Vị Trí Và Chức Năng Của Tuyến Yên Và Tuyến Giáp / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Vị Trí Của Tuyến Giáp Và Chức Năng Của Nó

Tuyến giáp là tuyến nội tiết quan trọng và lớn nhất trong cơ thể con người. Tuyến giáp ở cổ, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các hoocmone điều hòa chuyển hóa năng lượng, sự tăng trưởng của cơ thể, sự phát triển của hệ thần kinh.

Chức năng của tuyến giáp

Chức năng của tuyến giáp là sản xuất hoocmone. Các hoocmone là những hóa chất được phóng thích và vận chuyển trong máu để dẫn đến đến các cơ quan. Chúng hoạt động giống như chất dẫn truyền, điều hòa hoạt động của các tế bào và các mô cơ quan trong cơ thể của con người. Hoocmone tuyến giáp sản xuất ảnh hưởng lớn đến tốc độ trao đổi chất của cơ thể cũng như nồng độ của một số khoáng chất trong máu. Tuyến giáp sản xuất 3 loại hoocmone và phóng thích chúng vào máu. Hai trong số chúng được gọi là thyroxine (T4) và triodothyronine (T3), có tác dụng tăng tốc độ trao đổi chất của cơ thể. Hoocmone còn lại có chức năng giúp cơ thể kiểm soát lượng canxi trong máu.

Ảnh 1 – hoocmone tuyến giáp hoạt động như chất dẫn truyền

Tuyến giáp ở cổ là tuyến nội tiết đơn, nằm phía dưới cổ, có hai thùy nối với nhau bằng một lớp mô mỏng nằm ngang, được gọi là eo tuyến giáp. Tuyến giáp được tưới máu vô cùng dồi dào so với các cơ quan khác, 4-6ml/1’/gr. Mô giáp từ 2 động mạch giáp trên và 2 động mạch giáp dưới và có mối liên hệ vô cùng mật thiết với dây thần kinh quặt ngược và tuyến cận giáp.

Mô giáp gồm những tiểu thùy được tạo thành từ 30 – 40 đơn vị, có chức năng cơ bản là nang giáp. Mỗi nang giáp có dạng hình cầu, được tạo nên bởi một lớp tế bào duy nhất. Lớp tế bào này tạo ra một khoang rỗng ở giữa, chứa dầy chất keo mà thành phần chủ yếu là Thyroglobulin.

Tuyến giáp có vai trò quan trọng trong việc phát triển của cơ thể

Người nào bị thiếu hoocmone tuyến giáp sẽ bị rơi vào tình trạng suy giáp, các chuyển hóa trong cơ thể bị chậm lại, từ cơ quan thần kinh (suy nghĩ chậm, nói chậm), đến tim mạch (tim đập chậm, mạch yếu), tiêu hóa (ăn ít, chậm tiêu, táo bón) và nhiều biển hiện khác như cơ thể ít đổ mồ hôi hơn, người thường bị lạnh bất thường.

Người bị thừa hoocmone giáp hay còn gọi là tình trạng cường giáp, người bệnh dễ cáu gắt, ít ngồi yêu một chỗ, sụt cân, uống nhiều nước, đi tiểu nhiều, luôn nóng nực, tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim … Có thể nói, tuyến giáp có chức năng vô cùng quan trọng, đặc biệt quan trọng trong sự phát triển trí tuệ và thể chất ở trẻ em.

Ảnh 2 – hoocmone tuyến giáp ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em Tuyến giáp có vai trò hết sức quan trọng, chính vì vậy các bạn nên thường xuyên đi kiểm tra sức khỏe cũng như xét nghiệm chức năng tuyến giáp, để kiểm tra nồng độ của nội tiết tố do tuyến giáp sản xuất. Nếu bạn có thắc mắc về tuyến giáp, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ.

