Ví Dụ Về Chức Năng Của Hệ Thần Kinh / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Thực Vật

Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh hưởng phát động nếu cơ quan có…

CHỨC NĂNG CỦA HỆ THẦN KINH THỰC VẬT 1- Chức năng chung của hệ thần kinh thực vật nói chung là điều hoà các quá trình chuyển hoá vật chất, điều hoà hoạt động của các cơ quan nội tạng cũng như của chính hệ thần kinh trung ương. Trong điều hoà chức năng của các cơ quan thường có sự tham gia của cả hai hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Phụ thuộc vào trạng thái chức năng của các cơ quan mà hệ thần kinh thực vật có thể gây ảnh hưởng điều chỉnh hoặc ảnh h ưởng phát động nếu cơ quan có tính tự động và hoạt động liên tục thì các xung động truyền đến từ các dây thần kinh giao cảm hoặc phó giao cảm chỉ có thể tác động làm tăng hoặc làm giảm hoạt động của các cơ quan đó. ảnh hưởng của hệ thần kinh thực vật với cơ quan trong trường hợp này gọi là ảnh hưởng điều chỉnh. Nếu cơ quan không hoạt động liên tục và được hưng phấn dưới ảnh hưởng của các xung động truyền đến nó theo các dây thần kinh giao cảm hay phó giao cảm th ì ảnh hưởng trong trường hợp này là ảnh hưởng phát động.

ảnh hưởng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm lên ccơ quan trong cơ thể được tóm tắt trong bảng… Bảng ………tác dụng của hệ thần kinh thực vật l ên các cơ quan trong cơ thể. Cơ quan tác dụng của giao cảm tác dụng của phó giao cảm Mắt- đồng tử – Cơ thể mi giãn (co cơ tia) giãn nhẹ (nhìn xa) co (co cơ vòng) co rút (nhìn gần) Tuyến – mũi

– nước mắt – mang tai -dưới hàm Dạ dày, tuỵ co mạch và bài tiết nhẹ kích thích bài tiết,tăng thể tích và tăng nồng độ các enzym tuyến mồ hôi bài tiết nhiều (cholincsgic) Bài tiết mồ hôi lòng bàn tay,chân tăng tiết mồ hôi Tim – mạch Cơ tim giãn (b2)

tăng nhip, tăng lực co giãn giảm nhịp, giảm lực co Phổi – tiểu phế quản mạch máu giãn co vừa co giãn Ruột- co thắt Lòng ruột Tăng trương lực (co) giảm nhu động, giảm trương lực

giãn tăng nhu động và trương lực cơ Gan -túi mất, đường mật giải phóng glucoza giãn tăng nhẹ tổng hợp glucozen co Thận giảm lọc và giảm tiết renin không có tác dụng Bàng quang – cơ detrusor

– Cơ tam giác giãn nhẹ co co Giãn Dương vật Xuất tinh Cương Tiểu động mạch – Da -Tạng ổ bụng – Cơ vân Co

Co Co (a adrenergic) Giãn (b2) adrenergic) Giãn (choninergic) không có tác dụng máu – Đông máu Glucoze, lypit tăng không tăng Chuyển hoá cơ sở Bài tiết của tuyến thượng thận Hoạt động tâm thần

Cơ dựng lông Cơ vân Tế bào mỡ tắng tới 100% Tăng tăng Co (choninergic) Tăng phân giải glucoze Tăng phân giải mỡ Không tác dụng Kết luận: Qua bảng này chúng ta có thể thấy kích thích giao cảm gây kích lên một số cơ quan này nhưng lại gây ức chế lên một số cơ quan khác. Cũng tương tự như vậy, hệ phó giao cảm có tác dụng kích thích lên một số cơ quan và lại gây ức chế lên một số cơ quan khác

Vui lòng điền thông tin của bạn để tải tài liệu

(Ưu tiên sđt của Viettel hoặc Mobifone)

Vui lòng chờ 10 giây, một tin nhắn chứa mã số xác thực OTP sẽ được gởi đến số điện thoại của ban. Hãy nhập mã OPT đó vào ô bên dưới để xác nhận việc download tài liệu.

Phòng và trị bệnh cho cây trồng, vật nuôi

Trồng cây rừng, cây công nghiệp

Trồng trọt, chăn nuôi theo mùa

Vật tư, trang thiết bị nông nghiệp

Bảo quản, chế biến sau thu hoạch

Các chuyên đề nông nghiệp khác

NÔNG HỌC TRÊN FACEBOOK

HÃY KẾT NỐI VỚI NÔNG HỌC

GIÁ NÔNG SẢN

HOA LAN BÍ KÍP

chợ nông sản

Hãy khám phá chức năng mới của chúng tôi: tạo gian hàng, đăng sản phẩm để rao bán trực tuyến một cách miễn phí.

