trong việc nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu các đối thủ cạnh tranh, làm cơ sở định vị và thiết lập các chính sách marketing hiệu quả hơn. Tóm lại, phân đoạn thị trường giúp doanh nghiệp chủ động phân khách hàng theo những dấu hiệu nhất định, nhận biết rõ nhu cầu của khách hàng, tập trung phục vụ một bộ phận khách hàng cụ thể mang đến hiệu quả cho doanh nghiệp vì nguồn lực của họ là có hạn. Do vậy nếu doanh nghiệp muốn đưa sản phẩm, dịch vụ ra thị trường thì trước hết phải phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu để từ đó phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Cơ sở phân đoạn thị trường người tiêu dùng1.1.3.3. Có 4 cơ sở chủ yếu để phân đoạn thị trường gồm: Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý, theo yếu tố nhân khẩu học, theo tâm lý học, theo hành vi. Cơ sở phân đoạn thị trường được hiểu rõ như sau:  Phân đoạn thị trƣờng theo yếu tố địa lý Phân tích thị trường theo yếu tố địa lý đòi hỏi phải chia thị trường thành những đơn vị địa lý khác nhau như quốc gia, bang, vùng, tỉnh, thành phố, hay thị xã. Doanh nghiệp có thể quyết định hoạt động trong một hay một vài vùng địa lý hay hoạt động trong tất cả các vùng, nhưng chú ý đến những sự khác biệt về các nhu cầu và sở thích của con người trong từng vùng địa lý. Một số doanh nghiệp còn chia những thành phố lớn thành những địa bàn nhỏ hơn: quận, phường, xã…  Phân đoạn thị trƣờng theo yếu tố nhân khẩu học Phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu học là phân chia khách hàng thành các nhóm căn cứ vào: tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, chu kỳ sống của gia đình, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, tôn giáo, chủng tộc và dân tộc. Các tiêu thức nhân khẩu học là cơ sở phổ biến nhất để phân đoạn thị trường vì: thứ nhất là những mong muốn, sở thích và mức độ sử dụng của người tiêu dùng thường gắn bó chặt chẽ với các yếu tố nhân khẩu học. Thứ hai là các đặc điểm nhân khẩu học dễ đo lường. Các số liệu nhân khẩu học thường có sẵn vì yếu tố nhân khẩu

22. 13 quá mức vào thiết bị và nhân lực, những yếu tố này sẽ đè nặng lên công ty khi thị trường suy thoái. Và việc tiến hành hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp là cần thiết và thích hợp. 1.2.2. Vai trò của hoạt động mở rộng thị trƣờng với doanh nghiệp Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh. Góp phần khai thác nội lực doanh nghiệp1.2.2.1. Dưới giác độ kinh tế, nội lực được xem là sức mạnh nội tại, là động lực, là toàn bộ nguồn lực bên trong của sự phát triển kinh tế. Trong phạm vi kinh doanh của một doanh nghiệp, nội lực bao gồm: Các yếu tố thuộc về quá trình sản xuất như đối tượng lao động, tư liệu lao động, sức lao động. Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý xã hội, tổ chức quản lý kinh tế. Nội lực được chia thành hai dạng : loại đang được sử dụng và loại tiềm năng hay sử dụng khi có điều kiện. Gắn với nội lực là việc khai thác, phát huy nội lực – đó là quá trình vận dụng, sử dụng, làm chuyển hoá nó; là việc duy trì và làm cho nó ngày càng mở rộng, đáp ứng yêu cầu phát triển. Biểu hiện của nó là sức sống, khả năng thích nghi và tính cạnh tranh cao của nền kinh tế nói chung. Việc khai thác, phát huy sử dụng, quản lý, phối hợp nội lực biểu hiện tập trung nhất ở khả năng cạnh tranh. Trong điều kiện toàn cầu hoá như hiện nay khả năng cạnh tranh cao thấp cho biết sức mạnh của doanh nghiệp, nó sẽ bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Khai thác nội lực là động lực của phát triển, khi doanh nghiệp kinh doanh không còn hiệu quả tức là việc khơi dậy và phát huy nội lực của doanh nghiệp không tốt. Trong nội lực của doanh nghiệp, sức lao động con người là quan trọng, con người có năng lực là yếu tố động nhất, quan trọng nhất. Vì thế phát huy và sử dụng có hiệu quả năng lực của con người là phần quan trọng trong khai thác và phát huy nội lực. Quá trình khai thác và phát huy nội lực là quá trình chuyển hoá các yếu tố sức lao động, tư liệu lao động thành sản phẩm hàng hoá thành thu nhập của doanh nghiệp. Phát triển thị trường vừa là cầu nối, vừa là động lực để khai thác, phát huy nội lực tạo thực lực kinh doanh cho doanh nghiệp.Thị trường tác động theo hướng tích cực sẽ làm cho nội lực tăng trưởng mạnh mẽ, trái lại cũng sẽ hạn chế vai trò của nó. Thang Long University Library

