Hàm And Trong Excel – Cách Dùng, Cú Pháp Và Ví Dụ Về Hàm And

4

/

5

(

2

bình chọn

)

Hàm AND trong Excel là một hàm logic được sử dụng rất nhiều để kiểm tra xem liệu tất cả các điều kiện có đúng hay không. Nó sẽ trả về các kết quả với giá trị TRUE hoặc FALSE giúp bạn kiểm nghiệm tính logic. Trong thực tế, bạn sẽ thường xuyên phải kết hợp hàm AND và hàm IF để có thể kiểm tra với nhiều điều kiện thay vì một điều kiện để giúp tăng năng suất công việc.

Hướng dẫn cách dùng hàm AND trong Excel

Hàm AND là hàm Excel thông dụng nên nó sử dụng được trong mọi phiên bản Exel bao gồm: Excel 365, Excel 2023, Excel 2013, Excel 2010, Excel 2007, Excel cho Mac, Excel mobile. Vậy nên bạn hãy cài đặt Office 2010 hoặc Office 2013 để có thể thực hành Excel ngay trên máy của bạn. Trong bài này mình sử dụng hàm AND trên Excel 2023, nếu bạn dùng phiên bản khác cũng thực hiện tương tự.

Cú pháp của hàm AND

=AND(logical1,[logical2], …)

Các giá trị trong hàm AND

logical1: Là điều kiện thứ nhất bạn muốn kiểm nghiệm. Đây là đối số bắt buộc.

logical2: Là những điều kiện khác mà bạn muốn kiểm nghiệm. Đây là đối số tùy chọn. Tối đa bạn có thể thêm là 255 đối số.

Các lưu ý khi dùng hàm AND

Các đối số (điều kiện) phải chỉ định về các giá trị logic hay các mảng hoặc tham chiếu có chứa giá trị logic.

Nếu một đối số mảng hoặc tham chiếu có chứa văn bản hoặc ô trống thì những đối số đó sẽ được bỏ qua.

Nếu dải ô được chỉ định không chứa giá trị logic thì hàm AND trả về lỗi #VALUE!.

Ví dụ về hàm AND trong Excel Ví dụ hàm IF kết hợp hàm AND

Cũng trong bảng dữ liệu như ví dụ trên, chúng ta sẽ so sánh kết quả bán hàng bằng cách kết hợp hàm IF với hàm AND.

Download ví dụ về hàm AND

Quản Trị Là Gì? Chức Năng Của Quản Trị Trong Tổ Chức – Biabop.com

Có rất nhiều những quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về quản trị, quản trị là quá trình thiết lập và duy trì môi trường làm việc của các cá nhân với nhau trong từng nhóm để có thể hoạt động hữu hiệu và đạt kết quả tốt. Theo một quan điểm khác lại cho rằng quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các nguồn lực để tác động tới hoạt động của con người nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Một ý kiến khác lại nói: Quản trị là việc tiến hành hoạch định, tổ chức lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức.

Là tiến trình thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo hoàn thành công việc thông qua nỗ lực của các cá nhân trong tổ chức.

Phối hợp hiệu quả hoạt động của từng cá nhân

Mục đích của quản trị nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, thông qua việc phối hợp nguồn lực của tổ chức

Tiến hành hoạch định, tổ chức lãnh đạo các thành viên trong tổ chức.

Những nội dung cần có trong công tác quản trị Chủ thể quản trị

Dù quản trị được nhìn nhận dưới góc độ nào đi chăng nữa thì chúng đều có đặc điểm chung đó là:

Chủ thể quản trị là những nhân tố tạo ra tác động đến quản trị và đối tượng quản trị. Đối tượng bị quản trị sẽ phải chịu tác động đến từ chủ thể quản trị, có thể diễn ra một lần hoặc nhiều lần liên tục.

Mục tiêu đặt ra

Cần phải có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng quản trị. Đây sẽ được coi là căn cứ để chủ thể đưa ra những tác động đến đối tượng bị quản trị. Đối tượng bị quản trị ở đây có thể là tổ chức hoặc tập thể cấp thấp hay các thiết bị máy móc.

Nguồn lực quản trị ở đây có thể là nhân lực, vật lực hoặc các yếu tố khác. Việc chuẩn bị đầy đủ nguồn lực sẽ giúp chủ thể quản trị khai thác hiệu quả hơn trong công tác quản trị.