Bài 56. Tuyến Yên, Tuyến Giáp

– Đặc điểm:

+ Nằm ở vùng dưới đồi, thuộc não trung gian

+ Có hình nhỏ như hạt đậu trắng nằm ở nền sọ

– Tuyến yên gồm: có thùy trước tuyến yên và thùy sau tuyến yên. Giữa hai thùy là thùy giữa chỉ phát triển ở trẻ nhỏ, có tác dụng đối với sự phân bố sắc tố da.

– Tuyến yên là một tuyến quan trọng giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác và các quá trình sinh lí của cơ thể.

Các hoocmon tuyến yên và các tác dụng của chúng

– Đặc điểm

+ Nằm trước sụn giáp của thanh quản

+ Là tuyến nội tiết lớn nhất, nặng chừng 20 – 25g

+ Cấu tạo gồm: nang tuyến và tế bào tiết

– Hoocmon của tuyến giáp là tiroxin (TH), trong thành phần có iot.

– Vai trò của hoocmon tuyến giáp

+ Có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất và chuyển hóa các chất trong tế bào.

+ Khi thiếu hoặc thừa hoocmon (iot) tuyến giáp đều gây ra các bệnh lí

* Khi thiếu iot ​ (rightarrow) tiroxin không tiết ra ​ (rightarrow) tuyến yên tiết hoocmon thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động (rightarrow) phì đại tuyến (rightarrow) gây ra bệnh bướu cổ

Hậu quả:

+ Trẻ em: chậm lớn, trí não kém phát triển

+ Người lớn: hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém

– Phòng bệnh: tuyên truyền toàn dân dùng muối iot

* Khi tuyến giáp hoạt động mạnh ​(rightarrow) tiết nhiều hoocmon (rightarrow) tăng cường trao đổi chất (rightarrow) ​ tăng tiêu dùng oxi (rightarrow) ​nhịp tim tăng (rightarrow) người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh.

Do tuyến giáp hoạt động nhiều nên cũng gây nên bệnh bướu cổ, mắt lồi

– Ngoài ra tuyến giáp còn tiết hoocmon canxitoxin + hoocmon của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và photpho trong máu.

* Đặc điểm tuyến cận giáp

– Gồm có 4 tuyến, nằm sau tuyến giáp

– Kích thước rất nhỏ chỉ khoảng 6 x 3 x 2 mm, màu sắc giống tuyến giáp.

II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK

Câu 1: Lập bảng tổng kết vai trò của các tuyến nội tiết đã học theo mẫu sau :

Hướng dẫn trả lời:

Câu 2: Phân biệt bệnh Bazơđô với bệnh bướu cổ do thiếu iốt.

Phân biệt bệnh Bazơđô với bệnh bướu cổ do thiếu iốt.

Khi thiếu iốt, chất tirôxin không được tiết ra, tuyến yên sẽ tiết nhiều hoocmôn thúc đẩy tuyến giáp hoạt động gây phì đại tuyến làm thành bướu cổ

Trẻ me bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển; người lớn hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém

Do tuyến giáp hoạt động mạnh tiết nhiều hoocmôn làm tăng trao đổi chất, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhanh

Do tuyến hoạt động mạnh nên cũng gây bướu cổ, mắt lồi

III. Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Nhiệm vụ chủ yếu của tuyến nội tiết là gì ? Cho ví dụ về hoạt động của tuyến yên, tuyến giáp ?

* Nhiệm vụ chủ yếu của tuyến nội tiết : tiết ra các hoocmôn, với một lượng nhỏ hoocmôn cũng có thể ảnh hưởng lớn đến quá trình lý của cơ thể, đặc biệt là quá trình trao đổi chất. Chúng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình này.