23. 14 Trong xu thế phát triển mạnh mẽ như hiện nay, cạnh tranh mãnh liệt hơn trước rất nhiều, các doanh nghiệp phải tập trung những nỗ lực của mình vào sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của thị trường. Trước đây nhiều công ty đã sản xuất những sản phẩm mà họ tin rằng thị trường tiêu cực, mà ít hoặc không quan tâm đến cái gì thực sự là nhu cầu. Kết quả là sự xâm nhập thị trường giảm xuống tối thiểu. Chiến lược mở rộng thị trường đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường. Do đó, đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt một cách chính xác về nhu cầu thị trường để từ đó tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thích hợp. Chẳng hạn trong một chiến lược mở rộng thi trường, doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu cầu, tình hình và khả năng tiêu thụ của thị trường mới. Qua đó, doanh nghiệp sẽ chủ động di chuyển tư liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này qua sản phẩm khác để có lợi nhuận cao. Sự tác động của hoạt động phát triển thị trường được thể hiện thông qua quá trình thu hút, huy động các nguồn lực cho sản xuất đồng thời tìm thị trường, tổ chức lưu thông nhằm tiêu thụ có hiệu quả sản phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất. Nhờ đó doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị trường mới và nắm bắt được số lượng khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp cũng vì thế được nâng cao, uy tín doanh nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm được biết đến rộng rãi. Có rất nhiều loại sản phẩm tiêu thụ thành công trên đoạn thị trường này nhưng chưa chắc đã thành công trên các đoạn thị trường khác hay ngược lại. Do đó mở rộng thị trường giúp các doanh nghiệp tìm được các đoạn thị trường tiêu thụ thích hợp cho từng chủng loại sản phẩm đối với các nhóm khách hàng khác nhau. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hoá các sản phẩm, thay đổi và sáng tạo các sản phẩm mới, tạo ưu thế và tăng khả năng thích nghi cho sản phẩm trên thị trường. Có thể nói mở rộng thị trường là công cụ cần thiết trong việc tìm kiếm thị phần, khai thác cho cả sản phẩm đang có lẫn sản phẩm mới. Nếu sản phẩm mới có thể đáp ứng được thị trường và sự đáp ứng này phù hợp với sự nghiên cứu bước đầu về thị trường và với việc thẩm tra các khả năng có thể gặp phải thì các nhà sản xuất phải xem xét nguồn tài chính và nhân lực để xác định những chi phí kéo theo để bước vào thị trường mới. Mở rộng thị trường còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực, kỹ năng và chất lượng của lực lượng lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên bán hàng. Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như là đội ngũ thống nhất, năng động và tháo vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng hay phản ứng của họ

