Vị Trí Vai Trò Chức Năng Của Ubnd Liên Hệ / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Vị Trí, Vai Trò Và Chức Năng Của Tổ Chức Công Đoàn.

“Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và những người lao động khác; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

(Trích: Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992) 1. Vị trí của Công đoàn Việt Nam:

Công đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị xã hội Việt Nam

– Với Đảng, Công đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỗ dựa vững chắc và là sợi dây chuyền nối liền quần chúng với Đảng.

– Với Nhà nước, Công đoàn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng tôn trọng lẫn nhau, ngược lại Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất cho Công đoàn hoạt động.

– Với tổ chức chính trị, xã hội khác, Công đoàn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hạt nhân trong khối liên minh Công, Nông, trí thức, bình đẳng, tôn trọng, tạo điều kiện cho nhau hoạt động (thông qua các Nghị quyết liên tịch…)

2. Vai trò của Công đoàn Việt Nam:

Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở rộng qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động trên các lĩnh vực:

* Trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị – xã hội xã hội chủ nghĩa. Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về chính trị.

* Trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham gia xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế văn hoá và khoa học kỹ thuật đã đạt được trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh. Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri thức vào Việt Nam, góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo.

* Trong lĩnh vực văn hoá – tư tưởng: Trong nền kinh tế nhiều thành phần Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức và lao động nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.

* Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò trong tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nòng cốt của khối liên minh công – nông – trí thức, làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước.

3. Chức năng của Công đoàn Việt Nam

Công đoàn Việt Nam có ba chức năng.

1. Công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.

2. Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.

3. Công đoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát triển bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen tương tác lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động mang ý nghĩa trung tâm – mục tiêu hoạt động công đoàn. Từ các chức năng này sẽ định ra các nhiệm vụ cụ thể của Công đoàn.

Vị Trí, Vai Trò, Chức Năng Nhiệm Vụ, Tổ Chức Bộ Máy Của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam

Vị trí của Công đoàn là địa vị của Công đoàn trong hệ thống chính trị – xã hội, là mối quan hệ của Công đoàn với các tổ chức đó.

– Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ trí thức và những người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt; đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.

– Công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao động.

Vị trí của Công đoàn ViệtNamđược Hiến pháp và Pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNamvà toàn thể công nhân, viên chức, lao động thừa nhận.

*Công đoàn có mối quan hệ với tổ chức khác trong hệ thống chính trị, xã hội như sau:

a) Mối quan hệ giữa Công đoàn Việt Nam với Đảng Cộng sản Việt Nam

Công đoàn Việt nam là sợi dây nối liền giữa Đảng với giai cấp công nhân, với toàn thể người lao động.

Mối quan hệ giữa Công đoàn và Đảng Cộng sản trong chặng đầu quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta thể hiện: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Công đoàn, mặt khác thể hiện trách nhiệm của Công đoàn trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, và tham gia xây dựng Đảng.

+ Công đoàn hoạt động không thể thiếu sự lãnh đạo của Đảng vì Đảng là bộ phận tiên phong nhất, tích cực nhất của giai cấp công nhân. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Công đoàn được hình thành trong lịch sử đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và Công đoàn ViệtNam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Công đoàn Việt Nam đã tham gia tích cực trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

+ Đảng lãnh đạo Công đoàn bằng đường lối, chủ trương Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết của cấp uỷ Đảng. Công đoàn Việt Nam với chức năng của mình triển khai đường lối, chủ trương Nghị quyết của Đảng thành chương trình công tác của tổ chức mình.

+ Đảng lãnh đạo Công đoàn thông qua phát huy vai trò của từng đảng viên trong tổ chức Công đoàn các cấp.

+ Đảng tôn trọng tính độc lập về mặt tổ chức của tổ chức Công đoàn, không can thiệp, không gò ép cán bộ của Đảng làm công tác Công đoàn. Đảng chỉ giới thiệu những đảng viên là đoàn viên ưu tú để Công đoàn xem xét, tín nhiệm bầu vào Ban lãnh đạo Công đoàn các cấp thông qua Đại hội.

+ Tính độc lập về mặt tổ chức của Công đoàn có nghĩa là: Công đoàn xây dựng tổ chức và hoạt động phù hợp với điều lệ của tổ chức Công đoàn ViệtNamtrên cơ sở Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp. Cần tránh nhận thức sai lầm về sự lãnh đạo của Đảng đối với Công đoàn là sự can thiệp trực tiếp của Đảng vào công việc của Công đoàn. Đảng không gán ghép cán bộ của Đảng làm công tác Công đoàn, mà Đảng chỉ giới thiệu những Đảng viên tốt để Đại hội Công đoàn lựa chọn và bầu vào các cương vị lãnh đạo Công đoàn. Đồng thời không được đồng nhất tính độc lập về mặt tổ chức của Công đoàn với sự “biệt lập”, “trung lập”, “đối lập”, “tách biệt” của Công đoàn với Đảng dẫn đến xa rời sự lãnh đạo của Đảng đối với Công đoàn; Nếu nhằm lẫn sẽ dẫn đến sự lệch lạc mục tiêu hoạt động và không còn đúng bản chất của Công đoàn cách mạng.

+ Đảng kiểm tra Công đoàn thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng.

b) Trách nhiệm của Công đoàn Việt Nam đối với Đảng

+ Công đoàn là người tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối, chế độ chính sách và Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng công nhân, viên chức và lao động, đồng thời vận động tổ chức cho công nhân, viên chức và lao động thực hiện nghiêm túc.