Chức năng của quản trị Chức năng hoạch định

Chức năng hoạch định bao gồm các nội dung về:

Xác định mục tiêu và phương hướng hoạt động

Đưa ra dự thảo các chương trình hành động dựa trên mục tiêu đã đề ra

Tạo ra lịch trình hành động cụ thể

Đề ra những biện pháp kiểm soát

Cải thiện và nâng cao hoạt động tổ chức

Chức năng hoạch định giúp cho các thành viên trong tổ chức phối hợp nhịp nhàng với nhau theo các phần việc đã được phân công, từ đó giúp công tác quản trị đạt hiệu quả cao.

Chức năng tổ chức

Thiết lập sơ đồ tổ chức

Mô tả nhiệm vụ của từng bộ phận

Xây dựng tiêu chuẩn cho từng công việc

Nhà quản trị cần phải phân bổ và sắp xếp nguồn nhân lực hợp lý để đảm bảo công việc. Bên cạnh đó còn phải biết tính toán sắp xếp vận hành máy móc và kinh phí khi thực hiện công tác quản trị này.

Chức năng lãnh đạo

Động viên tinh thần nhân viên trong tổ chức

Thực hiện công việc lãnh đạo và chỉ huy các bộ phận

Thiết lập mối quan hệ hòa hợp giữa nhân viên và người quản trị

Thiết lập mối quan hệ giữa nhà quản trị và các tổ chức khác trong doanh nghiệp

Để đạt được mục tiêu chung, nhà quản trị cần phải có chính sách dùng nguồn nhân lực hợp lý, thông qua việc sử dụng những phương pháp quản lý riêng, cách quan sát và phân công nhiệm vụ riêng. Đây là điều kiện cơ bản để nhận biết một nhà quản trị có tầm nhìn.

Chức năng kiểm soát

Đề ra các tiêu chuẩn kiểm tra

Lên lịch trình và công cụ kiểm tra công việc

Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và đề ra các biện pháp sửa chữa nếu có.

Công tác quản trị nhằm cố gắng đảm bảo sự vận hành của tổ chức theo đúng mục tiêu và phương hướng đã đề ra. Trong trường hợp phát hiện ra sai sót cần đưa ra những biện pháp điều chỉnh cần thiết.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Quản Trị Tài Chính Là Gì? 7 Chức Năng Của Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp

I. Quản trị tài chính doanh nghiệp là gì?

Quản trị tài chính doanh nghiệp (Financial Management) trong kinh tế học là việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo, kiểm soát các hoạt động tài chính ví dụ như: mua sắm, sử dụng các quỹ tài chính của doanh nghiệp vào các hoạt động cần thiết.

Quản trị tài chính doanh nghiệp từ xưa đã gắn bó liền với tài chính kế toán. Nó được thể hiện trong việc quản lý các báo cáo tài chính. Việc quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần phải áp dụng các nguyên tắc quản lý chung cho các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

Quản trị tài chính doanh nghiệp là một trong những công việc quan trọng của người quản lý doanh nghiệp bởi quản trị tài chính tốt không chỉ giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận mà còn đưa doanh nghiệp vượt đà phát triển.

Hiện nay có rất nhiều phần mềm quản lý tài chính hoạt động tương tự như một Giám đốc Tài chính cung cấp các số liệu về dòng tiền, chi phí, lợi nhuận, tồn kho, hàng hóa…cho CEO. 

II. Mục tiêu của quản lý tài chính

Quản trị tài chính nghĩ rộng ra là việc kiểm soát dòng tiền vào ra của doanh nghiệp và việc phân bổ các nguồn tài chính sao cho phù hợp. Mỗi doanh nghiệp đều có những mục tiêu khác nhau trong từng thời kỳ phát triển. Dưới góc độ các nhà kinh tế hiện nay thì người ta thường đề ra hai mục tiêu cơ bản.

– Tối đa hóa chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có lãi hay không? Tuy nhiên, nếu chỉ có mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn đánh giá được giá trị của cổ đông doanh nghiệp, chỉ tiêu này không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận cực đại. Trong trường hợp doanh nghiệp phát hành cổ phiếu nhằm tăng thêm vốn góp rồi dùng số tiền huy động được để đầu tư vào trái phiếu thu lợi nhuận, lợi nhuận sẽ gia tăng tuy nhiên lợi nhuận trên vốn cổ phần giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Do đó, cần bổ sung thêm chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần.