24. 15 sẽ là một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành công và hữu ích của dự án tiêu thụ hay mở rộng thị trường. Đảm bảo sự thành công cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp1.2.2.2.  Mở rộng thị trƣờng là điều kiện tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn, thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Và như vậy mỗi doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng.  Mở rộng thị trƣờng giúp tiếp cận các thời cơ trên thị trƣờng. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì việc ổn định và mở rộng thị trường đối với các doanh nghiệp là điều kiện cần thiết để tồn tại. Nếu ổn định được xem là cách thức “phòng thủ” thì mở rộng thị trường là một phương pháp “tấn công để phòng thủ” cố gắng giữ vững “miếng bánh” – phần mà thị trường đã trao cho doanh nghiệp mình. Do đó, để tồn tại phát triển buộc doanh nghiệp phải giữ vững phần thị trường hiện tại của mình, đồng thời không ngừng mở rộng thị trường sang phần thị trường của đối thủ cạnh tranh và cố gắng khai thác phần thị trường không tiêu dùng tương đối (phần thị trường mà khách hàng muốn mua hàng nhưng chưa biết nơi nào để mua và hiện tại chưa có khả năng thanh toán). Lý lẽ này đưa ra trên cơ sở lý thuyết về sự chuyển hoá không ngừng của các loại thị trường. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cũng như các đối thủ cạnh tranh đều tìm cách mở rộng phần thị trường của mình. Do vậy về nguyên tắc phần thị trường hiện tại của doanh nghiệp sẽ không ngừng thay đổi. Sự thay đổi đó là sự chuyển hoá của các loại thị trường. Thang Long University Library

25. 16 Tóm lại, mở rộng thị trường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vị trí ngày càng ổn định. Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp và trên cơ sở đó thị trường hiện có mang tính ổn định. Mặt khác, trên thị trường lúc nào cũng có sự cạnh tranh quyết liệt của nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng sản xuất và tiêu thụ một hay một số loại mặt hàng. Lẽ đương nhiên doanh nghiệp nào cũng phải tìm cách dành những điều kiện thuận lợi nhất để sản xuất và tiêu thụ. Mở rộng thị trường sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chiến thắng trong cạnh tranh, nâng cao số lượng sản phẩm bán ra. Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường1.2.2.3. Khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc để thâm nhập vào thị trường mới thì nghiên cứu thị trường luôn là công việc quan trọng đối với mỗi nhà kinh doanh. Bởi vì thị trường là nơi mà họ sẽ tiến hành các hoạt động kinh doanh trên đó. Nghiên cứu thị trường giúp các doanh nghiệp nắm được các đặc điểm của thị trường như: khách hàng và nhu cầu của khách hàng; các yếu tố về kinh tế về văn hoá, chính trị luật pháp… Mục đích của việc nghiên cứu là dự đoán được các xu hướng biến động của thị trường, xác định được các cơ hội cũng như các nguy cơ có thể có từ thị trường. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp đề ra các quyết định kinh doanh của mình như lựa chọn thị trường mục tiêu, thực hiện các hoạt động marketing… Một trong những nội dung của việc mở rộng thị trường là việc xác định được và phân tích các đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp. Nội dung của công tác này là phải biết được: + Số lượng các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Xác định đâu là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp. + Chiến lược hiện tại của đối thủ, khả năng đối thủ chuyển dịch và đổi hướng chiến lược của họ. Qua đó để có chiến lược kinh doanh phù hợp, cạnh tranh trên thị trường. + Vị trí của đối thủ trong ngành và thái độ của đối thủ đối với vị trí hiện tại của họ. Điều gì các đối thủ muốn đạt tới trong tương lai. 1.2.3. Nội dung hoạt động mở rộng thị trƣờng Hoạt động mở rộng thị trường có vai trò rất lớn đến sự phát triển, cạnh tranh của doanh nghiệp, không những làm tăng qui mô sản xuất, tăng lượng khách hàng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp tăng thị phần và chiếm lĩnh thị trường. Tầm quan trọng của hoạt động mở rộng thị trường có ảnh hưởng đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh hiện nay. Nội dung hoạt động mở rộng thị trường gồm hai vấn đề chính đó là các hình thức mở rộng thị trường và các biện pháp mở rộng thị trường.