+ Công đoàn thường xuyên tổ chức cho quần chúng tham gia góp ý xây dựng Đảng với tinh thần thẳng thắn, chân tình trung thực và xây dựng.

+ Công đoàn thường xuyên bồi dưỡng, rèn luyện công nhân, viên chức và lao động, từ để lựa chọn, giới thiệu những đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp, nhằm bổ sung, tăng cường thành phần công nhân trong Đảng.

+ Công đoàn nắm những tâm tư, nguyện vọng, những bức xúc của quần chúng công nhân, viên chức, lao động phản ánh với Đảng, để Đảng nghiên cứu đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của quần chúng công nhân, viên chức lao động.

c) Mối quan hệ giữa Công đoàn Việt Nam với Nhà nước

+ Dưới chủ nghĩa xã hội mối quan hệ giữa Công đoàn Việt Nam với Nhà nước là mối quan hệ bình đẳng, hợp tác, tôn trọng, phối hợp chặt chẽ với nhau trong các mặt hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu chung là: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.

+ Nhà nước luôn tạo cho tổ chức Công đoàn về điều kiện vật chất, ban hành các văn bản pháp lý tạo cơ sở pháp lý cho Công đoàn hoạt động. Giữa Công đoàn và Nhà nước không có sự đối lập.

+ Công đoàn ViệtNam luôn cộng tác đắc lực với Nhà nước, góp phần xây dựng chính quyền Nhà nước không ngừng lớn mạnh. Công đoàn là người cung cấp, bồi dưỡng, rèn luyện những cán bộ ưu tú cho Đảng và Nhà nước.

2. Vai trò của Công đoàn Việt Nam.

Nói vai trò của tổ chức là nói đến sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển.

a) Khi chưa giành được chính quyền

Công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh giai cấp, Công đoàn vận động, tổ chức công nhân, lao động đấu tranh chống lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền, lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh của Công đoàn ngày càng phát triển, từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị với mục đích lật đổ giai cấp thống trị xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân.

Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của Công đoàn Việt nam ngày càng khẳng định.

Hiến pháp nước Công hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam(1992) chươngI.Điều 10 đã ghi rõ: “Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động. Cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ quyền lợi của cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động khác, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục công nhân, viên chức và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Luật Công đoàn đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua (tại kỳ họp thứ 7 khoá VIII ngày 30/6/1990) đã khẳng định: “Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động”.

Vai trò của Công đoàn ViệtNamngày nay càng được mở rộng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Sự mở rộng vai trò Công đoàn là phù hợp với tính tất yếu, khách quan, tính qui luật vận động và phát triển của tổ chức Công đoàn, nó phù hợp với qui luật chung của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Thực tế, trong chặng đường lịch sử của đất nước những năm qua, Công đoàn Việt Nam đã trưởng thành nhanh chóng, thể hiện rõ vai trò của mình đối với xã hội, Công đoàn đã thu hút, vận động giáo dục, tổ chức công nhân, viên chức và lao động tham gia tích cực vào công cuộc cách mạng. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá và tư tưởng), Công đoàn đã tỏ rõ sự tham gia tích cực, tác động mạnh mẽ của mình thông qua hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương, ngành, cơ sở, thông qua lực lượng đoàn viên, Công nhân, viên chức và lao động đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng.

Vai trò của Công đoàn ViệtNamthể hiện trong các lĩnh vực:

* Trong lĩnh vực chính trị

Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị – xã hội xã hội chủ nghĩa. Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về chính trị.

* Trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham gia xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế văn hoá và khoa học kỹ thuật đã đạt được trong những năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, liên kết và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh. Đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri thức vào ViệtNam, góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo.

* Trong lĩnh vực văn hoá – tư tưởng: Trong nền kinh tế nhiều thành phần Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân, viên chức và lao động nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.

* Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò trong tham gia xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nòng cốt của khối liên minh công – nông – trí thức, làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước.

3. Chức năng nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam

Vai trò và chức năng của Công đoàn có mối liên hệ khăng khít với nhau. Từ tính chất, vị trí, vai trò sẽ xác định chức năng Công đoàn và khi thực hiện tốt chức năng sẽ làm cho vai trò Công đoàn ngày càng củng cố và nâng cao.

Chức năng Công đoàn mang tính khách quan, nó tồn tại không phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng của mỗi đoàn viên, nó được xác định bởi tính chất, vị trí và vai trò của tổ chức Công đoàn. Không ai có thể tuỳ tiện gắn cho Công đoàn những chức năng không phù hợp với bản chất.

Song, cũng không nên cố định một cách cứng nhắc chức năng Công đoàn. Cùng với sự phát triển của xã hội, chức năng Công đoàn cũng phát triển, ở mỗi một điều kiện lịch sử – xã hội khác nhau, Công đoàn thực hiện những chức năng khác nhau và nó luôn luôn được bổ sung những nội dung mới, ý nghĩa mới. Đồng thời sự phát triển chức năng không có nghĩa là phủ định, rũ bỏ các chức năng đã có của Công đoàn. Vì vậy, cần hiểu đúng để tránh sự trì trệ, bảo thủ, đồng thời tránh sa vào tư tưởng nóng vội, phủ định một cách vô căn cứ những chức năng của Công đoàn.