– Tối đa hóa lợi nhuận trên vốn cổ phần: Mục tiêu này có thể bổ sung hạn chế trên của mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, vẫn có một số hạn chế nhất định như không xét đến yếu tố thời giá tiền tệ và yếu tố rủi ro. Vì vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị thị trường của cổ phiếu được xem là mục tiêu thích hợp nhất của quản trị tài chính công ty vì nó chú ý nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và những yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

III. 7 chức năng của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính là 1 trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Nếu xét riêng về chức năng của quản trị tài chính, có thể xét đến 7 chức năng sau:

1. Ước tính các yêu cầu về vốn 2. Xác định thành phần vốn 3. Lựa chọn nguồn vốn

Để có thể kiếm thêm lợi nhuận, một doanh nghiệp cần phải đưa ra nhiều lựa chọn như: • Phát hành cổ phiếu và trái phiếu • Các khoản cho vay được lấy từ ngân hàng và các tổ chức tài chính • Tiền gửi công khai được rút ra như hình thức trái phiếu

4. Đầu tư của các quỹ

Người quản lý phải quyết định phân bổ tiền vào các dự án có lợi nhuận, nghĩa là mang về doanh thu lớn để có sự an toàn về đầu tư và lợi nhuận thường xuyên của những người làm kinh tế.

5. Quăng bỏ thặng dư

• Tuyên bố cổ tức: Bao gồm việc xác định tỷ lệ cổ tức và các lợi ích khác như tiền thưởng. • Lợi nhuận giữ lại: Phụ thuộc vào kế hoạch mở rộng, đổi mới, đa dạng hóa của công ty.

6. Quản lý tiền mặt 7. Kiểm soát tài chính

Người quản lý tài chính doanh nghiệp không chỉ lập kế hoạch sử dụng quỹ tài chính mà còn phải kiểm soát tài chính kinh tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua nhiều kỹ thuật như phân tích tỷ lệ dự báo tài chính, chi phí và kiểm soát lợi nhuận…

V. Các mức độ quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính có nhiều mức độ khác nhau tương ứng là nội dung quản lý, công cụ hỗ trợ cũng khác nhau.

Mức thô sơ: Mục đích là để lập hóa đơn tài chính hoặc báo cáo thuế

Mức nâng cao: Ra được các báo cáo phân tích tài chính và mô hình tài chính trên quy mô tổng hợp nhiều chi nhánh và truy cập mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị di động (điện toán đám mây/ di động). Có khả năng xử lý nhanh chóng khối lượng dữ liệu lớn và bảo vệ an toàn dữ liệu gần như tuyệt đối.

Trường Huấn luyện Doanh Nhân CEO Việt Nam

Web: https://truongdoanhnhanceovietnam.edu.vn/

Hotline: 0976776622

Một Ví Dụ Về Quá Trình Lập Kế Hoạch Và Tổ Chức Buổi Họp – Văn Phòng Ảo

Ví dụ này bao gồm bốn cuộc họp về kế hoạch và phát triển các kế hoạch chiến lược tối ưu. Sau đó cuộc họp này sẽ được chuyển sang kế hoạch hàng năm.

Diễn biến

– Trong buổi họp tới không yêu cầu phải quá tập trung vào kế hoạch ví dụ như tài liệu ban quản trị duyệt trong cuộc họp ban quản trị thường kỳ.

– Như ví dụ trên đã đề cập, các tiểu ban phải có trách nhiệm thu thập thông tin rồi phân loại để phát trước buổi họp.– Cũng cần lưu ý rằng, dựa trên cơ sở tài liệu, mọi người sẽ đưa ra kế hoạch hàng năm bao gồm chi tiết các kế hoạch cần thực hiện trong năm tới, những ai có trách nhiệm thi hành và tiến hành khi nào

– Dù công ty quan tâm đến kế hoạch chiến lược nhưng mọi người vẫn phải sắp xếp thời gian để tham dự các cuộc họp thường xuyên. Việc sắp xếp này căn cứ vào các cuộc họp được tổ chức hợp lý thời lượng ngắn nhưng hiệu quả còn hơn các cuộc họp dài mà kém chất lượng. Ngoài ra nó còn truyền tải được hết yêu cầu của cuộc họp.