* Ví dụ về hoạt động của tuyến yên, tuyến giáp

– Hoocmôn tăng trưởng (GH) của thuỳ trước tuyến yên nếu tiết nhiều hơn bình thường sẽ kích thích sự tăng trưởng, làm cho người cao lớn quá kích thước bình thường (2,3-2,7m) hoặc tiết ra ít hơn người sẽ lùn (0,9m)

– Tuyến giáp tiết ra hoocmôn tirooxin, ảnh hưởng đến sự trao đổi chất chung của cơ thể. Nếu tuyến hoạt động mạnh mẽ làm cường độ trao đổi chất tăng nhiều, thần kinh luôn bị kích thích, hốt hoảng (bệnh Bazơđô), ngược lại nếu hoạt động kém thì trao đổi chất giảm dẫn đến chậm lớn, trí não kém phát triển đối với trẻ em và gây bệnh bướu cổ ở người trưởng thành (thường là nữ)

Câu 4: Hoocmôn là gì ? Hoocmôn có vai trò như thế nào ? Vì sao phải vận động toàn dân sử dụng muối iốt ?

* Hoocmôn là sản phẩm tiết của tuyến nội tiết ?

* Vai trò của hoocmôn :

– Duy trì ổn định nồng độ các chất của môi trường trong cơ thể

– Điều hoà các quá trình sinh lý của cơ thể diễn ra bình thường

* Toà dân phải sử dụng muối iốt vì :

– Thiếu iốt trong khẩu phần ăn hàng ngày thì tirôxin không tiết ra. Hoocmôn của tuyến yên sẽ thúc đẩy tuyến giáp hoạt động mạnh gây nên bệnh bướu cổ, trẻ em chậm lớn não sẽ kém phát triển, người lớn trí nhớ kém

Câu 5: Tuyến giáp và tuyến cận giáp ảnh hưởng đến sự trao đổi chất như thế nào ?

* Tuyến giáp :

– Đặc điểm : Có mầu vàng, nặng khoảng 20 – 25g nằm trước sụn giáp của thanh quản và trên khí quản.

– Tác dụng của hoocmôn :

+ Tiết ra tirôxin có vai trò quan trọng trong sự điều hoà trao đổi chất

+ Khi tuyến hoạt động mạnh : tirôxin tiết ra nhiều làm gia tăng sự trao đổi chất, thần kinh bị kích thích, mất ngủ, người gầy đi… Bệnh nặng sẽ bị bướu cổ lộ nhỡn (Bazêddoww)

+ Khi tuyến hoạt động yếu : Sự trao đổi chất giảm

Ở trẻ em : chậm lớn, trí óc kém, gây kích thích dưới da

+ Muốn trị bệnh bướu cổ phải chích tirôxin hoặc ăn thức ăn có iốt

* Tuyến cận giáp :

– Đặc điểm : Gồm hai đôi nằm ở thuỳ phải và thuỳ trái của tuyến giáp, nặng khoảng 0,2g

– Tác dụng của hoocmôn :

+ Tuyến cận giáp tiết hoocmôn (parathirin) có tác dụng điều hoà sự trao đổi các muối canxi và phôtpho, bảo đảm sự ổn định nồng độ các muối này trong máu.

Câu 6: Cấu tạo của tuyến yên và tác dụng của các hoocmôn tuyến yên ?

* Cấu tạo :

– Tuyến yên nhỏ bằng hạt đậu, nặng 0,5 – 0,7g, nằm ở mặt dưới não trong yên xương bướm, gắn với não bởi 1 cuống nhỏ

– Gồm có 3 thuỳ : thuỳ trước, thuỳ giữa và thuỳ sau

* Tác dụng của các hoocmôn tuyến yên :

– Thuỳ trước : Tiết ra nhiều hoocmôn ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, sự tăng đường huyết, kích thích sự hoạt động các tuyến nội tiết khác (tuyến giáp, tuyến trên thận, tuyến sinh dục,…)

Ở trẻ con, khi tuyến hoạt động yếu sẽ thiếu hoocmôn tăng trưởng, đứa trẻ ngừng lớn và lùn, khi tuyến hoạt động mạnh, hoocmôn tăng trưởng tiết nhiều, đứa trẻ tăng trưởng nhanh và thành người khổng lồ

– Thuỳ sau : Tiết các hoocmôn ảnh hưởng đến sự trao đổi nước trong cơ thể, sự co thắt cơ trơn, đặc biệt cơ trơn thành dạ con, tiết sữa, gây co mạch làm tăng tuyến giáp

– Thuỳ giữa : Chỉ phát triển ở trẻ nhỏ, có tác dụng tiết các hoocmôn ảnh hưởng đến sự phân bố sắc tố da.