27. 18 người không tiêu dùng tương đối tiêu thụ sản phẩm của mình. Để thực hiện được chiến lược này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những phương án, cách thức hữu hiệu. Việc mở rộng thị trường có thể được thực hiện theo 2 cách, đó là mở rộng thị trường theo chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu. + Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc doanh nghiệp thực hiện xâm nhập vào thị trường mới, thị trường mà người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Hay còn gọi là thị trường của các đối thủ cạnh tranh. + Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc doanh nghiệp khai thác tốt hơn thị trường hiện có của doanh nghiệp, tiến hành phân đoạn, cắt lớp thị trường, cải tiến hệ thống phân phối, thực hiện các chính sách về sản phẩm, giá, dịch vụ sau bán hàng. Nói cách nôm na dễ hiểu thì để mở rộng thị trường theo chiều sâu tức là trước khi người tiêu dùng chỉ mua một sản phẩm nhưng nay người tiêu dùng có thể sẵn lòng mua đến 2 hay nhiều hơn 2 sản phẩm của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện qua mô hình phân tích 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế nổi trội hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh mình đang hoạt động. Sơ đồ 1.3. Mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của M.Poter (Nguồn: TS.Nguyễn Thị Hường,Giáo trình Quản trị marketing, Nxb ĐHKTQD, 2007) 5 lực lượng cạnh tranh của M.Poter Đối thủ tiềm ẩn Khách hàng Sản phẩm thay thế Nhà cung cấp Cạnh tranh nội bộ ngành

28. 19 Từ mô hình 5 lực lượng cạnh tranh này đi sâu phân tích cụ thể hơn về từng lực lượng cũng như sự ảnh hưởng của chúng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:  Sản phẩm thay thế: Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở hàng hóa thay thế. Càng có nhiều hàng hóa thay thế thì đồ thị thể hiện nhu cầu sản phẩm càng có độ co giãn cao (có nghĩa là chỉ một sự thay đổi nhỏ trong giá sản phẩm cũng dẫn đến sự thay đổi lớn trong lượng cầu sản phẩm) vì lúc này người mua có nhiều sự lựa chọn hơn. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định. + Khách hàng: Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thoả mãn. Thị trường của doanh nghiệp là tập hợp của các khách hàng rất đa dạng, khác nhau về lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập, nơi cư trú, sở thích tiêu dùng và vị trí trong xã hội …Người ta có thể chia khách hàng nói chung thành những nhóm khách hàng khác nhau, mỗi nhóm có đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ (những đặc điểm này sẽ là gợi ý quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các biện pháp phù hợp, thu hút khách hàng) Theo mục đích mua sắm: Có khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, những khách hàng trung gian, chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận. Người tiêu dùng cuối cùng mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của chính bản thân mình; những người trung gian mua sắm sản phẩm để bán lại nhằm mục đích kiếm lợi. Các chính phủ và các tổ chức phi lợi nhuận mua hàng hoá để sản xuất, làm dịch vụ công cộng hoặc chuyển hàng hoá, dịch vụ này cho người khác cần dùng. Theo thành phần kinh tế: Có khách hàng cá nhân, tập thể hay doanh nghiệp nhà nước. Nguồn gốc khác nhau của đồng tiền thanh toán và sự tiêu dùng của chính họ hay tập thể và những người khác là đặc trưng của nhóm khách hàng này. Căn cứ vào khối lượng hàng hoá mua sắm: Có thể có khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ. Thang Long University Library