Liên hệ với sự thay đổi kinh doanh, việc thiết lập lại quá trình kinh doanh.Nhân tố thành công chủ chốt cho nỗ lực thanh đổi sẽ là tầm nhìn của bạn, và tầm nhìn đó đóng góp vào kế hoạch dài hạn cho tổ chức của bạn như thế nào. Liên hệ với hình ảnh trong tương lai, kèm theo những kế hoạch cụ thể, từng bước cũng là yếu tố cơ bản để thay đổi sự quản lý. Nếu tôi bị buộc phải giảm những nhân tố trên xuống còn ba, thì sẽ là: Trách nhiệm hỗ trợ quản lý cao nhất, tầm nhìn tương lai có sức thu hút cao và sự thay đổi quản lý.

Bạn cũng cần kết nối những kế hoạch và tầm nhìn với biện pháp thành công của mình, Tầm nhìn của bạn là xuất phát điểm cho việc đặt ra mục tiêu, phản ánh trong phương pháp tiếp cận mà lần đầu tiên được người Nhật sử dụng, gọi là “kế hoạch Hoshin”.

Trong quá trình này, ghi nhớ rằng tầm nhìn của bạn sẽ chi phối tiến trình kế hoạch và là gốc rễ của những mục tiêu ngắn hoặc dài hạn mà từ đó bạn có thể tính toán được sự thành công cho sự thay đổi ban đầu.

Kết luận: Những tổ chức không muốn tiếp tục đối chọi nữa và muốn mang lại sự phối hợp xung quanh những công việc cải tiến ban đầu đều đòi hỏi phải có tầm nhìn và kế hoạch chiến lược. Bước đầu tiên để có được nó nhận diện được những rào cản, và làm rõ được những hành động cần thiết để phá vỡ rào cản. Đối với từng rào cản thì liệu pháp lại khác nhau, và sự nhận diện đúng những rào cản đó là một bước khởi đầu đầy quan trọng. Trong trường hợp thay đổi phương hướng kinh doanh, thành công hay thất bại sẽ phụ thuộc vào sự hiệu quả và sức mạnh của tầm nhìn và kế hoạch chiến lược.

Chia sẻ

Hàm Rate Trong Excel: Các Ví Dụ Công Thức Để Tính Lãi Suất

Hướng dẫn này giải thích cách tính lãi suất tiền gửi định kỳ trong Excel bằng cách sử dụng hàm RATE.

Các quyết định tài chính là một yếu tố quan trọng của chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta cũng có khá nhiều quyết định về tài chính. Ví dụ, bạn sẽ đăng ký một khoản vay để mua một chiếc ô tô mới. Chắc chắn sẽ rất hữu ích khi biết chính xác mức lãi suất bạn sẽ phải trả cho ngân hàng của mình. Đối với những trường hợp như vậy, Excel cung cấp hàm RATE được thiết kế đặc biệt để tính lãi suất cho một thời kỳ cụ thể.

RATE là một hàm tài chính Excel tìm lãi suất trong một khoảng thời gian nhất định của niên kim. Hàm tính toán theo phép lặp và có thể không có hoặc nhiều hơn một nghiệm.

Hàm có sẵn trong tất cả các phiên bản Excel 365, Excel 2023, Excel 2023, Excel 2013, Excel 2010 và Excel 2007.

Cú pháp như sau:

RATE(nper, pmt, pv, [fv], [type], [guess])

Ở đâu:

Nper (bắt buộc) – tổng số kỳ thanh toán như năm, tháng, quý, v.v.

Pmt (bắt buộc) – số tiền thanh toán cố định mỗi kỳ không thể thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của niên kim. Thông thường, nó bao gồm tiền gốc và lãi, nhưng không có thuế.

Pv (bắt buộc) – giá trị hiện tại, tức là giá trị hiện tại của khoản vay hoặc khoản đầu tư.

Fv (tùy chọn) – giá trị tương lai, tức là số dư tiền mặt bạn muốn có sau lần thanh toán cuối cùng. Nếu bỏ qua, nó sẽ mặc định là 0.

Loại (tùy chọn) – cho biết thời điểm thanh toán được thực hiện:

0 hoặc bị bỏ qua (mặc định) – khoản thanh toán đến hạn vào cuối kỳ

1 – đến hạn thanh toán vào đầu kỳ

Đoán (tùy chọn) – giả định của bạn về tỷ lệ có thể là bao nhiêu. Nếu bỏ qua, nó mặc định là 10%.

