Thứ Sáu, 17:40 22/06/2012
Tags:
Bạn đang xem chủ đề Ví Dụ Về Giải Pháp Hữu Ích được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung Ví Dụ Về Giải Pháp Hữu Ích hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thứ Sáu, 17:40 22/06/2012
Tags:
MD 5: Nó tạo ra hàm băm 128 bit. Kháng va chạm đã bị phá vỡ sau ~ 2 ^ 21 băm.
SHA 1: Tạo ra hàm băm 160 bit. Kháng va chạm đã phá vỡ sau ~ 2 ^ 61 băm.
SHA 256: Tạo ra hàm băm 256 bit. Điều này hiện đang được sử dụng bởi bitcoin.
Keccak-256: Tạo ra hàm băm 256 bit và hiện đang được Ethereum sử dụng .
RIPEMD-160: Tạo đầu ra 160 nhưng được sử dụng bởi tập lệnh Bitcoin (cùng với SHA-256).
CryptoNight: Hàm băm được sử dụng bởi Monero.
Bây giờ chúng ta đã trải qua các hàm băm có nghĩa là gì và các thuộc tính của hàm băm mật mã là gì, hãy làm quen với một số hàm băm mật mã được sử dụng phổ biến nhất trong Tiền điện tử.
Thuật toán băm an toàn (SHA)
Các thuật toán băm an toàn, theo trang Wikipedia của nó , là một nhóm các hàm băm mật mã được Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ Quốc gia (NIST) công bố là Tiêu chuẩn Xử lý Thông tin Liên bang Hoa Kỳ (ERIC). SHA bao gồm các thuật toán sau:
SHA-0: Đề cập đến hàm băm 160 bit ban đầu được xuất bản vào năm 1993 dưới tên gọi là SHA Lần. Nó đã bị rút lại ngay sau khi xuất bản do một lỗ hổng quan trọng không được tiết lộ và được thay thế bằng phiên bản sửa đổi một chút SHA-1.
SHA-1: Đã được đưa vào khi SHA-0 không thể giao hàng. Đây là hàm băm 160 bit giống với thuật toán MD5 trước đó. Điều này được Cơ quan An ninh Quốc gia (NSA) thiết kế để trở thành một phần của Thuật toán số . Tuy nhiên, nó đã bị bán phá giá ngay sau khi mọi người nhận thấy điểm yếu về tiền điện tử.
SHA-2: Bây giờ chúng ta đến một trong những loại hàm băm phổ biến nhất hiện có. Nó được NSA thiết kế bằng cách sử dụng mô hình Merkle-Damgard. Chúng là một họ gồm hai hàm băm với các kích cỡ từ khác nhau: SHA-256 và SHA-512. Bitcoin sử dụng SHA-256
SHA-3: Trước đây được gọi là keccak, nó được chọn vào năm 2012 sau một cuộc thi công khai giữa các nhà thiết kế không phải NSA. Nó hỗ trợ độ dài băm tương tự như SHA-2 và cấu trúc bên trong của nó khác biệt đáng kể so với phần còn lại của gia đình SHA. Ethereum sử dụng chức năng băm này.
Hãy xem xét kỹ hơn về SHA-256 và SHA-3.
SHA-256 là một hàm SHA-2 sử dụng các từ 32 nhưng trái ngược với SHA-512 sử dụng các từ 64 bit. Bitcoin sử dụng SHA-256 theo 2 cách quan trọng:
Tạo địa chỉ
Hàm băm SHA-256 được sử dụng để băm khóa công khai Bitcoin để tạo địa chỉ công khai. Băm khóa thêm một lớp bảo vệ bổ sung cho danh tính của người đó. Thêm vào đó, một địa chỉ được băm chỉ đơn giản là có độ dài ngắn hơn khóa công khai Bitcoin giúp lưu trữ tốt hơn.
SHA-3
Như đã đề cập ở trên, điều này trước đây được gọi là keccak và được sử dụng bởi Ethereum . Nó được tạo ra sau một cuộc thi công khai bởi các nhà thiết kế không phải NSA. SHA-3 sử dụng chức năng bọt biển.
Chức năng băm RIPEMD-160
RIPEMD là một nhóm các hàm băm mật mã được phát triển ở Leuven, Bỉ, bởi Hans Dobbertin, Antoon Bosselaers và Bart Preneel tại nhóm nghiên cứu COSIC tại Đại học Katholieke Đại học Leuven, và xuất bản lần đầu tiên vào năm 1996.
Mặc dù RIPEMD dựa trên các nguyên tắc thiết kế của MD4, hiệu suất của nó rất giống với SHA-1. RIPEMD-160 là phiên bản 160 bit của hàm băm này và thường được sử dụng để tạo địa chỉ Bitcoin.
Khóa công khai bitcoin trước tiên chạy qua hàm băm SHA-256 và sau đó thông qua RIPEMD-160. Lý do tại sao chúng tôi làm điều đó là vì đầu ra 160 bit nhỏ hơn rất nhiều so với 256 bit giúp tiết kiệm không gian.