Cấu Trúc Và Chức Năng Của Tuyến Yên

Tuyến yên là một tuyến nhỏ, đường kính khoảng 1 cm, nằm trong hố yên của xương bướm. Nó có kích thước bằng hạt đậu và khối lượng 0.5g nằm ở sàn não thất ba. Đây là một tuyến quan trọng giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác.

Tuyến yên là một tuyến hỗn hợp. Dựa vào hình thể, nguồn gốc thai và chức năng, người ta chia tuyến yên làm ba thùy: thùy trước, thuỳ giữa và thuỳ sau.

2.1. Thùy trước (tuyến yên bạch)

Thùy trước được chia làm 3 phần: phần phễu, phần trung gian, và phần xa (hay phần hầu). Tuyến yên trước có tính chất là một tuyến nội tiết thật sự. Nó gồm hai loại tế bào:

Tế bào ưa acid tiết ra hormon GH và Prolactin.

Tế bào ưa kiềm tiết ra ACTH, TSH, FSH, LH, Lipoprotein…

Khoảng 30 – 40% tế bào ưa acid, 20% tế bào tuyến là tế bào tổng hợp và bài tiết ACTH. Các loại tế bào còn lại, mỗi loại chỉ chiếm 3 – 5% nhưng có khả năng rất mạnh bài tiết TSH, FSH, LH, PRH.

Các hormon này tham gia vào rất nhiều hoạt động quan trọng của cơ thể như:

Quyết định sự tăng trưởng của cơ thể (GH).

Sự tăng trưởng và phát triển các tuyến sinh dục (LH, FSH).

Đặc biệt các hormon tiền yên còn có tác động điều hòa hầu hết các tuyến nội tiết khác. Nên người ta gọi tuyến yên là đầu đàn trong các tuyến hệ nội tiết.

2.2. Thùy sau tuyến yên

Gồm các tế bào giống như các tế bào mô thần kinh đệm nên còn gọi là thùy thần kinh. Các tế bào không có khả năng bài tiết hormon mà có chức năng hỗ trợ cho các sợi trục. Chúng chứa các hormon do vùng dưới đồi bài tiết ra đó là Vasopressin và Oxytoxin.

Vasopressin (ADH):hay còn gọi là hormon chống đa niệu. Có tác dụng làm tăng hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp của thận. Nếu thiếu hormon này thì nước không thể tái hấp thu ở thận gây bệnh đái tháo nhạt.

Oxytoxin: đây là hormone làm tăng co bóp cơ tử cung. Phụ nữ có thai thường có nồng độ hormone này tăng cao trong máu. Trong chuyển dạ, tác dụng của oxytoxin làm co bóp mạnh cơ tử cung và đẩy thai nhi ra ngoài.

2.3. Thùy giữa tuyến yên

Thường phát triển mạnh ở động vật cấp thấp, ở người chỉ phát triển ở trẻ nhỏ. Thuỳ giữa tuyến yên tiết ra MSH có tác dụng phân bố sắc tố da.

2.4. Mạch máu và thần kinh

Mạch máu được cung cấp từ vùng dưới đồi qua hệ thống cửa dưới đồi-yên. Động mạch cung cấp máu cho tuyến yên là hai nhánh: động mạch tuyến yên trên và động mạch tuyến yên dưới. Cả hai đều xuất phát từ động mạch cảnh trong.

Thần kinh: có ở thùy sau, là bó sợi thần kinh đi từ nhân trên thị và nhân cạnh não thất của vùng dưới đồi xuống.

3. Chức năng của tuyến yên

Chức năng của tuyến yên thể hiện qua tác dụng của những Hormon mà nó tiết ra.