6 điều bạn nên biết về hàm RATE trong Excel

Để sử dụng hiệu quả các công thức RATE trong trang tính của bạn, hãy chú ý đến các lưu ý sử dụng sau:

Hàm RATE tính toán thông qua thử và sai. Nếu nó không thể hội tụ thành một giải pháp sau 20 lần lặp, lỗi #NUM! lỗi được trả lại.

Theo mặc định, lãi suất được tính cho mỗi kỳ thanh toán . Nhưng bạn có thể tính lãi suất hàng năm bằng phép nhân như trong ví dụ này.

Sử dụng số dương để biểu thị tiền mặt mà bạn nhận được (dòng vào) và số âm để biểu thị tiền mặt mà bạn trả ra (dòng ra).

Mặc dù cú pháp RATE mô tả pv là đối số bắt buộc, nó thực sự có thể bị bỏ qua nếu bạn bao gồm đối số fv . Cú pháp như vậy thường được sử dụng để tính lãi suất trên tài khoản tiết kiệm .

Đối số đoán có thể bị bỏ qua trong hầu hết các trường hợp vì nó chỉ là giá trị bắt đầu cho một thủ tục lặp.

Khi tính RATE cho các khoảng thời gian khác nhau, hãy đảm bảo rằng bạn nhất quán với các giá trị được cung cấp cho nper và đoán . Ví dụ: nếu bạn thanh toán hàng năm cho khoản vay 3 năm với lãi suất 8% hàng năm, hãy sử dụng 3 cho nper và 8% cho phỏng đoán . Nếu bạn định thanh toán hàng tháng cho cùng một khoản vay, thì hãy sử dụng 3 * 12 cho nper và 8% / 12 cho phỏng đoán .

Công thức RATE cơ bản trong Excel

Trong ví dụ này, chúng ta sẽ xem xét cách tạo công thức RATE ở dạng đơn giản nhất để tính lãi suất trong Excel.

Giả sử bạn đã vay 10.000 đô la, số tiền này sẽ được trả đầy đủ trong ba năm tới. Bạn đang có kế hoạch trả 3 lần hàng năm, mỗi lần $ 3,800. Lãi suất hàng năm sẽ là bao nhiêu?

Để tìm ra nó, chúng tôi xác định các đối số sau cho hàm RATE trong Excel:

Nper trong C2 (số lần thanh toán): 3

Pmt ở C3 (số tiền thanh toán): -3,800

Pv trong C4 (số tiền cho vay): 10.000

Vui lòng lưu ý rằng chúng tôi chỉ định thanh toán hàng năm ( pmt ) là số âm vì đó là tiền mặt chuyển đi.

Giả định rằng khoản thanh toán sẽ được thực hiện vào cuối mỗi năm, vì vậy chúng tôi có thể bỏ qua đối số [ type ] hoặc đặt nó thành giá trị mặc định (0). Hai đối số tùy chọn khác [ fv ] và [ đoán ] cũng bị bỏ qua.

Kết quả là, chúng tôi nhận được công thức đơn giản sau:

=RATE(C2, C3, C4)

Nếu yêu cầu thanh toán phải được nhập dưới dạng số dương , thì hãy đặt dấu trừ trước đối số pmt trực tiếp trong công thức:

=RATE(C2, -C3, C4)

Cách tính lãi suất trong Excel – ví dụ công thức

Cách tính lãi suất hàng tháng cho khoản vay

Vì hầu hết các khoản vay trả góp đều được trả hàng tháng nên việc biết lãi suất hàng tháng có thể hữu ích phải không? Đối với điều này, bạn chỉ cần cung cấp một số kỳ thanh toán thích hợp cho hàm RATE.

Giả sử khoản vay được trả dần hàng tháng trong vòng 3 năm. Để có tổng số lần thanh toán, chúng tôi nhân 3 năm với 12 tháng (3 * 12 = 36).