Các chức năng của Công đoàn gắn chặt với các mặt hoạt động của đời sống xã hội: Sản xuất – kinh doanh, quản lý, kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá – xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

Chức năng của Công đoàn trong chủ nghĩa xã hội khác hẳn về chất so với chức năng của Công đoàn trong chủ nghĩa tư bản, có sự khác nhau đó là do sự thay đổi vị trí, vai trò của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn trong xã hội quyết định.

Công đoàn ViệtNamcó tính chất quần chúng và tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và có 3 chức năng sau:

– Chức năng thứ nhất, đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ.

Một trong những chức năng của Công đoàn ViệtNamhiện nay là bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức và lao động.

Công đoàn Việt Nam phải thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích công nhân lao động vì: trình độ và kinh nghiệm quản lý của chính quyền các cấp còn non kém, bộ máy Nhà nước còn quan liêu, hành chính dẫn đến một số người, một số bộ phận thờ ơ trước quyền lợi của công nhân, viên chức và lao động, tình trạng tham ô, lãng phí, móc ngoặc, hối lộ, tham nhũng, vi phạm đến lợi ích, đời sống người lao động vẫn còn tồn tại không thể ngay một lúc xoá bỏ hết được. Vì vậy, Công đoàn phải là người bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức và lao động chống lại tệ nạn quan liêu, chống lại các biểu hiện tiêu cực. Đó là sự bảo vệ đặc biệt khác hẳn với sự bảo vệ trong chủ nghĩa tư bản.

Công đoàn Việt Nam thực hiện chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động không bằng cách đấu tranh chống lại Nhà nước làm suy yếu Nhà nước, không mang tính đối kháng giai cấp, không phải là đấu tranh giai cấp. Ngược lại Công đoàn còn vận động, tổ chức cho công nhân viên chức lao động tham gia xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh.

Đồng thời Công đoàn cũng bảo vệ chính lợi ích của Nhà nước – Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đấu tranh chống lại các thói hư tật xấu của một số người, nhóm người lạc hậu bị tha hoá, đấu tranh chống lại những hành vi vi phạm pháp luật Nhà nước, bảo vệ chính quyền Nhà nước.

Thực tế hiện nay của nước ta, trong điều kiện hàng hoá nhiều thành phần, các xí nghiệp tư nhân, liên doanh, xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công nhân, lao động làm việc trong sự quản lý của chủ xí nghiệp (không phải xí nghiệp quốc doanh), đã xuất hiện quan hệ chủ thợ, tình trạng vi phạm dến quyền, lợi ích công nhân lao động có xu hướng phát triển. Vì vậy, chức năng bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức và lao động của Công đoàn có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Để thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích, Công đoàn chủ động tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho công nhân, lao động; Công đoàn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, trong việc ký kết hợp đồng lao động của công nhân, lao động; đại diện công nhân, lao động ký kết thoả ước lao động tập thể; trong vấn đề thương lượng, giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức đình công theo Bộ luật lao động. Quản lý và sử dụng quĩ phúc lợi tập thể và sự nghiệp phúc lợi tập thể; bảo hiểm xã hội; bảo hộ lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của công nhân, viên chức và lao động; phát huy dân chủ, bình đẳng, công bằng xã hội; phát triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch, thăm quan nghỉ mát.

Trong quá trình thực hiện các nội dung hoạt động nhằm thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích cần nhận thức đầy đủ và sâu sắc các vấn đề cơ bản như:

Lợi ích người lao động gắn liền với lợi ích của Nhà nước, của tập thể, sự tồn tại của Nhà nước chính là sự đảm bảo lợi ích cho người lao động. Lợi ích của người lao động không chỉ thuần tuý ở cơm ăn, áo mặc mà cao hơn là lợi ích chính trị (đại diện là Nhà nước), lợi ích kinh tế, lợi ích văn hoá, tinh thần, lợi ích trước mắt, hàng ngày, lâu dài, lợi ích cá nhân, tập thể, Nhà nước.

+ Nhà nước là người bảo đảm, Công đoàn là người bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức và lao động. Đây là vấn đề quan trọng nói lên mối quan hệ khăng khít, biện chứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Đồng thời, nó là cơ sở nhận thức về lợi ích công nhân, viên chức và lao động trong điều kiện mới, thể hiện đúng bản chất cách mạng của Công đoàn ViệtNam.

Chức năng thứ hai, tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế.

Trong điều kiện giai cấp công nhân giành được chính quyền người lao động trở thành người chủ, họ có quyền và có trách nhiệm tham gia quản lý kinh tế, xã hội. Vì vậy, vấn đề tham gia quản lý đã trở thành chức năng của Công đoàn. Tuy nhiên cần nhận thức rằng, Công đoàn tham gia quản lý chứ không làm thay, không cản trở, không can thiệp thô bạo vào công việc quản lý của Nhà nước. Công đoàn tham gia quản lý thực chất là để thực hiện quyền của Công đoàn, quyền của công nhân, viên chức, lao động, và để bảo vệ đầy đủ các quyền lợi ích của người lao động.

Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khi thực hiện chức năng tham gia quản lý Công đoàn Việt Nam cần quan tâm đến việc phát triển tiềm năng lao động, phát huy sáng kiến, cùng giám đốc, thủ trưởng đơn vị tìm nguồn vốn, thị trường để mở rộng sản xuất – kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động. Kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền, chống quan liêu tham nhũng.

Những nội dung Công đoàn Việt Nam tham gia quản lý

* Tổ chức phong trào thi đua lao động giỏi trong công nhân, viên chức và lao động là biện pháp tổng hợp để họ trực tiếp tham gia quản lý.

