Viện Kiểm Sát Là Cơ Quan Có Chức Năng Gì / Top 13 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Viện Kiểm Sát Là Gì? Những Hiểu Biết Cơ Bản Về Viện Kiểm Sát

Theo Thư viện Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì viện kiểm sát được định nghĩa như sau:

“Viện kiểm sát có chức năng thực hiện quyền công tố. Viện kiểm sát và tòa án là hai cơ quan thuộc nhánh Tư pháp trong bộ máy nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp).

Viện kiểm sát nhân dân chính là một Cơ quan nhà nước đảm nhiệm chức năng kiểm sát việc các cơ quan khác của nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế – xã hội, các đơn vị vũ trang cho đến công dân có đảm bảo tuân thủ pháp luật hay không. Đồng thời Viện kiểm sát nhân dân còn thực hành quyền công tố, đảm nhiệm công tác điều tra tội phạm do luật tố tụng hình sự quy định.

Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức một các hệ thông, gồm các cơ quan: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở địa phương, các Viện kiểm sát quân sự. Nguyên tắc hoạt động trong hệ thống tuân thủ nguyên tắc:

Những viện trưởng của viện kiểm sát cấp dưới sẽ chịu sự lãnh đạo của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên.

Các viện trưởng của viện kiểm sát nhân dân tại địa phương và quân sự sẽ chịu sự lãnh đạo của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Đất nước Việt Nam là đất nước theo hệ thống xã hội chủ nghĩa. Bộ máy của nhà nước thuộc hệ thống của các nước xã hội chủ nghĩa, được xây dựng nên dựa theo nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, chính nhân dân sẽ là người thực hiện quyền lực thông qua những cơ quan đại diện cho nhân dân là Hội đồng nhân dân ở các cấp.

Việc làm Công chức – Viên chức

2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát

“Viện kiểm sát nhân dân chính là một cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”. Đây là hai chức năng chính của Viện kiểm sát. Vậy cụ thể của từng chức năng này được hiểu chính xác như thế nào?

Thực hành quyền công tố là chức năng chủ yếu của Viện kiểm sát, chính là hoạt động được thực thi trong tố tụng hình sự nhằm mục đích thực hiện buộc tội đối với người phạm tội. Quyền công tố sẽ được áp dụng thực hiện ngay khi giải quyết các tố giác, những kiến nghị khởi tố, các thông tin báo tội phạm, và thực thi trong toàn bộ quá trình viện kiểm sát thực hiện việc khởi tố, truy tố, điều tra, xét xử các vụ án hình sự.

Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát

Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp là kiểm tra tính chất hợp pháp của những hành vi, quyết định của các tổ chức, cá nhân ở trong hoạt động tư pháp, thực hiện vào thời điểm vừa tiếp nhận, giải quyết các tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố, quá trình giải quyết những vụ hành hành chính, hình sự, dân sự, các vụ việc hôn nhân gia đình, các hoạt động kinh doanh, thương mại; cả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, thi hành án trong các hoạt động tư pháp,…

Nhìn chung, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân chính là bảo vệ cho Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền của con người, của công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân, từ đó bảo đảm việc thực thi pháp luật nghiêm túc, thống nhất.

Vốn là một hệ thống độc lập, Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức với bốn cấp. Đó là:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: có 3 Viện kiểm sát cấp cao đặt tại 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mỗi tỉnh sẽ có một viện kiểm sát cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vậy nên cả nước có tất cả 63 Viện kiểm sát ở cấp này.

Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hiện nay có khaorng 191 Viện kiểm sát cấp huyện.

Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát

Ngoài ra thuộc vào hệ thống của Viện kiểm sát nhân dân sẽ có Viện kiểm sát quân sự. Trong đó, Viện kiểm sát quân sự sẽ bao gồm:

4. So sánh Viện kiểm sát nhân dân với Tòa án Nhân dân

Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân chính là hai Cơ quan đại diện cho quyền con người, là những cơ quan nhân danh cho Nhà nước để thực thi những quyền con người, trong đó có việc xét xử, công tố và tiến đến cân bằng cán cân công lý cho con người và xã hội.

Vậy thì Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân được phân biệt với nhau như thế nào? Dựa vào bộ Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân năm 2014 cùng với Luật Tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân năm 2014 thì chúng ta nắm được những quy định về cơ cấu của Bộ máy tổ chức, về quyền hạn, nhiệm vụ của hai cơ quan này.