29. 20 Căn cứ vào phạm vi địa lý: Có khách hàng trong vùng, trong địa phương; trong nước ngoài nước (gồm cả người sản xuất, người trung gian, người tiêu dùng cuối cùng và các chính phủ). Các khách hàng trong nước thể hiện quy mô của thị trường nội địa; khách hàng nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi của thị trường mà doanh nghiệp tham gia. Căn cứ vào tỷ trọng khối lượng sản phẩm bán trên các phạm vi khác nhau có thể đánh gia chất lượng và sự trưởng thành của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Theo mối quan hệ khách hàng với doanh nghiệp: Có khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, liên tục với doanh nghiệp, họ có vị trí đặc biệt trong sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. Chi phí để lôi kéo khách hàng mới cao hơn chi phí để dữ lại khách hàng quen. Vì vậy xét về mặt hiệu quả của việc giữ được khách hàng là quan trọng hơn. Chìa khoá để giữ gìn được khách hàng là làm cho họ luôn hài lòng và thích hơn. Sức mạnh khách hàng ảnh hưởng lớn tới bất kỳ một ngành sản xuất nào đó. Nhìn chung, khi sức mạnh khách hàng lớn, thì mối quan hệ giữa khách hàng với ngành sản xuất sẽ gần với cái mà các nhà kinh tế gọi là độc quyền mua – tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm. Có rất ít hiện tượng độc quyền mua trên thực tế, nhưng vẫn thường tồn tại mối quan hệ không cân bằng giữa một ngành sản xuất và người mua. + Nhà cung cấp: Một ngành sản xuất đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan hệ bên mua – bên cung cấp giữa các ngành sản xuất và các hãng cung cấp các nguyên liệu thô để chế tạo sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành. + Đối thủ tiềm ẩn: Không chỉ các đối thủ hiện tại mới tạo ra nguy cơ đe dọa các doanh nghiệp trong một ngành, mà khả năng các hãng mới có thể gia nhập ngành cũng ảnh hưởng đến

31. 22 có những biện pháp đơn giản. Do đó, bên cạnh tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp phải có những biện pháp đúng đắn tác động đến khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm khai thác và nâng cao thị phần của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau tùy theo khả năng và điều kiện mà có những biện pháp khác nhau. Song trên cơ sở lý luận có thể đưa ra một số biện pháp nhằm khai thách và mở rộng thị trường của một doanh nghiệp như sau:  Các biện pháp đối với khách hàng Các doanh nghiệp luôn phải coi khách hàng là trung tâm quyết định mọi vấn đề mà doanh nghiệp phải làm như: sản phẩm gì? sản lượng, chủng loại ra sao? chất lượng như thế nào? Khách hàng mua hàng với giá trị sử dụng của hàng hóa. Họ chỉ có thể thỏa mãn khi hàng hóa có chất lượng tốt, số lượng đủ, giao hàng nhanh chóng và thuận tiện. Họ cũng chỉ trả tiền khi hàng hóa được mua bán thuận tiện, phục vụ văn minh. Doanh nghiệp muốn mở rộng kinh doanh, phát triển bình thường, thâm nhập vào thị trường thì cũng phải được khách hàng ở thị trường này chấp nhận. Sự thành công trong công tác thị trường tức là chiếm ngày càng sâu rộng niềm tin của khách hàng. Không ai khác, đặc biệt quan trọng như khách hàng bởi vì họ là người quyết định sự xuất hiện, tồn vong hay phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải coi khách hàng là trung tâm, là mục tiêu của sự kinh doanh, là người trả tiền và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ chỗ là người chấp nhận đến nay họ được tự do lựa chọn trong số hàng hóa rất dồi dào để ra quyết định mà thị trường phải nghe theo. Cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các nhà cung ứng bắt các nhà kinh doanh phải đáp ứng, chiếm lĩnh nhiều khách hàng hơn. Khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh thắng lợi và vượt lên. Khách hàng chỉ ưa thích và lựa chọn mua những hàng hóa có chất lượng tốt, phục vụ nhiệt tình, dịch vụ mau chóng thuận tiện. Tâm lý này của khách hàng xuất phát là do thu nhập của khách hàng là có giới hạn và trong thị trường xuất hiện nhiều người bán và ít người mua. Có một số phương pháp thu hút khách hàng chủ yếu: + Phương pháp xã hội học: Các doanh nghiệp tiến hành quan sát, điều tra hay thí nghiệm để nắm bắt nhu cầu, mong muốn mua sắm của khách hàng. + Phương pháp dự đoán: Các thông số thực tế, những hiểu biết kinh nghiệm và khả năng của mình, các doanh nghiệp sẽ tiến hành phân tích số lượng khách hàng, cơ cấu từ đó dự đoán được nhu cầu khách hàng trong tương lai. + Phương pháp tâm lý: Dựa vào quy luật tâm lý, các doanh nghiệp tiến hành làm vừa lòng khách hàng để thu hút khách hàng, các doanh nghiệp có thể tiến hành tặng quà, khuyến mãi…