* Tham gia xây dựng chiến lược tạo việc làm và điều kiện làm việc cho công nhân lao động.

* Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo của công nhân, viên chức và LĐ.

* Tham gia xây dựng, hoàn thiện các chính sách xã hội: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, phong trào đền ơn đáp nghĩa, cứu trợ xã hội.

* Vận động và tổ chức tốt Đại hội công nhân viên chức, Hội nghị cán bộ công chức (đơn vị hành chính sự nghiệp) ở đơn vị.

* Công đoàn tham gia vào việc hoạch định chiến lược sản xuất, kinh doanh và đầu tư, đồng thời kiểm tra, giám sát các công việc đã được hoạch định.

Chức năng thứ ba, giáo dục, động viên CNVCLĐ phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Chức năng giáo dục của Công đoàn Việt Nam ngày càng mở rộng và phát triển thông qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất và tham gia các phong trào thi đua…góp phần cho công nhân, viên chức và lao động nhận thức và hiểu được lợi ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã hội. Muốn có lợi ích và muốn lợi ích của mình được bảo vệ trước hết, phải thực hiện tốt nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ của người công dân đối với cơ quan, xí nghiệp và xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động mới, lao động có kỷ luật và có tác phong công nghiệp. Nâng cao tinh thần tự giác học tập văn hoá, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề để đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

+ Công đoàn tuyên truyền, giáo dục cho công nhân, viên chức và lao động vững tin vào đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế – xã hội mà Đảng ta đã lựa chọn. Giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của địa phương (nhất là đối với công nhân lao động trẻ).

+ Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, xây dựng lối sống văn hoá lành mạnh, sống và làm việc theo pháp luật góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh. Với tinh thần thường xuyên cảnh giác và đấu tranh chống lại những âm mưu thù địch.

Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, trong đó chức năng bảo vệ lợi ích hết sức được coi trọng, mang ý nghĩa trung tâm, là mục tiêu hoạt động của Công đoàn Việt Nam; chức năng tham gia quản lý mang ý nghĩa phương tiện; chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu.

Do vậy, Công đoàn ViệtNamđồng thời quan tâm tới cả 3 chức năng không coi nhẹ chức năng này, xem nặng chức năng kia.

4. Tổ chức bộ máy của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

Công đoàn Việt Nam Tổ chức theo các cấp cơ bản sau:

+ Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước.

+ Tổ chức phong trào thi đua trong công nhân viên chức và lao động, phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn đáp ứng yêu cầu của phong trào công nhân, Công đoàn.

+ Thông qua quyết toán và dự toán ngân sách hàng năm và tiến hành công tác đối ngoại theo đường lối của Đảng Cộng sản ViệtNam

4. 2. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố) và Công đoàn ngành Trung ương.

+ Là tổ chức Công đoàn theo địa bàn, tỉnh, thành phố có nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, công nhân lao động trên địa bàn. Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và Nghị quyết Ban Chấp hành Công đoàn tỉnh, thành phố.

+ Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội của công nhân, viên chức và lao động trên địa bàn.

+ Tham gia hội đồng trọng tài lao động và an toàn lao động ở địa phương, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết tranh chấp lao động. Chỉ đạo Công đoàn ngành địa phương, Công đoàn quận huyện, thị xã và các Công đoàn trực thuộc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

+ Tổ chức giáo dục nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ và các hoạt động văn hoá, thể dục – thể thao trong công nhân, viên chức, lao động.

+ Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Công đoàn ngành Trung ương cần phải phối hợp chặt chẽ, để cùng nhau chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Công đoàn các cấp thuộc ngành trên địa bàn và lãnh thổ.

4.3. Công đoàn cấp trên cơ sở

+ Công đoàn cấp trên trực tiếp của Công đoàn cơ sở gồm Công đoàn Tổng công ty, Công đoàn ngành nghề địa phương, Công đoàn quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công đoàn các cơ quan Bộ; Công đoàn ngành giáo dục quận, huyện trực thuộc Liên đoàn lao động quận, huyện.

+ Công đoàn ngành địa phương là Công đoàn cấp trên cơ sở, là tổ chức Công đoàn của công nhân, viên chức và lao động cùng ngành, nghề thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố.

a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn ngành địa phương

+ Tổ chức triển khai các chủ trương công tác của Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, của Công đoàn ngành TW và Nghị quyết của Công đoàn cấp mình.

+ Hướng dẫn, thông tin về các chế độ, chính sách, khoa học kỹ thuật, ngành, nghề. Tổ chức các phong trào thi đua, giáo dục truyền thống, nghĩa vụ, quyền lợi của công nhân, viên chức và lao động trong ngành. Phối hợp với Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh) hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách ngành, nghề, bảo vệ lợi ích chính đáng của công nhân, viên chức và lao động trong ngành.

+ Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, xây dựng Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn vững mạnh, tập huấn bồi dưỡng cán bộ Công đoàn.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn Tổng công ty

+ Công đoàn Tổng công ty là Công đoàn cấp trên cơ sở, là tổ chức Công đoàn của công nhân, viên chức và lao động trong các công ty.

+ Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương công tác của Công đoàn cấp trên và Nghị quyết Đại hội Công đoàn Tổng công ty.