3.1. Các hormon thùy trước

3.1.1. Hormon tăng trưởng (GH)

GH là một phân tử polypeptid, có 191 acid amin, trọng lượng phân tử 22.005.

Tác dụng phát triển cơ thể: tác dụng lên hầu hết các mô cơ thể. Nó kích thích tăng số lượng và kích thước tế bào, tăng kích thước các phủ tạng.

Kích thích phát triển các mô sụn ở đầu xương dài do đó làm thân xương dài ra. Đồng thời mô sụn cũng dần được cốt hoá sao cho đến tuổi vị thành niên. Lúc này đầu xương và thân xương hợp nhất với nhau và xương không dài nữa. GH gây dày màng xương ở xương đã cốt hóa. Tác dụng này rõ trong giai đoạn phát triển và tiếp tục duy trì suốt đời.

Tăng tổng hợp protein, tăng thu nhận acid amin vào tế bào.

Gây tăng đường huyết do làm giảm sử dụng glucose tế bào, tăng dự trữ glycogen tế bào, giảm đưa glucose vào tế bào. Tăng bài tiết insulin và kháng insulin ở mô cơ làm giảm vận chuyển glucose qua màng tế bào.

Tăng huy động mỡ dự trữ nhằm cung cấp năng lượng do đó tăng nồng độ acid béo trong máu. Dưới tác dụng của GH, lipid được sử dụng để tạo năng lượng. Từ đó nhằm tiết kiệm protein dành cho sự phát triển cơ thể.

Nồng độ GH thay đổi tùy lứa tuổi. Vào khoảng 1,5 – 3ng/ml ở người trưởng thành, 6ng/ml ở trẻ em và tuổi dậy thì. Sự bài tiết dao động từng phút và phụ thuộc nhiều yếu tố (hạ đường huyết, vận cơ, chấn thương…). Nồng độ GH cao nhất ban ngày 3 – 4 giờ sau bữa ăn. Ban đêm GH tăng hai giờ đầu giấc ngủ say rồi giảm dần đến sáng.

GH được kiểm soát bởi hai hormon vùng dưới đồi là GRH và GIH qua cơ chế điều hòa ngược. Nồng độ glucose máu giảm, nồng độ acid béo giảm, thiếu protein kéo dài làm tăng tiết GH. Ngoài ra, các tình trạng stress, chấn thương, luyện tập sẽ làm tăng tiết GH.

3.1.2. Hormon kích thích tuyến giáp (TSH)

TSH là một glycoprotein, trọng lượng phân tử khoảng 28.000.

Tất cả các giai đoạn tổng hợp, bài tiết hormon giáp. Dinh dưỡng tuyến giáp và tăng phát triển hệ thống mao mạch của tuyến giáp.

TSH được bài tiết do sự điều khiển của TRH, phụ thuộc vào nồng độ T3, T4 tự do theo cơ chế điều hòa ngược. Nồng độ bình thuờng người trưởng thành là 0,91 mU/L.

3.1.3. Hormon kích thích vỏ thượng thận (ACTH)

ACTH là một polypeptid có 39 acid amin, trọng lượng phân tử 5000. Phần lớn ở dạng tiền chất POMC.

Dinh dưỡng, kích thích sự tổng hợp và bài tiết hormon vỏ thượng thận.

Tác dụng chủ yếu lên lớp bó và lớp lưới bài tiết glucocorticoid và androgen.

Trên tổ chức não, ACTH làm tăng quá trình học tập và trí nhớ.

Do có một phần cấu trúc gần giống MSH nên cũng có tác dụng MSH. Ở người do lượng MSH bài tiết không đáng kể nên chính ACTH có tác dụng kích thích tế bào sắc tố sản suất melanin, do đó sự rối loạn bài tiết ACTH cũng gây tăng hay giảm sắc tố ở da.