Cùng với đó, RIPEMD-160 là hàm băm duy nhất tạo ra các giá trị băm ngắn nhất mà tính duy nhất vẫn đủ đảm bảo.
Hoán dụ là gì?
Hoán dụ là phép tu từ trong câu, gọi tên các sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm này bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác, dựa trên nét tương cận, gần gũi với nhau nhằm mục đích làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, giúp cho sự diễn đạt tốt hơn.
: Hoán dụ trong câu: “Áo chàm đưa buổi phân li”. (Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
: “Cả khán đài hò reo, cổ vũ cho đội tuyển Việt Nam”. (Internet)
: Đội tuyển có một bàn tay vàng bắt bóng cực giỏi. (Internet)
Anh ấy là một chân sút siêu đẳng.
Cô ấy là một tay đua cừ khôi.
Ở đây có đủ mặt anh hùng hảo hán.
Gia đình tôi có 5 miệng ăn.
Hoán dụ có tác dụng tăng sức gợi hình, gợi cảm giúp cho sự diễn đạt có tính hiệu quả cao. Từ đó, cho thấy sự phổ biến của phép tu từ này trong văn học.
Hoán dụ được sử dụng để biểu thị mối quan hệ gần gũi, có tính chất tương đồng của sự vật – hiện tượng này với sự vật – hiện tượng khác để người đọc dễ dàng liên tưởng kề cận của hai đối tượng mà không cần so sánh chúng với nhau.
Nội dung cơ sở để hình thành hoán dụ là sự liên tưởng, phát hiện ra mối quan hệ gần gũi giữa các sự vật – hiện tượng. Đây cũng chính là đặc điểm mà nhiều người nhầm lẫn hoán dụ với ẩn dụ bởi cả hai biện pháp này đều sử dụng những mối liên hệ tương đồng giữa các sự vật – hiện tượng với nhau.
Khác với ẩn dụ, chức năng chủ yếu của hoán dụ là giúp người đọc có thể hình dung ngay được sự tương đồng của 2 sự vật – hiện tượng với ý nghĩa đầy đủ mà không cần phải suy nghĩ quá nhiều hay quá phức tạp.
Đây là biện pháp tu từ được dùng trong nhiều trong văn học bởi nó thể hiện được nhiều phong cách ngôn ngữ khác nhau, sức mạnh của nó vừa thể hiện ở tính cá thể hoá, lại được thể hiện cùng với tính cụ thể cho biểu cảm kín đáo, sâu sắc, nhiều hàm ý.
Các hình thức hoán dụ
Hoán dụ được thực hiện bằng các hình thức quan hệ cặp đôi đi liền với nhau. Thông thường, có 4 kiểu hoán dụ thường gặp và phổ biến nhất trong văn học, đó là:
Anh ấy vừa bước vào, cả phòng đều phải ngạc nhiên.
“Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân”. (Nguyễn Du)
“Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao “. (Ca dao)
Sáng chế/Giải pháp hữu ích
HƯỚNG DẪN CÁC THỦ TỤC NỘP ĐƠN XIN CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN SÁNG CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HỮU ÍCH TẠI VIỆT NAM
A. ĐƠN PCT VÀO PHA QUỐC GIA TẠI VIỆT NAM
Thời hạn nộp đơn
1- Thời hạn để đơn PCT vào pha quốc gia tại Việt Nam là 31 tháng kể từ ngày ưu tiên sớm nhất (hoặc kể từ ngày nộp đơn quốc tế nếu đơn quốc tế không xin hưởng quyền ưu tiên).
2- Chủ đơn không được xin ân hạn thời hạn để đơn PCT vào pha quốc gia tại Việt Nam trừ trường hợp nộp muộn đơn do bất khả kháng (chiến tranh, thiên tai, tai nạn…).
Các thông tin cần cung cấp
Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của chủ đơn;
Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của (các) tác giả;
Nước ưu tiên của đơn, số đơn ưu tiên và ngày ưu tiên;
Số đơn quốc tế/số công bố đơn quốc tế.
Các tài liệu cần cung cấp
Bản tiếng Anh của bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích (tốt nhất là dưới dạng file Word).
Bản gốc Giấy ủy quyền (không cần công chứng).
Thông báo ghi nhận thay đổi (Mẫu PCT/IB/306), Sửa đổi theo Article 19, Sửa đổi theo Article 34, nếu có.
Lưu ý: Tài liệu ưu tiên là KHÔNG yêu cầu
B. ĐƠN XIN HƯỞNG QUYỀN ƯU TIÊN THEO CÔNG ƯỚC PARIS
Thời hạn nộp đơn
Thời hạn để nộp đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo công ước Paris là 12 tháng kể từ ngày ưu tiên.
Không có thời gian ân hạn để xin hưởng quyền ưu tiên trừ trường hợp nộp đơn muộn do bất khả kháng (chiến tranh, thiên tai, tai nạn…).