Các thông số khác được hiển thị bên dưới:

Nper trong C2 (số tiết): 36

Pmt ở C3 (thanh toán hàng tháng): -300

Pv trong C4 (số tiền cho vay): 10.000

Giả sử khoản thanh toán đến hạn vào cuối mỗi tháng, bạn có thể tìm lãi suất hàng tháng bằng cách sử dụng công thức quen thuộc:

=RATE(C2, C3, C4)

So với ví dụ trước, sự khác biệt chỉ nằm ở các giá trị được sử dụng cho các đối số RATE. Bởi vì hàm trả về lãi suất trong một khoảng thời gian thanh toán nhất định, chúng tôi nhận được lãi suất hàng tháng do kết quả:

Nếu dữ liệu nguồn của bạn bao gồm số năm mà khoản vay phải được hoàn trả, bạn có thể thực hiện phép nhân bên trong đối số nper :

=RATE(C2*12, C3, C4)

Cách tính lãi suất hàng năm trong Excel

Lấy ví dụ của chúng tôi xa hơn một chút, làm thế nào để bạn tìm thấy lãi suất hàng năm cho các khoản thanh toán hàng tháng ? Chỉ cần nhân kết quả RATE với số kỳ mỗi năm, trong trường hợp của chúng tôi là 12:

=RATE(C2, C3, C4) * 12

Điều gì sẽ xảy ra nếu các khoản thanh toán được thực hiện vào cuối mỗi quý ?

Đầu tiên, bạn chuyển đổi tổng số kỳ thành hàng quý:

Nper : 3 (năm) * 4 (quý mỗi năm) = 12

Sau đó, sử dụng hàm RATE để tính lãi suất hàng quý (C7):

=RATE(C2, C3, C4)

Và nhân kết quả với 4 để có lãi suất hàng năm (C9):

=RATE(C2, C3, C4) * 4

Cách tìm lãi suất trên tài khoản tiết kiệm

Trong các ví dụ trên, chúng tôi đã xử lý các khoản vay và tính lãi suất dựa trên ba thành phần chính: thời hạn cho vay, số tiền thanh toán mỗi kỳ và số tiền vay.

Một kịch bản phổ biến khác là tìm lãi suất trên một loạt các dòng tiền định kỳ mà chúng ta biết giá trị tương lai, không phải giá trị hiện tại.

Ví dụ: hãy tính lãi suất cần thiết để tiết kiệm 100.000 đô la trong 5 năm, với điều kiện bạn thực hiện thanh toán 1.500 đô la vào cuối mỗi tháng với khoản đầu tư ban đầu bằng không.

Để hoàn thành việc này, chúng tôi xác định các biến sau:

Nper trong C2 (tổng số lần thanh toán): 5 * 12

Pmt ở C3 (thanh toán hàng tháng): -1,500

Fv trong C4 (giá trị mong muốn trong tương lai): 100.000

Để tính lãi suất hàng tháng , công thức trong câu C6 là:

=RATE(C2*12, C3, ,C4)

Xin lưu ý rằng C2 chứa số năm. Để có tổng số kỳ thanh toán, chúng tôi nhân nó với 12.

Để có lãi suất hàng năm , chúng ta nhân lãi suất hàng tháng với 12. Vì vậy, công thức trong C8 là:

=RATE(C2*12, C3, ,C4) * 12

Cách tìm tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm trên vốn đầu tư

Hàm RATE trong Excel cũng có thể được sử dụng để tính toán tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) trên một khoản đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định.

Giả sử bạn muốn đầu tư 100.000 đô la trong 5 năm và nhận được 200.000 đô la cuối cùng. Đầu tư của bạn sẽ tăng trưởng như thế nào về CAGR? Để tìm hiểu điều đó, bạn thiết lập các đối số sau cho hàm RATE:

Nper (C2): 5

Pv (C3): -100.000

Fv (C4): 200.000

Xin lưu ý rằng đối số pmt không được sử dụng trong trường hợp này, vì vậy chúng tôi để trống trong công thức:

=RATE(C2, ,C3, C4)

Kết quả là, hàm RATE trong Excel cho chúng ta biết rằng khoản đầu tư của chúng tôi đã đạt được tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm 14,87% trong 5 năm.

Tạo máy tính lãi suất trong Excel

Như bạn có thể nhận thấy, các ví dụ trước tập trung vào việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể. Lần này, mục tiêu của chúng tôi là tạo ra một công cụ tính lãi suất chung cho niên kim, là một loạt các khoản thanh toán bằng nhau được thực hiện đều đặn.