Cơ hội để bạn mở rộng kinh doanh, tìm kiếm đối tác và tăng doanh số nhanh nhất.

Bạn cũng đang kinh doanh trong lĩnh vực nông sản?

Tham gia ngay

KỸ THUẬT THỦY SẢN

Kỹ thuật nuôi tôm

Kỹ thuật nuôi cá

B

Cá basa

Cá bóp (cá giò)

Cá bớp

Cá bống tượngC

Cá chép

Cá chẽm (cá vược)

Cá chim trắng

Cá chim (biển)

Cá chim biển vây vàngCá chìnhCá chốt nghệCá cóc DCá đốiCá đối mụcCá điêu hồngGCá giò (cá bóp)H

Cá hô

Cá hồi

Cá hồi vân

Cá hồng mỹKCá kèoLCá lăngCá lăng vàngCá lăng chấmCá lăng nhaCá lóc (cá quả), lóc đen, lóc bôngLươnMCá măngCá mè hoaCá mú (cá song)NCá ngựaQCá quả (cá lóc, lóc đen, lóc bông)R

Cá rô đồng, rô đầu vuông

Cá rô phiSX cá con rô phi, mè trắng làm thức ăn cho thủy đặc sảnS

Cá sặc rằn

Cá sấu

Cá song (cá mú)TCá tai tượngCá tầmCá thát lát

Cá tra

Cá trắm, trắm đen, trắm trắng, trắm cỏCá trêVCá vược, vược trắng, vược nước lợ (cá chẽm)

Cá nước lạnh

Nuôi cá nước lạnh

Các bệnh thường gặp ở cá hồi

Phương thức nuôi cá lồng biển

Nuôi cá trong ao

Kỹ thuật ương cá giống, cá hương

Kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh

Cấy lúa – nuôi cáLàm ổ cho cá đẻ Khác

Kỹ thuật nuôi các loại thủy hải sản khác

Vật tư & trang thiết bị: thuốc, hóa chất xử lý môi trường, thức ăn, dụng cụ, thiết bị

Nuôi thủy sản theo luật và tiêu chuẩn

An toàn thực phẩm thủy hải sản

Các chuyên đề khác

WEBSITE LIÊN KẾT

Các Loại Hạch Thần Kinh Và Chức Năng Của Phần Này Của Hệ Thần Kinh / Khoa Học Thần Kinh

Một hạch thần kinh là nhóm các cơ quan thần kinh nằm bên ngoài hệ thống thần kinh trung ương và đáp ứng các chức năng rất quan trọng để vận chuyển các xung điện kết nối não với các cơ quan cụ thể.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ thấy một hạch thần kinh là gì, nó được sáng tác như thế nào và hai loại tuyệt vời mà nó được chia.

Một hạch thần kinh là gì??

Trong sinh học, thuật ngữ “hạch” được sử dụng để chỉ định các khối mô hình thành trong các hệ thống tế bào. Cụ thể trong thần kinh học, thuật ngữ này thường đề cập đến một khối hoặc một nhóm các tế bào thần kinh có mặt trong hầu hết các sinh vật sống. Chức năng chính của nó là mang các xung thần kinh từ ngoại vi đến trung tâm, hoặc ngược lại.

Theo nghĩa này, một “hạch thần kinh” là sự kết tụ của somas hoặc cơ quan thần kinh nằm trong hệ thống thần kinh tự trị. Nó chủ yếu chịu trách nhiệm kết nối hệ thống thần kinh ngoại biên với hệ thống thần kinh trung ương, cả trong chất lỏng (từ hệ thống thần kinh trung ương đến các cơ quan cảm giác) và hướng tâm (từ các cơ quan cảm giác đến hệ thống thần kinh trung ương).

Do đó, một hạch thần kinh được cấu tạo đại khái bởi cơ quan tế bào của các dây thần kinh hướng tâm, các tế bào của các dây thần kinh căng thẳng và các sợi trục thần kinh. Tương tự như vậy, nó có thể được chia thành hai loại chính theo chức năng cụ thể mà chúng thực hiện trong hệ thống thần kinh ngoại biên.