+ Chỉ đạo các Công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Tổng công ty thực hiện các hình thức tham gia quản lý, thực hiện Luật lao động, tổ chức phong trào thi đua, tuyên truyền, giáo dục theo đặc điểm ngành, nghề, hướng dẫn công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ, chính sách ngành, nghề khác.

+ Quyết định thành lập hoặc giải thể các Công đoàn cơ sở thuộc Công đoàn Tổng công ty phù hợp với các nguyên tắc và qui định của Tổng Liên đoàn, thực hiện công tác cán bộ theo sự phân công của Công đoàn cấp trên, chỉ đạo xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.

+ Tiếp nhận ý kiến tham gia và chỉ đạo của các Liên đoàn Lao động địa phương đối với các Công đoàn cơ sở. Công đoàn cơ sở là thành viên của Công đoàn Tổng công ty đóng trên địa bàn địa phương.

4. 4. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.

+ Công đoàn cơ sở được thành lập ở các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị sự nghiệp và cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội có 5 đoàn viên trở lên và được Công đoàn cấp trên Quyết định công nhận.

+ Nghiệp đoàn Lao động, tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề được thành lập theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao động có mười đoàn viên trở lên và được Công đoàn cấp trên ra Quyết định công nhận.

Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn được tổ chức theo 4 loại hình sau:

– Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn không có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.

– Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn.

– Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có công đoàn bộ phận, có nghiệp đoàn bộ phận.

– Công đoàn cơ sở có Công đoàn cơ sở thành viên.

Các Công đoàn cơ sở tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà xây dựng các chương trình, kế hoạch, nội dung hoạt động phù hợp với điều kiện công tác, sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện chức năng cơ bản của Công đoàn, không ngừng chăm lo, bảo vệ lợi ích góp phần ổn định việc làm, thu nhập và đời sống cho người lao động. Cụ thể:

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cơ quan của tổ chức chính trị, chính trị – xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp.

1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ.

2. Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Phát hiện và tham gia giải quyết khiểu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của CNVCLĐ, tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện trong CNVCLĐ.

4. Tổ chức vận động CNVCLĐ trong cơ quan, đơn vị thi đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác.

5. Phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở trong các DNNN:

1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hoá, pháp luật, khoa học kỹ thuật, nghề nghiệp.

2. Phối hợp với giám đốc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức Đại hội công nhân, viên chức, đại diện cho tập thể lao động ký kết Thoả ước lao động tập thể và hướng dẫn người lao động giao kêt hợp đồng lao động; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và CNVCLĐ. Tham gia với giám đốc giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập, đời sống và phúc lợi của CNVCLĐ, tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện trong CNVCLĐ.

3. Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật. Đấu tranh ngăn chặn các hiện tượng tiêu cựu, tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Phát hiện và tham gia giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức vận động đoàn viên và CNVCLĐ trong doanh gnhiệp thi đua yêu nước, tham gia quản lý doanh nghiệp, phát huy sáng kiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

5. Phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở trong các hợp tác xã sản xuất, dịch vụ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…

1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thực hiện pháp luật, tham gia xây dựng các nội quy, quy chế quản lý hợp tác xã; giám sát thực hiện chính sách đối với đoàn viên, xã viên và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

2. Phối hợp với Ban quản trị tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, tổ chức Đại hội xã viên, đảm bảo việc làm, cải thiện điều kiện lao động; nâng cao trình độ nghề nghịêp cho đoàn viên, xã viên, người lao động, hướng dẫn người lao động (không phải xã viên) giao kết hợp đồng lao động.

3. Phối hợp với Ban quản trị chăm lo đời sống cho đoàn viên, xã viên, người lao động, tổ chức các hoạt động xã hôi, thăm hỏi, giúp đỡ đoàn viên khi gặp khó khăn; tổ chức nghỉ ngơi, tham quan, du lịch cho đoàn viên, xã viên, người lao động.

4. Phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp tư nhân; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; và các doanh nghiệp, đơn vị cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác.

1. Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Tuyên truyền phổ biến các chế độ, chính sách, giáo dục ý thức chấp hành pháp lụât của Nhà nước trong đoàn viên và người lao động, thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

3. Đại diện cho tập thể lao động xây dựng và ký Thoả ước lao động tập thể với người sử dụng lao động, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, việc thực hiện các điều khoản đã được ký kết trong Thoả ước.

4. Đại diện cho tập thể lao động tham gia hội đồng hoà giải lao động cơ sở và tham gia giải quyết các tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức động viên đoàn viên và lao động thi đua yêu nước để hoàn thành nhiệm vụ, tham gia các hoạt động xã hội; giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp và cuộc sống; phối hợp với người sử dụng lao động chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

6. Tuyên truyền phát triển đoàn viên, xây dựng CĐCS vững mạnh.

2. Đai diện cho đoàn viên nghiệp đoàn quan hệ với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên.

3. Đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp và đời sống. Đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội.