4.1. So sánh chức năng của Viện kiểm sát và Tòa án Nhân dân

– Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp

– Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử và thực hiện quyền tư pháp

– Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ các điều sau:

Từ đó đảm bảo cho pháp luật được chấp hành một cách nghiêm chỉnh, thống nhất

– Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ những yếu tố sau:

– Người đứng đầu của Viện kiểm sát là Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân tối cao

– Người đứng đầu của Tòa án Nhân dân là Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

So sánh Viện kiểm sát nhân dân với Tòa án Nhân dân

– Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân bao gồm:

– Hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

4.5. Về cơ cấu tổ chức của cơ quan cấp cao nhất

Tại Viện kiểm sát, cơ quan cấp cao nhất bao gồm:

– Tại Tòa án Nhân dân, cơ quan cao nhất có tổ chức bộ máy như sau:

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

Bộ máy giúp việc cho Tòa án nhân dân tối cao

Các cơ sở đào tạo cán bộ Tòa án

Nhân sự làm việc trong Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các vị trí sau: Chánh án và các Phó Chánh án, Thẩm phán và Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Công – Viên chức và người lao động.

4.6. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

– Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân

Viện trưởng là người thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân. Những Viện trưởng của các Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới sẽ chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân ở cấp trên.

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hơn sẽ có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra và xử lý một cách nghiêm minh những vi phạm, sai sót trong thi hành pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới. Với vai trò là Viện trưởng của Viện kiểm sát thì Viện kiểm sát cấp cao hơn sẽ có quyền rút và đình chỉ cũng như hủy bỏ những quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.

– Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Tòa án Nhân dân

Tòa án tổ chức theo thẩm quyền xét xử, được tổ chức độc lập, tiến hành xét xử tập thể, lấy quyết định theo đa số. Một số trường hợp sẽ tiến hành xét xử dựa vào các thủ tục được làm rút gọn lại theo luật tố tụng.

Tòa án cần thực hiện việc xét xử đảm bảo về thời gian kịp thời, mang tính công bằng, công khai, thi hành mọi quyết định dựa vào pháp luật quy định. Đồng thời, khi xét xử, Tòa án cần đảm bảo các chế độ xét xử sơ thẩm và phúc thẩm để nhằm mục đích đảm bảo quyền bình đẳng, quyền tranh tụng cho nhân dân.

4.7. Nhiệm vụ và quyền hạn củ người đứng đầu

Người đứng đầu Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? Viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra sẽ chịu sự miễn nhiệm và bãi nhiệm dựa vào đề nghị của Chủ tịch nước, có quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể như sau:

– Đảm đương nhiệm vụ dựa theo nhiệm kỳ quy định của Quốc hội

– Thực hiện việc lãnh đạo, chỉ đạo, thanh tra, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ, kế hoạch xây dựng Viện kiểm sát nhân dân.

– Ban hành các thông tư, các quyết định, điều lệ, chỉ thị, chế độ, quy chế áp dụng cho các Viện kiểm sát nhân dân.

– Đưa ra những quy định cho bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

– Trình lên Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hay là cách chức đối với vị trí Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Nhân dân.

– Quy định về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

– Bổ nhiệm và miễn nhiệm cũng như cách chức những lãnh đạo, và người quản lý thuộc thẩm quyền

– Đề lên kiến nghị về việc xây dựng luật và pháp lệnh, chỉ đạo xây dựng, trình lên các dự án luật, các pháp lệnh dựa theo quy định của pháp luật.

– Chịu trách nhiệm công tác và báo cáo trước Quốc hội

Chánh Tòa án nhân dân tối cao do chính Quốc hội bầu ra, thực hiện miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tích nước, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

– Nhiệm kỳ tính theo nhiệm kỳ của Quốc hội

– Đảm nhận việc tổ chức hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân tối cao

– Làm Chủ tọa của phiên họp Hội đồng Thẩm phán tại Tòa án Nhân dân tối cao

– Thực hiện việc kháng nghị theo các thủ tục tái thẩm và đốc thẩm bản án, đưa ra quyết định có hiệu lực pháp luật

– Phát triển án lệ ở khâu tổng kết và công bố án lệ

– Chỉ đạo vấn đề về soạn thảo ra các sự án luật, dự thảo nghị quyết và pháp lệnh

– Ban hành, phối hợp việc ban hành pháp luật

– Trình Quốc hội để phê chuẩn các trường hợp bổ nhiệm và miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

– Có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức những chức danh ở trong Tòa án

– Có thể đưa ra quyết định cho việc điều động Thẩm phán

– Trình lên Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc quyết định thành lập hay là giải thể Tòa án nhân dân ở các cấp dưới.

– Đưa ra các quyết định về việc tổ chức Tòa chuyên trách, phân bổ biên chế, tổ chức quản lý cán bộ và tài sản công trong ngành Tòa án.

4.8. Những chức danh tư pháp của Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân

Viện kiểm sát bao gồm các chức danh tư pháp nào?