Các loại hạch thần kinh

Các hạch thần kinh nằm bên ngoài hệ thống thần kinh trung ương, nghĩa là trong hệ thống thần kinh tự trị. Theo phần cụ thể của hệ thống thần kinh tự trị mà chúng thuộc về, cũng như theo con đường cụ thể mà chúng đi theo để truyền xung thần kinh, những hạch này có thể được chia thành cảm giác và tự trị.

1. hạch thần kinh cảm giác hoặc thần kinh cảm giác

Các hạch thần kinh cảm giác hoạt động bằng cách nhận tín hiệu từ ngoại vi và gửi chúng đến não, nghĩa là nó có chức năng hướng tâm. Nó còn được gọi là hạch soma, hạch cảm giác hay hạch thần kinh cột sống, vì nó nằm ở phía sau của các cấu trúc khác gọi là dây thần kinh cột sống. Cái sau là các dây thần kinh hình thành rễ lưng và rễ của tủy sống. Vì lý do này, hạch thần kinh cảm giác còn được gọi là hạch thần kinh cột sống.

Nó được kéo dài bởi những rễ hoặc nhánh này đi qua các bộ phận khác nhau của cơ thể, và chịu trách nhiệm kích hoạt các xung điện từ da và cơ bắp của lưng (các nhánh lưng). Trên thực tế, một cái tên khác mà các hạch này thường nhận được là “hạch gốc”.

2. hạch thần kinh tự chủ hoặc thực vật

Các hạch thần kinh tự trị hoạt động theo hướng ngược lại với hạch thần kinh cảm giác, nghĩa là, ngay lập tức: nó nhận tín hiệu từ hệ thống thần kinh trung ương và gửi chúng đến ngoại vi. Nó cũng được gọi là hạch thực vật, và khi thuộc hệ thống thần kinh tự trị, những gì nó làm là điều chỉnh hoạt động vận động. Chúng nằm gần nội tạng mà hành động, mặc dù giữ khoảng cách với những thứ này và được chia thành hai loại hạch:

2.1. Hạch bạch huyết ký sinh

Đây là những hạch bạch huyết là một phần của hệ thống thần kinh đối giao cảm. Chúng nằm trong thành của nội tạng bẩm sinh, nghĩa là trong khu vực cụ thể của sinh vật mà các dây thần kinh hoạt động. Bởi vì sự gần gũi mà họ có với các cơ quan mà họ hành động, chúng còn được gọi là hạch nội nhãn (ngoại trừ những người hành động trên cổ và đầu). Chúng bao gồm ba rễ khác nhau theo con đường theo sau là các sợi thần kinh: rễ vận động, rễ giao cảm hoặc rễ cảm giác..

Đổi lại, các sợi thần kinh này tạo nên các dây thần kinh sọ khác nhau, trong số đó là oculomotor, mặt, thanh quản, âm đạo và lách xương chậu..

2.2. Hạch bạch huyết giao cảm

Như tên của nó, chúng là một phần của hệ thống thần kinh giao cảm. Chúng được tìm thấy ở cả hai bên của tủy sống, tạo thành chuỗi thần kinh dài. Đó là về băng đảng chúng được tìm thấy xung quanh thân celiac (Thân động mạch bắt nguồn từ động mạch chủ, cụ thể là ở phần bụng của động mạch này). Loại thứ hai là hạch giao cảm prevertebral và có thể bẩm sinh các cơ quan tạo nên vùng bụng và vùng chậu, hoặc.

Mặt khác, có các hạch paravertebral, tạo thành chuỗi paravertebral và được hướng từ cổ đến khoang ngực, đặc biệt là hoạt động trên nội tạng.

Đại học Navarra Clinic (2015) Gang thần kinh. Từ điển y khoa, Đại học Navarra. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2018.

Bách khoa toàn thư Britannica (2018). Ganglion Sinh lý học, bách khoa toàn thư Anh. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2018. Có sẵn tại https://www.britannica.com/science/ganglion.

Quản gia, D. (2002). Huy động hệ thần kinh. Biên tập Paidotribo: Barcelona.

Navarro, X. (2002) Sinh lý học của hệ thống thần kinh tự trị. Tạp chí Thần kinh học, 35 (6): 553-562.

Chức Năng Của Tiền Tệ, Ví Dụ Cụ Thể?