Vì chúng ta sẽ sử dụng công thức RANK trong Excel ở dạng đầy đủ, chúng ta cần cung cấp các ô cho tất cả các đối số, bao gồm cả các đối số tùy chọn:

Tổng số lần thanh toán ( nper) – C2

Số tiền thanh toán ( pmt ) – C3

Giá trị hiện tại hàng năm ( pv ) – C4

Giá trị tương lai hàng năm ( fv ) – C5

Loại niên kim ( loại ) – C6

Lãi suất ước tính ( đoán ) – C7

Số kỳ mỗi năm – C8

Để kiểm tra máy tính của chúng tôi trong thực tế, chúng ta hãy thử tìm lãi suất hàng tháng và hàng năm trên tài khoản tiết kiệm đảm bảo 100.000 đô la vào cuối 5 năm với khoản thanh toán hàng tháng là 1.500 đô la vào đầu mỗi kỳ.

Trong C10, trả lại lãi suất định kỳ :

=RATE(C2, C3, C4, C5, C6, C7)

Trong C11, đưa ra lãi suất hàng năm :

=RATE(C2, C3, C4, C5, C6, C7) * C8

Đối với dữ liệu mẫu của chúng tôi, kết quả như sau:

Xin lưu ý rằng:

Đối với nper , chúng tôi nhập 60 (5 năm * 12 tháng = 60 kỳ thanh toán).

Đối với loại , chúng tôi nhập 1 (khoản thanh toán đến hạn đầu kỳ). Để tránh sai lầm, bạn nên tạo một danh sách thả xuống trong C6 để chỉ cho phép các giá trị 0 và 1 cho đối số kiểu .

Nếu pv là 0 hoặc không được xác định (như trong ví dụ này), hãy nhớ chỉ định đối số fv .

Hàm RATE trong Excel không hoạt động

#NUM! lỗi

Lý do : xảy ra khi hàm RANK không tìm ra giải pháp.

Thông thường, điều này xảy ra bởi vì các số dương được sử dụng để đại diện cho các dòng tiền đi ra. Hãy nhớ đặt dấu trừ trước bất kỳ số tiền nào được thanh toán:

Trong một số trường hợp, bạn có thể cần giúp hàm RANK hội tụ thành một giải pháp bằng cách đưa ra phỏng đoán ban đầu :

Khi tính lãi suất với giá trị hiện tại ( pv ) không xác định hoặc bằng không , hãy nhớ chỉ định giá trị tương lai ( fv ):

#GIÁ TRỊ! lỗi

Lý do : xảy ra khi một hoặc nhiều đối số không phải là số.

Để sửa lỗi, hãy kiểm tra kỹ các giá trị được sử dụng cho các đối số RANK và đảm bảo các số không được định dạng dưới dạng văn bản .

Hàm RATE trả về kết quả không chính xác

Triệu chứng : Kết quả của công thức RANK của bạn là một tỷ lệ phần trăm tiêu cực, hoặc nhiều giảm hoặc cao hơn dự kiến.

Lý do : Khi tính toán các khoản thanh toán hàng tháng hoặc hàng quý, bạn đã quên quy đổi số năm thành tổng số kỳ thanh toán. Hoặc lãi suất định kỳ không được chuyển đổi thành lãi suất hàng năm.

Để giải quyết vấn đề này, hãy sử dụng các phép tính sau để biểu thị đối số nper theo các đơn vị thích hợp :

Thanh toán hàng tháng: nper = năm * 12

Thanh toán hàng quý: nper = năm * 4

Để có lãi suất hàng năm , hãy nhân lãi suất định kỳ do hàm trả về với số kỳ mỗi năm.

Thanh toán hàng tháng: lãi suất hàng năm = RATE () * 12

Thanh toán hàng quý: lãi suất hàng năm = RATE () * 4

Công thức RATE trả về không phần trăm

Triệu chứng : Kết quả của công thức xuất hiện như zero tỷ lệ phần trăm không có chữ số thập phân (0%).

Lý do : Lãi suất được tính nhỏ hơn 1%. Bởi vì ô công thức được định dạng để không hiển thị vị trí thập phân, giá trị được hiển thị được “làm tròn” thành không.

Để giải quyết vấn đề này, chỉ cần áp dụng định dạng Phần trăm có hai hoặc nhiều chữ số thập phân cho ô chứa công thức của bạn.