– Viện trưởng và Phó Viện trưởng của Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự ở các cấp

– Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra

– Thủ trưởng và Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra

Tòa án nhân dân gồm những chức danh gì?

5. Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân

Theo Khoản 1, Điều 107 của Hiến pháp 2013 quy đinh như sau: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”.

Theo Điều 2 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Theo 2 điều khoản trên thì rõ ràng, quyền công tố chính là một trong hai chức năng quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân.

Nội dung thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát như sau:

– Khởi tố bị can: Cơ quan công tố cần khởi tố vụ án, tiến hành điều tra và xác minh để có được quyết định khởi tố bị can từ Viện kiểm sát.

– Truy tố bị can trước tòa án: đã có kết quả điều tra và có thể chứng minh cá nhân phạm tội

– Buộc tội bị cáo, có khả năng bảo vệ lời buộc tội đó trước phiên tòa: Viện kiểm sát công bố cáo trạng, tham gia vào quá trình xét hỏi bị cáo, luận tội và tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm.

Quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân

Phạm vi thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:

Theo Khoản 1, Điều 3 của Luật tổ chức Viện kiểm sát 2014:

“Thực hành quyền cong tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”

Như vậy, Viện kiểm sát có thể thực hành quyền công tố đối với các lĩnh vực:

– Giải quyết tố giác và khi nhận được tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố

– Gian đoạn Khởi tố và điều tra các vụ án hình sự

– Gian đoạn Truy tố tội phạm

– Gian đoạn Xét xử vụ án hình xử

– Điều tra một số nhóm tội phạm

– Hoạt động tương trợ về hình sự cho tư pháp

Nói chung, thông qua nội dung chúng tôi chia sẻ ở trên đã giúp cho các bạn hiểu được viện kiểm sát là gì. Qua đây, bạn hoàn toàn có thể yên tâm về sự bảo vệ quyền con người, quyền công dân của bản thân mình bởi một cơ quan của Nhà nước.

Khi Thực Hiện Chức Năng Kiểm Sát Hoạt Động Tư Pháp, Viện Kiểm Sát Nhân Dân Có Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Gì?

Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Và được quy định cụ thể ở đâu? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Nguyễn Việt Hùng (email: hun***gmail.com). Em đang tìm hiểu về Viện kiểm sát nhân dân và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn gì khi kiểm sát hoạt động tư pháp? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát hoạt động tư pháp đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 4 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.

Theo đó, khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp;

b) Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp;

c) Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;

d) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp;

đ) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền;

e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Cơ Quan Nào Đảm Nhiệm Chức Năng Kiểm Sát Chung Của Vks?

– Đặt ra việc điều chỉnh chức năng của VKS có phải do VKS thực hiện không tốt chức năng công tố và kiểm sát tư pháp?

– Nhiều ý kiến cho rằng, để VKS giữ chức năng kiểm sát chung là quá bao trùm và gây sự chồng chéo với chức năng kiểm tra của các cơ quan khác, nhất là với hệ thống thanh tra nhà nước. Trong khi đó, hai chức năng chính của VKS là công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp thì thực tế VKS lại làm chưa tốt.

Xuất phát từ thực tế đó, Quốc hội đi đến quyết định điều chỉnh chức năng của VKS. Từ nay, VKS chỉ có nhiệm vụ thực hành quyền công tố, và kiểm sát hoạt động tư pháp.

– Vậy cơ quan nào sẽ đảm nhiệm chức năng kiểm sát chung?

– Sẽ không có cơ quan chuyên trách nào đảm nhiệm việc này. Mà thực ra, trong các văn bản quy phạm pháp luật từ trước đến nay đã quy định rõ các cơ quan từ Quốc hội, Ủy ban Thường vụ, Chính phủ, các bộ… đến chính quyền địa phương, HĐND đều có chức năng giám sát và kiểm tra việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, đơn vị cấp dưới. Cụ thể, thủ trưởng các đơn vị đều có quyền bãi bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ các văn bản trái thẩm quyền, vi phạm pháp luật của cấp dưới. Nếu nơi nào phát hiện ra việc vi phạm là của cơ quan ngang cấp thì nơi đó có quyền kiến nghị lên cơ quan cấp trên của đơn vị đó để ra quyết định hủy bỏ các văn bản vi phạm pháp luật.

– Song thực tế mỗi năm VKS vẫn ra hàng trăm kháng nghị yêu cầu hủy bỏ văn bản trái pháp luật. Nay thôi việc này liệu có dẫn đến buông lỏng không, thưa ông?