4. Phát triển đoàn viên, xây dựng nghiệp đoàn vững mạnh.

Vị Trí , Vai Trò, Chức Năng Của Chính Phủ Theo Hiến Pháp 2013

Vị Trí , Vai Trò, Chức Năng Của Chính Phủ Theo Hiến Pháp 2013, Thực Tế Quyền Và Nghĩa Vụ Cơ Bản Của Công Dân Theo Hiến Pháp 2013, Tiểu Luận Hiến Pháp:bảo Đảm Thục Hiện Văn Hóa Giáo Dục Của Con Người Trong Hiến Pháp 2013, Chế Độ Chính Trị Trong Hiến Pháp 2013, Các Chế Định Chính Trị Cơ Bản Của Hiến Pháp 2013, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Bản Dự Thảo Hiến Pháp Năm 2013, Một Số Chế Định Cơ Bản Của Hiến Pháp 2013, Toàn Văn Hiến Pháp 2013, Tờ Trình Hiến Pháp 2013, Hiến Pháp Năm 2013 Bổ Sung, Đề Cương Hiến Pháp 2013, Câu 9 Bài Thi Tìm Hiểu Hiến Pháp Năm 2013, Các Chế Định Cơ Bản Hiến Pháp Năm 2013, Các Nội Dung Sửa Đổi Của Hiến Pháp 2013, Bản Dự Thảo Hiến Pháp 2013, Nội Dung Sửa Đổi Hiến Pháp Năm 2013, Dự Thảo Hiến Pháp 2013, Nội Dung Hiến Pháp Sửa Đổi 2013, Các Chế Định Cơ Bản Của Hiến Pháp 2013, Nội Dung Sửa Đổi Của Hiến Pháp 2013, Tờ Khai Yêu Cầu Cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp (theo Mẫu 03/2013/tt-lltp), Các Chế Định Trong Hiến Pháp Năm 2013, Hướng Dẫn Thi Hành Hiến Pháp 2013, Dự Thảo Hiến Pháp 1992 Sửa Đổi Năm 2013, Những Nội Dung Sửa Đổi Của Hiến Pháp 2013, Điều 4 Dự Thảo Hiến Pháp 2013, Nội Dung Sửa Đổi Bổ Sung Hiến Pháp 2013, Nội Dung Hiến Pháp 1992 Sửa Đổi Bổ Sung 2013, Quyền Con Người Trong Hiến Pháp 2013, Quyền Sống Trong Hiến Pháp 2013, Quyền Và Nghĩa Vụ Của Công Dân Trong Hiến Pháp 2013, Tiểu Luận Về Quyền Con Người Trong Hiến Pháp 2013, Mẫu Di Chúc Theo Quy Định Của Pháp Luật, Vụ án Về Người Lập Di Sản Thừa Kế Theo Di Chúc Khi Bị Mất Năng Lực Hành Vi Dân Sự, – Thực Hiện Đổi Mới Căn Bản Khi Thực Hiện Một Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Một Đơn Vị Trong Trường Đh., Ngữ Pháp Chức Năng, Thừa Kế Thế Vị Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành, Dẫn Luận Ngữ Pháp Chức Năng, Ngữ Pháp Chức Năng Hoàng Văn Vân, Vị Trí Pháp Lí, Chức Năng Của Quốc Hôj, Phân Tích 6 Chức Năng Của Marketing Hiện Đại, Bien Phap To Chuc Day Hoc Nhom Theo Mo Hinh Truong Hoc Moi Viet Nam, Tình Huống Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Đất Đai Theo Luật Đất Đai 2013, Vị Trí Pháp Lí Và Chức Năng Của Chủ Tịch Nước, Module 19 Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Trẻ Mầm Non Theo Thong Tư 12, Module 19 Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Theo Thông Tư 12, Thực Tế Hoạt Động Của ủy Ban Nhân Dân Theo Qui Định Của Pháp Luật Hiện Hành, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Học Tập Và Làm Theo Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh, Đề án Đổi Mới Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tổ Chức Thi Hành Pháp Luật, Báo Cáo Tổng Kết Thực Hiện Nghị Quyết Số 16/nq-cp Ngày 14/01/2013 Của Chính Phủ, Công Tác Lãnh Đạo Thực Hiện Chủ Chương Của Đảng , Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Và Thực Hien Chỉ, Công Tác Lãnh Đạo Thực Hiện Chủ Chương Của Đảng , Chính Sách Pháp Luật Của Nhà Nước Và Thực Hien Chỉ, Cong Tac Lanh Đạo Thực Hiện Chủ Truong Của Đang Chính Sach Pháp Luạt Nhà Nươc Va Thực Hiện Chỉ Thj N, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đảng Viên Hiện Nay, Biện Pháp Tổ Chức Thực Hiện Xây Dựng Thôn Bản Vững Mạnh, Trình Bày So Sánh Về Vị Trí Pháp Lý Và Chức Năng Cơ Bản Của Quốc Hội, Chủ Tịch Nước, Phương Thức Giải Quyết Các Tranh Chấp Kinh Tế Theo Qui Định Của Pháp Luật Hiện Nay, Biện Pháp Phát Triển Kỹ Năng Hợp Tác Cho Trẻ Mẫu Giáo 4-5 Tuổi Trong Trò Chơi Đóng Vai Theo Chủ Đề, Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chủ Trương Đường Lối Thoát, Theo Em Chính Sách Văn Hóa Giáo Dục Của Pháp, Báo Cáo Tổng Kết Thực Hiện Nghị Quyết Số 16/nq-cp Ngày 14/01/2013 Của Chính Phủ Ban Hành Chương Trìn, Giai Pháp Nâng Cao Chất Lượng Thực Hiện Nguyên Tắc Tập Trung Dân Chủ Trong Quân Đội, 5 Chức Năng Cơ Bản Của Văn Bản Hành Chính, Chức Năng Cơ Bản Của Hệ Thống Tài Chính, Hãy Kể Tên Và Chức Năng Các Bộ Phận Chính Của Máy Tính, Chức Năng Của Hành Chính Nhà Nước, Chức Năng Chính Của Hệ Điều Hành, Phương Trình Hóa Học Nào Sau Đây Thể Hiện Cách Điều Chế Cu Theo Phương Pháp Th, Thuc Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng, Hiệu Quả Hoạt Động Hội Họp, Tổ Chức Sự Kiện Cấp Phòng, Hướng Dẫn Thực Hiện Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương, Văn Bản Hướng Dẫn Thực Hiện Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương, Báo Cáo Sơ Kết 03 Năm Thực Hiện Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương Năm 2015, Bài Thu Hoạch Biện Pháp Tổ Chức Thực Hiện Xây Dựng Thôn Bản Vững Mãnh Mạnh , Hướng Dẫn Thực Hiện Chế Độ Phụ Cấp Chức Vụ Lãnh Đạo Đối Với Cán Bộ Công Chức Viên Chức, Báo Cáo Tình Hình Thực Hiện Luật Tổ Chức Chính Quyền Địa Phương Năm 2015, Bài Báo Cáo Về Cơ Cấu Tổ Chức, Chức Năng Nhiệm Vụ Và Hoạt Động Của Tổ Chức Hành Nghề Công Chứng, Việc Thực Hiện Chính Sách, Pháp Luật Về Phòng, Chống Xâm Hại Trẻ Em, Văn Bản Pháp Luật Nào Điều Chỉnh Quá Trình Ký Kết Thực Hiện Và Giải Quyết , Đề Xuất Kiến Nghị Những Giải Pháp Để Tổ Chức Thực Hiện Nghị Quyết Trong Thời Gian Tới, Đề Xuất Kiến Nghị Các Giải Pháp Tổ Chức Thực Hiện Nghị Tư 5 Khóa 12 Tại Cơ Quan Trường Thcs Quyết Tr, Uyển Dụng Và Bổ Nhiệm Chính Bạn Làm Công Chức Phụ Trách Mảng Tư Pháp – Hộ Tịch Tại ủy Ban Nhân Dân C, Uyển Dụng Và Bổ Nhiệm Chính Bạn Làm Công Chức Phụ Trách Mảng Tư Pháp – Hộ Tịch Tại ủy Ban Nhân Dân C, Nâng Cao Hiệu Năng Chuyển Giao Trong Mạng Mobile Ip, 2013, Đơn Đăng Ký Dự Tuyển Viên Chức Theo Mẫu Số 01 Ban Hành Kèm Theo Thông Tư Số 15, Tiểu Luận Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Phân Công Công Việc Cho Công Chức Phòng Nội Vụ, Tài Liệu Tiểu Luận Lớp Bồi Dưỡng Theo Tiêu Chuẩn Chức Danh Nghề Nghiệp Bác Sĩ Chính Hạng Ii, 29/2013/nĐ-cp Ngày 08 Tháng 4 Năm 2013 Của Chính Phủ Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Nghị Định Số 9, 29/2013/nĐ-cp Ngày 08 Tháng 4 Năm 2013 Của Chính Phủ Sửa Đổi, Bổ Sung Một Số Điều Của Nghị Định Số 9, Nghị Định Số 78/2013/nĐ-cp Ngày 17 Tháng 7 Năm 2013 Của Chính Phủ Về Minh Bạch Tài Sản Thu Nhập, Nghị Định Số 81/2013/nĐ-cp Ngày 19 Tháng 7 Năm 2013 Của Chính Phủ, Nghị Định 81/2013/nĐ-cp Ngày 19/7/2013 Của Chính Phủ, Công Tác Lãnh Đạo Thực Hieenjchur Trương Của Đảng Chính Sách Pháp Luật Nhà Nwowcsvaf Thực Hiện Chỉ T, Cong Tác Lanh Đao Thuc Hiện Chu Trường Cua Đảng Chinh Sách Pháp Luật Của Nha Nước Trong Cong Tác Gia, Báo Cáo Sơ Kết 3 Năm Thực Hiện Cuôc Vận Động Phát Huy Truền Thống, Công Hiến Tài Năng, Đo Lường Sự Hài Lòng Của Người Dân, Tổ Chức Đối Với Sự Phục Vụ Của Cơ Quan, Đơn Vị Có Chức Năng Giải, Đo Lường Sự Hài Lòng Của Người Dân, Tổ Chức Đối Với Sự Phục Vụ Của Cơ Quan, Đơn Vị Có Chức Năng Giải, Quy Định Chức Năng, Nhiệm Vụ, Quyền Hạn Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam, Báo Cáo Sơ Kết Thực Hiện Cuộc Vận Động Phát Huy Truyền Thống, Cống Hiến Tài Năng, Xứng Danh Bộ Đội C,