33. 24 1.3. Các nhân tố tác động đến thị trƣờng của doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm: các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh; nhân tố thị trường sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; cạnh tranh ngành; thị hiếu của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Môi trƣờng doanh nghiệp là các yếu tố, bao gồm cả bên ngoài lẫn bên trong, ảnh hưởng đến hoạt động, thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau. Xét theo cấp độ tác động đến sản xuất và quản trị doanh nghiệp, có cấp độ nền kinh tế quốc dân và cấp độ ngành. Ở cấp độ nền kinh tế quốc dân (còn gọi là môi trường vĩ mô, môi trường tổng quát), bao gồm 5 yếu tố sau: chính trị – luật pháp, kinh tế, kỹ thuật – công nghệ, văn hóa – xã hội, tự nhiên. Sơ đồ 1.4. Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô (Nguồn: TS.Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Quản trị marketing, Nxb ĐHKTQD,2007) Ở cấp độ ngành (còn gọi là môi trường tác nghiệp), các yếu tố môi trường bao gồm: Sức ép và yêu cầu của khách hàng; các đối thủ cạnh tranh hiện có và tiềm ẩn; mức độ phát triển của thị trường; các sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp; các quan hệ liên kết. Các doanh nghiệp cần nhận biết hai yếu tố khác khi phân tích các ảnh hưởng của môi trường đó là tính phức tạp và tính biến động của môi trường: Chính trị – luật pháp Kinh tế Kỹ thuật – công nghệ Văn hóa – xã hội Tự nhiên

35. 26 năng kinh doanh. Đối với thị trường nước ngoài thì nhu cầu có khả năng thanh toán là khác nhau giữa các nước phát triển khác nhau. Đối với các nước phát triển thì thu nhập của người dân là cao, mạng lưới phân phối khá hoàn chỉnh do vậy đối với hàng hoá thông thường, nhất là nhu cầu yếu phẩm thì nhu cầu và nhu cầu có khả năng thanh toán là tương đương nhau. Nhưng đối với các nước kém phát triển thì hai loại nhu cầu có sự khác biệt rất lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu và điều tra kỹ lưỡng. Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường tạo nên cung hàng hoá. Hay chính xác hơn đó chính là doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì đối thủ cạnh tranh không phải chỉ là doanh nghiệp trong nước mà quan trọng hơn là các doanh nghiệp quốc tế với đủ loại hình kinh doanh khác nhau. Sự tương tác giữa cung và cầu (tương tác giữa người mua và người bán, người bán và người bán, người mua và người mua) hình thành giá cả thị trường. Giá cả thị trường là đại lượng biến động do sự tương tác của cung và cầu trên thị trường của một loại hàng hoá ở địa điểm và thời điểm cụ thể. Nhưng ở thị trường xuất khẩu thì giá cả không chỉ bị chi phối của cung và cầu mà còn bị chi phối bởi hai yếu tố nữa đó là sự tác động của địa phương (chính phủ các nước) và tỷ giá hối đoái, hai yếu tố này có tác động mạnh và chi phối lớn đến giá cả hàng hoá. Vì vậy điều đầu tiên đối với doanh nghiệp khi nghiên cứu giá cần xem xét đến hai yếu tố này. 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp Có 3 yếu tố bên trong của doanh nghiệp ảnh hưởng tới thị trường của doanh nghiệp đó là: Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; giá cả của sản phẩm, dịch vụ; năng lực tài chính của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp1.3.2.1. Khi nói đến chất lượng sản phẩm hàng hóa là nói đến những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với điều kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội. Người tiêu dùng khi mua hàng trước hết nghĩ tới khả năng hàng hóa thoả mãn nhu cầu của họ, tới chất lượng mà nó có. Trong điều kiện hiện tại chất lượng là yếu tố quan trọng bậc nhất mà các doanh nghiệp lớn thường sử dụng trong cạnh tranh vì nó đem lại khả năng “chiến thắng vững chắc”. Đây cũng là con đường mà doanh nghiệp thu hút khách hàng và tạo dựng, giữ gìn chữ tín tốt nhất. Bất kỳ một sản phẩm hàng hóa nào được chào bán trên thị trường đều chứa đựng một giá trị sử dụng nhất định, các sản phẩm đồng loại nhưng được sản xuất từ các doanh nghiệp khác nhau sẽ có chất