Tiền là thứ dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính dễ thu nhận (nghĩa là mọi người đều sẵn sàng chấp nhận sử dụng). Tiền là một chuẩn mực chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Thông qua việc chứng thực các giá trị này dưới dạng của một vật cụ thể (thí dụ như tiền giấy hay tiền kim loại) hay dưới dạng văn bản (dữ liệu được ghi nhớ của một tài khoản) mà hình thành một phương tiện thanh toán được một cộng đồng công nhận trong một vùng phổ biến nhất định. Một phương tiện thanh toán trên nguyên tắc là dùng để trả nợ. Khi là một phương tiện thanh toán tiền là phương tiện trao đổi chuyển tiếp vì hàng hóa hay dịch vụ không thể trao đổi trực tiếp cho nhau được.

Người ta cũng có thể nhìn tiền như là vật môi giới, biến việc trao đổi trực tiếp hàng hóa và dịch vụ, thường là một trao đổi phải mất nhiều công sức tìm kiếm, thành một sự trao đổi có 2 bậc.

Tiền thường được nghiên cứu trong các lý thuyết về kinh tế quốc dân nhưng cũng được nghiên cứu trong triết học và xã hội học Định nghĩa

Tiền ra đời từ nhu cầu kinh tế thực tế của loài người khi mà nền sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và con người đã có thể tự do đi lại trong một phạm vi lãnh thổ tương rộng lớn. Khi đó, thay vì phải chuẩn bị hành lý cồng kềnh cho chuyến đi dài ngày, con người chỉ cần mang theo một lượng nhỏ kim loại quý hoặc tiền được ưa chuộng ở nhiều nơi để đổi cho mình những nhu yếu phẩm cần thiết. Từ đó các hoạt động thương mại đã ra đời, tiền tệ được quy ước và ban hành, quản lý bởi nhà nước. Đổi lại, nhà nước có quyền thu thuế thừ các hoạt động thương mại. Nói một cách chặt chẽ thì tiền chỉ là những gì mà luật pháp bắt buộc phải công nhận là một phương tiện thanh toán. Trong kinh tế học, có một số khái niệm về tiền.

* Tiền mặt: là tiền dưới dạng tiền giấy và tiền kim loại. * Tiền gửi: là tiền mà các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các thanh toán không dùng tiền mặt. Chúng có thể dẽ dàng chuyển thành tiền mặt. * Chuẩn tệ: là những tài sản có thể dễ dàng chuyển thành tiền, chẳng hạn như trái phiếu, kỳ phiéu, hối phiếu, tiền tiết kiệm, ngoại tệ.

Giới Thiệu Về Đặc Điểm Giải Phẫu, Chức Năng Của Hệ Thần Kinh Thực Vật

Central Pharmacy

Dược Sĩ Lưu Anh , 2 phút đọc

Cập nhật lần cuối:

1 Giới thiệu chung về hệ thần kinh thực vật

Hệ thần kinh thực vật (hệ thần kinh tự động) chuyên điều khiển các hoạt động ngoài ý muốn của con người. Nó giữ vai trò điều hòa nhiều cơ quan quan trọng trong cơ thể như hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, than nhiệt, chuyển hóa và bài tiết… Do đó hệ thần kinh thực vật điều hòa những hoạt động có tính chất sống còn đối với cơ thể, giúp cho cơ thể ổn định và thích nghi với với những thay đổi của môi trường sống.

Sợi thần kinh thực vật bắt nguồn từ các trung tâm ở não và tủy sống, đi tới các cơ quan, các tạng, mạch máu. Hệ này được chia thành hai hệ là giao cảm và phó giao cảm, hai hệ này có chức năng đối ngược nhau trong điều hòa các hoạt động của cơ thể.

Hoạt động của hệ thần kinh thực vật hoàn toàn nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người, con người không kiểm soát theo ý mình được.

2 Đặc điểm giải phẫu

2.1 Trung tâm của hệ thần kinh thực vật

Nằm ở chất xám sừng bên của tủy sống, từ đốt sống cổ thứ VII tới đốt sống thắt lưng III. Từ đây, các sợi thần kinh giao cảm đi tới khắp các cơ qua trong cơ thể, điều hào hoạt động của các cơ quan này.

Từ não giữa và hành não: các dây thần kinh phó giao cảm sẽ chi phối hoạt động của các cơ quan vùng đầu, ngực và ổ bụng

Từ tủy cùng: các sợi phó gaio cảm chi phối hoạt động của các cơ quan hố chậu như bàng quang, phần thấp của niệu quản, đại tràng xuống, trực tràng và cơ quan sinh dục ngoài.

2.2 Các sợi và synap thần kinh thực vật:

Các sợi này thường được cấu tạo bởi 2 neuron, neuron từ trung tâm đến hạch gọi là sợi trước hạch, neuron từ hạch đến cơ quan đáp ứng gọi là sợi sau hạch.