Vị Trí , Vai Trò, Chức Năng Của Chính Phủ Theo Hiến Pháp 2013, Thực Tế Quyền Và Nghĩa Vụ Cơ Bản Của Công Dân Theo Hiến Pháp 2013, Tiểu Luận Hiến Pháp:bảo Đảm Thục Hiện Văn Hóa Giáo Dục Của Con Người Trong Hiến Pháp 2013, Chế Độ Chính Trị Trong Hiến Pháp 2013, Các Chế Định Chính Trị Cơ Bản Của Hiến Pháp 2013, Sống Và Làm Việc Theo Hiến Pháp Và Pháp Luật, Pháp Luật Về Tuyển Dụng Viên Chức ở Vn Hiện Nay Trạg Và Giải Pháp, Bản Dự Thảo Hiến Pháp Năm 2013, Một Số Chế Định Cơ Bản Của Hiến Pháp 2013, Toàn Văn Hiến Pháp 2013, Tờ Trình Hiến Pháp 2013, Hiến Pháp Năm 2013 Bổ Sung, Đề Cương Hiến Pháp 2013, Câu 9 Bài Thi Tìm Hiểu Hiến Pháp Năm 2013, Các Chế Định Cơ Bản Hiến Pháp Năm 2013, Các Nội Dung Sửa Đổi Của Hiến Pháp 2013, Bản Dự Thảo Hiến Pháp 2013, Nội Dung Sửa Đổi Hiến Pháp Năm 2013, Dự Thảo Hiến Pháp 2013, Nội Dung Hiến Pháp Sửa Đổi 2013, Các Chế Định Cơ Bản Của Hiến Pháp 2013, Nội Dung Sửa Đổi Của Hiến Pháp 2013, Tờ Khai Yêu Cầu Cấp Phiếu Lý Lịch Tư Pháp (theo Mẫu 03/2013/tt-lltp), Các Chế Định Trong Hiến Pháp Năm 2013, Hướng Dẫn Thi Hành Hiến Pháp 2013, Dự Thảo Hiến Pháp 1992 Sửa Đổi Năm 2013, Những Nội Dung Sửa Đổi Của Hiến Pháp 2013, Điều 4 Dự Thảo Hiến Pháp 2013, Nội Dung Sửa Đổi Bổ Sung Hiến Pháp 2013, Nội Dung Hiến Pháp 1992 Sửa Đổi Bổ Sung 2013, Quyền Con Người Trong Hiến Pháp 2013, Quyền Sống Trong Hiến Pháp 2013, Quyền Và Nghĩa Vụ Của Công Dân Trong Hiến Pháp 2013, Tiểu Luận Về Quyền Con Người Trong Hiến Pháp 2013, Mẫu Di Chúc Theo Quy Định Của Pháp Luật, Vụ án Về Người Lập Di Sản Thừa Kế Theo Di Chúc Khi Bị Mất Năng Lực Hành Vi Dân Sự, – Thực Hiện Đổi Mới Căn Bản Khi Thực Hiện Một Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Một Đơn Vị Trong Trường Đh., Ngữ Pháp Chức Năng, Thừa Kế Thế Vị Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành, Dẫn Luận Ngữ Pháp Chức Năng, Ngữ Pháp Chức Năng Hoàng Văn Vân, Vị Trí Pháp Lí, Chức Năng Của Quốc Hôj, Phân Tích 6 Chức Năng Của Marketing Hiện Đại, Bien Phap To Chuc Day Hoc Nhom Theo Mo Hinh Truong Hoc Moi Viet Nam, Tình Huống Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Đất Đai Theo Luật Đất Đai 2013, Vị Trí Pháp Lí Và Chức Năng Của Chủ Tịch Nước, Module 19 Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Cho Trẻ Mầm Non Theo Thong Tư 12, Module 19 Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Kỹ Năng Sống Theo Thông Tư 12, Thực Tế Hoạt Động Của ủy Ban Nhân Dân Theo Qui Định Của Pháp Luật Hiện Hành, Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Học Tập Và Làm Theo Đạo Đức, Phong Cách Hồ Chí Minh,