36. 27 lượng khác nhau và sản phẩm của doanh nghiệp nào có chất lượng cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng về mình. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Điều đó cho thấy doanh nghiệp không chỉ bán được hàng duy trì được thị trường truyền thống mà còn mở rộng được thị trường mới, củng cố thêm vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là mục tiêu lợi nhuận nhưng để đạt được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng hóa và thu tiền về tức là được khách hàng chấp nhận. Muốn vậy ngoài yếu tố giá cả doanh nghiệp phải chú trọng tới yếu tố chất lượng, chính chất lượng sản phẩm có thể tạo nên vị thế vững chắc của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời chất lượng sẽ thu hút khách hàng lâu dài, bền vững và làm cho khách hàng trung thành với sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Giá cả của sản phẩm, dịch vụ1.3.2.2. Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động tiêu thụ – Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định giá đúng sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khả năng tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Tuỳ từng môi trường, từng đoạn thị trường mà các doanh nghiệp nên đặt giá cao hay thấp để có thể thu hút được nhiều khách hàng, và do đó sẽ bán được nhiều hàng hóa, tăng doanh số bán hàng cho doanh nghiệp mình. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh, từng thời kỳ phát triển hay chu kỳ kinh doanh để nhằm thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ, làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Giá cả ảnh hưởng mạnh tới hoạt động tiêu thụ do vậy nó cũng được sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh nhất là trong điều kiện thu nhập của người dân còn thấp. Tuy nhiên trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả nhiều trường hợp “gậy ông sẽ đập lưng ông” không những không thúc đẩy được tiêu thụ mà còn bị thiệt hại. Do đó phải hết sức thận trọng trong việc cạnh tranh bằng giá, việc định hướng, xây dựng kế hoạch đúng đắn về giá cả là một điều kiện quan trọng cho việc tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp hiện nay. Năng lực tài chính của doanh nghiệp1.3.2.3. Doanh nghiệp có khả năng về tài chính mạnh sẽ thuận lợi trong kinh doanh, phát triển thị trường và khả năng cạnh tranh lâu dài. Việc đánh giá chính xác về vốn, cơ cấu và khả năng huy động vốn…là tiền đề để xác định mục tiêu, xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Thang Long University Library

Giải Pháp Mở Rộng 2022: Federer Chờ Quá Lâu Để ‘Giải Bài Toán Đố’ Nadal

Cuộc đối đầu giữa Nadal và Federer luôn là những trận đấu đỉnh cao của làng quần vợt. Ảnh: Eurosport

Lần gần đây nhất Federer và Nadal gặp nhau trên mặt sân đất nện là từ Rome Masters 2013. Tròn 6 năm họ lại gặp lại tại bán kết Pháp mở rộng 2019. Cuộc gặp gỡ của hai ngôi sao mà người yêu quần vợt khó có thể bỏ qua. Đây cũng sẽ là trận đấu đầu tiên của hai “huyền thoại” tại Pháp mở rộng kể từ sau trận chung kết vào năm 2011.

Hồi đầu năm nay, tưởng chừng 2 tay vợt này có dịp gặp nhau tại bán kết giải Indian Wells, nhưng Nadal đã bất ngờ rút lui khỏi trận đấu do bị chấn thương.

Cả Federer và Nadal đều tiến bước tới bán kết Grand Slam thứ 2 trong năm là Pháp mở rộng một cách khá suôn sẻ. Có lẽ quyết tâm có được cũng là vì họ biết ở phía trước là cơ hội gặp gỡ đối thủ được xem là lớn nhất trong sự nghiệp của mình. Lần đối đầu thứ 39 chỉ tiếc là không phải là một trận chung kết, nhưng bán kết một giải đấu danh giá như Roland Garros đã xứng tầm cho hai huyền thoại cùng thời của làng quần vợt.