Sự bài tiết ACTH do nồng độ CRH của vùng dưới đồi quyết định. Khi nồng độ CRH tăng làm tăng tiết ACTH. Ngoài ra còn do tác dụng điều hoà ngược âm tính và dương tính của cortisol. Đồng thời ACTH cũng được điều hoà theo nhịp sinh học, nồng độ cao nhất từ 6 – 8 giờ sáng. Ở người Việt Nam trưởng thành (lấy máu lúc 8 giờ 30 phút trên 25 nam khoẻ mạnh) nồng độ ACTH là 4,60 pg/ml.

3.1.4. Hormon kích thích bài tiết sữa- Prolactin (PRL)

198 acid amin, trọng lượng phân tử 22.500.

Kích thích tăng trưởng tuyến vú và sự sản xuất sữa lúc có thai và cho con bú. Đồng thời ức chế tác dụng của Gonadotropin tại buồng trứng.

Bình thường prolactine bị ức chế bởi PIH ở vùng dưới đồi. Nó được bài tiết với nồng độ rất thấp, 110 – 510 mU/L ở nam và 80 – 600 mU/L ở nữ. Khi có thai prolactin tăng dần từ tuần thứ 5 của thai kỳ cho tới lúc sinh. Nồng độ tối đa có thể gấp 10 – 20 lần bình thường.

Estrogen và progesteron ức chế bài tiết sữa. Nên khi đứa trẻ sinh ra cả hai hormon trên giảm đột ngột tạo điều kiện cho prolactin phát huy tác dụng bài tiết sữa.

3.1.5. Các hormon hướng sinh dục

Cả FSH và LH đều là các glycoprotein.

FSH (kích noãn tố) có 236 acid amin, trọng lượng phân tử 32.000. Còn LH (kích hoàng thể tố), có 215 acid amin, trọng lượng phân tử 30.000.

FSH ở nam giới tác dụng dinh dưỡng tinh hoàn, phát triển ống sinh tinh và sản sinh tinh trùng. Ở nữ giới kíck thích sự phát triển của các nang trứng trong giai đoạn đầu. Hormon FSH phối hợp với LH làm cho trứng chín, rụng và bắt đầu bài tiết estrogen.

LH Ở nam giới tác dụng dinh dưỡng tế bào Leydig, kích thích sự bài tiết testosteron. Ở nữ giới gây hiện tượng rụng trứng, tiết estrogen. Sau đó tạo hoàng thể và kích thích sự bài tiết progesteron.

Hai hormon trên được điều hòa theo cơ chế điều khiển ngược âm tính của estrogen, progesteron, testosteron và GnRH.

Nồng độ FSH và LH ở nữ dao động trong chu kỳ kinh nguyệt.

3.2. Hormon thùy giữa

3.2.1. POMC (proopiomelanocortin)

Trong tiền yên POMC được thủy phân thành ACTH, MSH, LPH và endorphin.

Trong tuyến yên giữa, POMC được thủy phân thành một peptid giống ACTH là CLIP g-LPH, b-endorphin.

3.2.2. MSH (Melanostimulating hormon)

Kích thích sự tổng hợp melanin trong các tế bào hắc tố (melanocyte).

Chứa các phân tử endorphin và enkephalin là những peptid gắn chất tiếp nhận á phiện (opioid receptor).

3.3. Các hormon thùy sau

Hai hormon được bài tiết từ thuỳ sau tuyến yên có nguồn gốc từ vùng dưới đồi. Chúng do nhân trên thị và nhân cạnh não thất bài tiết. Sau khi được tổng hợp chúng được vận chuyển theo sợi trục đến chứa ở các túi nằm trong tận cùng thần kinh khu trú ở thuỳ sau tuyến yên. Hai hormon đó là oxytocin và ADH.

3.3.1. ADH (antidiuretic hormon)

Chủ yếu là tăng tái hấp thu nước ở ống xa và ống góp. Liều cao gây co mạch, tăng huyết áp nên còn gọi là vasopressin.

Bài tiết phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu và thể tích dịch ngoại bào.

Khi áp suất thẩm thấu tăng, nhân trên thị bị kích thích sẽ truyền tín hiệu đến thuỳ sau tuyến yên và gây bài tiết ADH. Thể tích máu giảm, gây kích thích mạnh bài tiết ADH.