– Đúng là VKS có làm. Nhưng ngoài VKS, hằng năm Văn phòng Chính phủ, các bộ, cũng như các cơ quan khác đều tiến hành rà soát văn bản trái luật. Hơn nữa, khi VKS được giao chức năng này thì các cơ quan khác có phần buông lỏng trách nhiệm giám sát của mình. Nay giảm bớt ở VKS thì các cơ quan khác sẽ phải tăng cường hơn nữa chức năng giám sát, kiểm tra của mình.

Tôi cho rằng, khi tất cả các cơ quan cùng thực hiện trách nhiệm này thì công tác giám sát việc tuân thủ pháp luật sẽ được làm tốt hơn.

(Theo Lao Động)

Chức Năng, Quyền Hạn, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát

Tìm hiểu về chức năng của Viện kiểm sát

Quy định về chức năng, nhiệm vụ của VKS

Viện kiểm sát là gì? Viện kiểm sát có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào. Đây là vấn đề mà không chỉ người theo học pháp lý cần tìm hiểu mà mỗi người dân cũng nên nắm rõ để phục vụ cho những nhu cầu pháp lý trong cuộc sống.

1. Viện kiểm sát là gì?

Theo Thư viện Bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì viện kiểm sát được định nghĩa như sau:

“Viện kiểm sát có chức năng thực hiện quyền công tố. Viện kiểm sát và tòa án là hai cơ quan thuộc nhánh Tư pháp trong bộ máy nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp).

Viện kiểm sát nhân dân chính là một Cơ quan nhà nước đảm nhiệm chức năng kiểm sát việc các cơ quan khác của nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế – xã hội, các đơn vị vũ trang cho đến công dân có đảm bảo tuân thủ pháp luật hay không. Đồng thời Viện kiểm sát nhân dân còn thực hành quyền công tố, đảm nhiệm công tác điều tra tội phạm do luật tố tụng hình sự quy định.

Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức một các hệ thông, gồm các cơ quan: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân các cấp ở địa phương, các Viện kiểm sát quân sự. Nguyên tắc hoạt động trong hệ thống tuân thủ nguyên tắc:

Những viện trưởng của viện kiểm sát cấp dưới sẽ chịu sự lãnh đạo của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên.

Các viện trưởng của viện kiểm sát nhân dân tại địa phương và quân sự sẽ chịu sự lãnh đạo của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Đất nước Việt Nam là đất nước theo hệ thống xã hội chủ nghĩa. Bộ máy của nhà nước thuộc hệ thống của các nước xã hội chủ nghĩa, được xây dựng nên dựa theo nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, chính nhân dân sẽ là người thực hiện quyền lực thông qua những cơ quan đại diện cho nhân dân là Hội đồng nhân dân ở các cấp.

2. Tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát

Vốn là một hệ thống độc lập, Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam được tổ chức với bốn cấp. Đó là:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Viện kiểm sát nhân dân cấp cao: có 3 Viện kiểm sát cấp cao đặt tại 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mỗi tỉnh sẽ có một viện kiểm sát cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vậy nên cả nước có tất cả 63 Viện kiểm sát ở cấp này.

Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hiện nay có khoảng 191 Viện kiểm sát cấp huyện.

Ngoài ra thuộc vào hệ thống của Viện kiểm sát nhân dân sẽ có Viện kiểm sát quân sự. Trong đó, Viện kiểm sát quân sự sẽ bao gồm:

Viện kiểm sát quân sự Trung ương

Viện kiểm sát quân sự cấp Quân khu, Quân chủng,…

Viện kiểm sát quân sự ở các cấp Khu vực

3. Chức năng của Viện kiểm sát

Viện kiểm sát nhân dân có hai chức năng, đó là: Thực hành quyền công tố và Kiểm sát hoạt động tư pháp.

Để hiểu rõ hơn chức năng của Viện kiểm sát nhân dân chúng ta cần đi sâu phân tích từng chức năng nêu trên:

1.1.Chức năng thực hành quyền công tố:

Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.

Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật.

Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định; Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội; Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội; Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật; Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố; Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa; Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố bằng các công tác sau đây: Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm; Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự; Điều tra một số loại tội phạm; Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.

1.2 Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp:

Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm: Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật; Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.

Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt động tư pháp; Trực tiếp kiểm sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp; Xử lý vi phạm; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm; Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp; Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác sau đây: Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố; Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự; Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền; Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.

4. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân:

Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Ngoài ra, Viện KSND còn thực hiện một số công tác: Thống kê tội phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; Đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng Viện kiểm sát nhân dân.

5. Quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân:

Quyền kháng nghị:

Trường hợp hành vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Viện kiểm sát nhân dân phải kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải quyết kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.

Quyền kiến nghị:

Theo đó, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa trong Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính và trong một số văn bản quy phạm pháp luật khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ thống nhất./.