Với Federer, Nadal trên mặt sân đất nện vẫn là dấu hỏi lớn và anh tin rằng mình có thể tìm được lời giải ở lần gặp này.

Federer tin rằng sẽ đánh bại Nadal ở mùa giải này tại Pháp mở rộng. Ảnh: Eurosport

Tay vợt Thụy Sỹ từng 5 lần bị đánh bại tại Pháp mở rộng bởi tay vợt xứ Mallorcan, 4 lần trong trận chung kết và 1 lần tại bán kết giải đấu năm 2005 – khi cậu bé tuổi teen Nadal lần đầu tiên vô địch giải đấu trên mặt sân cỏ nước Pháp, mở màn chuỗi 11 danh hiệu vô địch sau này.

Đổi lại, Federer cũng có 2 lần đánh bại Nadal trên mặt sân đất nện. Lần thứ nhất là tại chung kết Hamburg Masters (Đức) năm 2007. Lần thứ hai là tại Madrid Masters (Tây Ban Nha) năm 2009.

Chia sẻ về lần gặp lại Nadal ở tứ kết Pháp mở rộng sẽ diễn ra vào ngày 7/6 tới đây, Federer tỏ rất hào hứng: “Ngay từ khi đăng ký thi đấu trên mặt sân đất nện, tôi đã hy vọng có thể đối đầu Nadal. Dù gặp tay vợt nào cũng có cơ hội và có thách thức.”

“Bạn không thể biết trước được việc gì sẽ xảy ra. Vì thế luôn phải thi đấu lạc quan. Tôi thực sự hào hứng khi được gặp lại Nadal. Hy vọng trong vài ngày tới, tôi sẽ phục hồi thể lực và sẽ cố gắng ở từng pha bóng trong trận đấu diễn ra tới đây.” – tay vợt 37 tuổi khẳng định quyết tâm.

Trên sân đất nện, Nadal đang là người chiếm ưu thế trước Federer. Ảnh: Eurosport

Cả Federer và Nadal vào thời điểm này cùng không ở đỉnh cao phong độ. Một trận đấu dai dẳng bào mòn thể lực là điều cả hai đều không muốn xảy ra.

Federer sẽ phải tìm cách tránh những pha đón bóng cao bằng tay trái và đánh bóng xoáy của Nadal. Anh vui vẻ khi được hỏi về đấu pháp trong trận đánh sắp tới với Nadal: “Bóng dài, bóng ngắn, cắt bóng hay thậm chí là… đá bóng, tôi sẽ làm tất cả trong trận đấu thứ 6 này.”

Nadal cũng tỏ ra rất xúc động khi có cơ hội gặp lại Federer. Cả Nadal đều nhiều lần bỏ lỡ cơ hội thi đấu cùng nhau ở các giải đấu gần đây khi vấn đề thể lực khiến một trong hai tay vợt lần lượt phải rút lui từ những vòng đầu ở các giải đấu cùng tham gia.

Tay vợt vừa bước qua tuổi 33 chia sẻ: “Những kỷ niệm đáng nhớ nhất của chúng tôi trên sân quần vợt là những trận đấu cùng nhau. Thật hạnh phúc và hào hứng khi lại bước sang một trang mới cùng nhau. Đó sẽ là những khoảnh khắc đặc biệt và tôi sẽ sẵn sàng cho trận đấu này.”

Cuộc đối đầu giữa Federer và Nadal chắc chắn sẽ thu hút sự quan tâm của khán giả. Ảnh: Telegraph

Bán kết đơn nam giải quần vợt Pháp mở rộng Roland Garros hiện vẫn chưa được ấn định chính xác giờ thi đấu. Tuy nhiên, việc sân Philippe-Chatrier sẽ kín chỗ là điều chắc chắn bởi đã quá lâu rồi, người hâm mộ mới được chứng kiến cặp song đấu Federer – Nadal.