3.3.2. Oxytocin

Gây co thắt tế bào biểu mô cơ. Chúng là những tế bào nằm thành hàng rào bao quanh nang tuyến sữa. Những tế bào này co lại sẽ ép vào các nang tuyến và đẩy sữa ra ống tuyến. Khi đứa trẻ bú sẽ nhận được sữa. Tác dụng này gọi là tác dụng bài xuất sữa, khác với tác dụng gây bài tiết sữa của prolactin.

Gây co cơ tử cung mạnh khi có thai, đặc biệt mạnh vào cuối thai kỳ, lúc chuyển dạ.

Oxytocin được bài tiết khi có kích thích trực tiếp vào tuyến vú (động tác mút vú của đứa trẻ) hoặc kích thích tâm lý.

Tuyến yên là cơ quan điều khiển hoạt động của nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Hệ thống phản hồi, điều hòa của nó gồm nhiều Hormon phức tạp. Hiểu rõ cấu trúc tuyến yên giúp nhận biết sớm các bất thường và được điều trị kịp thời.

Bệnh Tuyến Giáp Và Nguyên Nhân Gây Suy Giảm Chức Năng Tuyến Giáp

Bệnh tuyến giáp có thể gây nguy hiểm đến tính mạnh bệnh nhân

Thuốc trừ sâu

Nghiên cứu cho thấy phụ nữ làm nông nghiệp có nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp cao hơn những phụ nữ làm nghề khác. Theo cảnh báo của các nhà khoa học, có tới 60% các loại thuốc trừ sâu đang có mặt trên thị trường có thể ảnh hưởng không tốt đến chức năng sản xuất hormone của tuyến giáp. Đặc biệt, các loại thuốc trừ nấm hại, thuốc diệt cỏ là những sản phẩm đã được nghiên cứu, có thể làm giảm chức năng tuyến giáp.

Thuốc trừ sâu độc hại với cơ thể, trong đó có tuyến giáp

Đậu nành

Phytoestrogen trong protein đậu nành ức chế peroxidase – một loại enzyme để oxy hóa iod của tuyến giáp. Vì vậy, đậu nành có thể làm gián đoạn chức năng tuyến giáp bình thường, khiến tuyến giáp không có đủ lượng iod để sử dụng, ức chế chức năng sản xuất hormone tuyến giáp.

Nên đọc

Florua

Theo một số nghiên cứu khoa học, 2 – 5mg florua mỗi ngày trong khoảng thời gian một tháng sẽ khiến chức năng tuyến giáp suy giảm chức năng nghiêm trọng. Florua hiện có nhiều trong các loại kem đánh răng, nước uống, nước súc miệng để ngăn ngừa sâu răng nhưng hiện tại đã có nhiều nhà khoa học đứng ra phản đối điều này. Florua có hại cho hoạt động của tuyến giáp.

Halogen

Halogen là nhóm nguyên tố phi kim loại như clorua, brom, iod,astatin, florua có thể dẫn đến sự gián đoạn trong chuyển hóa iod thành các hormone của tuyến giáp. Nhóm halogen có thể dễ dàng hấp thu vào cơ thể qua thực phẩm và nước mỗi ngày. Bản thân iod cũng nằm trong nhóm halogen nên có những đặc điểm tương tự với các nguyên tố trong nhóm khác, khiến cơ thể khó lọc tách iod để hấp thu.

Nhựa và các đồ vật bằng nhựa gần như đã có mặt ở mọi nơi trên thế giới. Ngoài những tiện ích mà nó mang lại, đồ nhựa là kẻ thù của môi trường và sức khỏe tuyến giáp. Một hóa chất có tên là antimon trong nhựa cũng gây tổn thương tuyến giáp nếu bạn dùng đồ nhựa để bảo quản thực phẩm. Nồng độ của antimon trong những thực phẩm này cao hơn mức cho phép tới 2,5 lần.

Tiêu Bắc H+ (Theo naturalnews)