Các thông tin cần cung cấp
Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của chủ đơn;
Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của (các) tác giả;
Nước ưu tiên của đơn, số đơn ưu tiên và ngày ưu tiên;
Phân loại sáng chế quốc tế (IPC: International Patent Classification) của đơn sáng chế/giải pháp hữu ích. Nếu Chủ đơn không cung cấp thông tin này, sẽ phát sinh phí phân loại sáng chế.
Các tài liệu cần cung cấp
Bản tiếng Anh của bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích (tốt nhất là dưới dạng file Word).
Bản gốc Giấy ủy quyền (không cần công chứng)
Thời hạn nộp bản gốc Giấy ủy quyền là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn. Thời hạn này không được gia hạn.
Tài liệu ưu tiên: Thời hạn nộp (các) tài liệu ưu tiên là 3 tháng kể từ ngày nộp đơn. Thời hạn này không được gia hạn.
C. ĐƠN THƯỜNG
Các thông tin cần cung cấp
Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của chủ đơn;
Họ tên đầy đủ, địa chỉ và quốc tịch của (các) tác giả;
Phân loại sáng chế quốc tế (IPC: International Patent Classification)
Các tài liệu cần cung cấp
Bản tiếng Anh của bản mô tả (tốt nhất là dưới dạng file Word).
Bản gốc Giấy ủy quyền (không cần công chứng)
QUY TRÌNH
Đơn sáng chế/giải pháp hữu ích sẽ được thẩm định hình thức, công bố và tiếp theo là thẩm định nội dung.
Thẩm định hình thức
– Đối với đơn xin hưởng quyền ưu tiên theo công ước Paris và đơn thường, thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ (i) ngày nộp đơn (nếu đã nộp toàn bộ tài liệu yêu cầu), hoặc (ii) ngày Cục SHTT nhận được toàn bộ tài liệu yêu cầu, tùy theo ngày nào muộn hơn.
– Thời gian bắt đầu thẩm định hình thức đơn PCT vào pha quốc gia tại Việt Nam là ngày đầu tiên của tháng thứ 32 kể từ ngày ưu tiên sớm nhất. Thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ (i) ngày bắt đầu (nếu đã nộp toàn bộ tài liệu yêu cầu), hoặc (ii) ngày Cục SHTT nhận được toàn bộ tài liệu yêu cầu, tùy theo ngày nào muộn hơn.
– Theo thực tế, thời gian thẩm định hình thức thường bị trì hoãn do sự quá tải của Cục SHTT. Nếu đơn đáp ứng các quy định về hình thức, Cục SHTT sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn. Nếu đơn không đáp ứng các quy định về hình thức, Cục SHTT sẽ Thông báo kết quả thẩm định hình thức.
Công bố đơn
Đơn sáng chế/giải pháp hữu ích hợp lệ sẽ được công bố trong tháng thứ 19 kể từ hoặc (i) ngày ưu tiên sớm nhất hoặc ngày nộp đơn (nếu đơn không xin hưởng quyền ưu tiên), hoặc (ii) trong vòng 2 tháng kể từ được chấp nhận là đơn hợp lệ, tùy theo ngày nào muộn hơn.
Thẩm định nội dung đơn
– Đối với đơn đăng ký sáng chế, thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung và phí thẩm định nội dung là trong vòng 42 tháng kể từ ngày ưu tiên sớm nhất;
– Đối với đơn đăng ký giải pháp hữu ích, thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung và phí thẩm định nội dung là trong vòng 36 tháng kể từ ngày ưu tiên sớm nhất;
– Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung không được gia hạn trừ khi việc chậm trễ là do các trường hợp bất khả kháng (chiến tranh, thiên tai, tai nạn…).
– Theo quy định, thời gian thẩm định nội dung là 18 tháng kể từ hoặc (i) ngày công bố đơn (nếu yêu cầu thẩm định nội dung nộp trước ngày công bố đơn), hoặc (ii) ngày yêu cầu (nếu yêu cầu nộp sau ngày công bố đơn). Tuy nhiên, trên thực tế thời gian này thường bị chậm trễ.
– Thẩm định viên thường sử dụng kết quả thẩm định nội dung các đơn đồng dạng thẩm định bởi các cơ quan sáng chế lớn như USPTO, EPO, JPO, KIPO, SIPO… khi thẩm định nội dung đơn Việt Nam. Do đó, để thúc đẩy quá trình thẩm định nội dung, chủ đơn nên cung cấp thông tin về bằng đồng dạng ngay khi bằng đồng dạng được cấp.
Duy trì hiệu lực
– Thời hạn hiệu lực của Bằng Sáng chế là 20 năm và thời hạn hiệu lực của Bằng Giải pháp hữu ích là 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
– Chỉ nộp phí duy trì hiệu lực sau khi bằng được cấp;
– Phí duy trì hiệu lực năm thứ 1 được nộp cùng với phí cấp bằng. Thời hạn nộp phí duy trì hiệu lực các năm tiếp theo là theo ngày cấp bằng;
– Phí duy trì hiệu lực có thể được nộp muộn 6 tháng với chi phí là 10% phí duy trì hiệu lực của từng tháng nộp muộn.
Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Ví Dụ Về Giải Pháp Hữu Ích xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!