Vai Trò, Vị Trí Của Công Đoàn Việt Nam

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM

(Trích: Luật Công đoàn 2012)

CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ – QUYỀN HẠN CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH PHỐ

Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố được tổ chức theo địa giới hành chính tỉnh, thành phố, do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định thành lập (hoặc giải thể) phù hợp với các quy định của Luật Công đoàn.

Đối tượng tập hợp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố gồm đoàn viên, CNVCLĐ trên địa bàn.

Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố chỉ đạo trực tiếp các Liên đoàn Lao động huyện, Công đoàn ngành địa phương, Công đoàn Tổng Công ty (thuộc tỉnh, thành phố), Công đoàn Các Khu công nghiệp và các Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn trực thuộc (kể cả Công đoàn cơ sở các đơn vị của Trung ương không có Công đoàn ngành Trung ương hoặc Công đoàn Tổng Công ty).

Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố:

Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn.

Đại diện, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, CNVCLĐ trên địa bàn.

Chỉ đạo các công đoàn ngành địa phương, công đoàn Tổng Công ty (thuộc tỉnh, thành phố), Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công đoàn Các Khu công nghiệp và cấp tương đương thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 21, 22, 23 và 24, Điều lệ này.

Hướng dẫn, chỉ đạo các Công đoàn cơ sở của Công đoàn Tổng Công ty thuộc Trung ương và các Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn ngành Trung ương, đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố những nội dung sau đây:

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, các chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng.

Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước ở địa phương; kiểm tra, thanh tra lao động; điều tra các vụ tai nạn lao động; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động; đại diện bảo vệ người lao động trước người sử dụng lao động, cơ quan Nhà nước và trong quá trình tham gia tố tụng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động.

Tổ chức giáo dục nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp cho CNVCLĐ, tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, quản lý nhà văn hoá công nhân, công đoàn; tổ chức các trung tâm giới thiệu việc làm, văn phòng tư vấn pháp luật theo quy định của Nhà nước và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Thực hiện quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ theo phân cấp của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

Hướng dẫn, chỉ đạo đại hội các công đoàn cấp dưới; xây dựng công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn vững mạnh.

Thực hiện quan hệ đối ngoại theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

(Trích: Điều 28 – Điều lệ Công đoàn Việt Nam 2003)