Hệ giao cảm: sợi trước hạch ngắn, sợi sau hạch dài.

Hệ phó giao cảm: sợi trước hạch dài, sợi sau hạch ngắn.

Synap của hệ thần kinh thực vật là những khớp nối giữa hai neuron hoặc giữa neuron với cơ quan đáp ứng.

3 Chất dẫn truyền thần kinh

Chất dẫn truyền thần kinh (chất trung gian hóa học) là những chất hóa học đóng vai trò trung gian dẫn truyền thần kinh qua khe synap.

3.1 Hệ phó giao cảm:

Chất dẫn truyền thần kinh là acetylcholine.

Vị trí: ngọn sợi trước hạch phó giao cảm và giao cảm, ngọn sợi sau hạch phó giao cảm.

3.2 Hệ giao cảm:

Chất trung gian hóa học là cathecholamin ( adrenalin, noradrenalin hoặc dopamine) có ở ngọn sợi sau hạch giao cảm.

4 Các hệ phản ứng của hệ thần kinh thực vật

4.1 Hệ cholinergic

Hệ thống các thụ thể có phản ứng đặc hiệu với acetylcholine gọi là hệ phản ứng với acetylcholine hay hệ cholinergic.

Hệ này chủ yếu có ở: màng sau synap hạch giao cảm, hạch phó giao cảm, màng sau synap của sợi sau hạch phó giao cảm và màng sau synap – thần kinh cơ.

Hệ này được chia làm 2 hệ nhỏ là hệ muscarin (hệ M) và hệ nicotin (hệ N)

Hệ muscarin: là hệ ngoài phản ứng với acetylcholine còn bị kích thích bởi muscarin và bị phong bế bởi atropine. Hệ này có ở màng sau synap sợi sau hạch phó giao cảm và tuyến mồi hôi. Có 5 receptor của hệ: M 1, M 2, M 3,M 4,M 5. Khi kích thích hệ này gây co cơ trơn khí phế quản, tiêu hóa, tiết niệu, tăng tiết dịch, giãn cơ trơn mạch máu, ức chế tim và hạ huyết áp.

Hệ nicotinic: là hệ ngoài phản ứng với acetylcholine còn bị kích thích bởi nicotin liều thấp và bị phong bế bởi nicotin liều cao. Hệ này có ở các hạch giao cảm, phó giao cảm, bản vận động cơ xương và tuyến tủy thượng thận. Khi kích thích hệ này gây co cơ vẫn, kích thích tim, co mạch, tăng huyết áp, giãn đồng tử.

Hệ phản ứng của hệ thần kinh thực vật

4.2 Hệ adrenergic:

Là hệ thống các thụ thể có chung đặc tính phản ứng đặc hiệu với adrenalin hoặc noradrenalin được gọi là hệ phản ứng với adrenalin hay hệ adrenergic. Hệ này chủ yếu ở màng sau synap sợi sau hạch giao cảm, được chia thành hai hệ nhỏ là hệ α – adrenergic và β – adrenergic.

Hệ α – adrenergic có receptor α 1 và α 2 : khi kích thích receptor α 1 gây co cơ trơn mạch máu và tăng huyết áp, co cơ tia mống mắt làm giãn đồng tử, co cơ trơn tiết niệu. Kích thích receptor α 2 làm giảm renin gây giãn mạch, hạ huyết áp, tăng kết dính tiểu cầu. Ở ngoại vi, receptor α 1 chiếm ưu thế nên khi kích thích hệ α – adrenergic ngoại vi thường gây co mạch và tăng huyết áp.

Hệ β – adrenergic có 3 loại receptor là β 1, β 2, β 3. Khi kích thích hệ β gây kích thích tim, tăng co bóp cơ tim, giãn các cơ trơn, tăng chuyển hóa.

4.3 Hệ dopaminergic:

Hệ này có nhiều ở cơ trơn mạch máu thận, nội tạng và thần kinh trung ương, có 5 loại receptor nhưng quan trọng nhất là D 1, D 2. Ở ngoại vi, receptor D 1 chiếm ưu thế hơn D 2, ở trung ương thì ngược lại. D 1 có chủ yếu ở cơ trơn mạch thận, do đó, khi kích thích hệ dopaminergic ngoại vi gây giãn cơ trơn mạch thận.

Link bài viết: giới thiệu về đặc điểm giải phẫu, chức năng của hệ thần kinh thực vật