Vai Trò Và Chức Năng Của Hoạch Định / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Hoạch Định Là Gì? Vai Trò Và Các Hình Thức Hoạch Định Bạn Nên Biết!

Việc làm Hoạch định – Dự án

1. Hoạch định là gì? Một số thông tin về hoạch định cho bạn

1.1. Định nghĩa về hoạch định là gì?

Hoạch định được hiểu là một trong những chức năng quan trọng mà một quản trị viên cần thực hiện. Đây cũng được xem là công việc nền tảng, mang tính chiến lược của những nhà quản trị, những quản lý cấp cao. Từ khái niệm này có thể thấy rằng, hoạch định bao gồm quá trình phức tạp từ xem xét quá khứ và những quyết định trong hiện tại để đề xuất ra những định hướng trong tương lai. Bởi vậy nên hoạch định có vai trò quan trọng trong việc hệ thống các tư duy và tiên liệu các tình huống có thể xảy ra; phố hợp và nỗ lực để đem lại hiệu quả cho tổ chức; tập trung cao độ vào mục tiêu và các chính sách của doanh nghiệp; nắm vững những nhiệm vụ cơ bản của tổ chức đó trong các mối quan hệ hợp tác đồng thời trong sự phối hợp với các quản trị viên khác.

Các doanh nghiệp, tổ chức đều phải đối mặt với những bất ổn, những thay đổi liên tục trong môi trường quản trị từ kinh tế – chính trị – xã hội – kỹ thuật, … hay những kế hoạch trong tổ chức. Chưa kể tới là một số hạn chế trong tài chính doanh nghiệp bắt buộc họ phải vạch ra những hoạch định cho mình. Hoạch định thường được phân loại theo quy mô như: tính lặp lại, thời gian, phạm vi, cấp độ. Hay phân loại hoạch định mật độ sử dụng về chính sách và quy trình, các chương trình, dự án, …

Việc làm hoạch định – dự án tại Hồ Chí Minh

Tùy vào mục tiêu cụ thể của hoạch định mà những định hướng chiến lược này sẽ được chia thành các loại hình khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản hoạch định gồm chiến lược và tác nghiệp.

– Hoạch định chiến lược là những kế hoạch mang tính dài hạn, mục tiêu của hoạch định chiến lược thường có ý nghĩa lớn trong kinh doanh, đối với sự phát triển của doanh nghiệp hay các biện pháp có vai trò quan trọng. Bởi thế nên hoạch định chiến lược thường được đưa ra bởi các quản trị viên cấp cao.

– Hình thức thứ hai là hoạch định tác nghiệp, loại hình này mang tính ngắn hạn, với mục tiêu chủ yếu là xác định nâng cao hiệu quả các các đơn vị cơ sở. Hoạch định tác nghiệp thường được tạo và đưa ra bởi các quản trị viên cấp cơ sở.

Đôi khi, hoạch định chiến lược cũng được chia thành hoạch định dài hạn và hoạch định ngắn hạn, Về cơ bản, hai loại hình hoạch định này cũng tương tự như hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp.

1.2. Hoạch định – những lợi ích và hạn chế mà nó đem lại

Định hướng sẵn những kế hoạch có thể xảy ra không phải lúc nào cũng đem lại lợi ích, trong một số trường hợp nó có thể vô hình chung kéo theo một số hệ quả không mong muốn. Vậy những lợi ích và hạn chế mà hoạch định đem lại là gì?

Việc vạch sẵn một chiến lược hoạch định chặt chẽ, đem lại những hiệu quả quan trọng trong quá trình làm việc cũng như có những giải pháp cụ thể khi có vấn đề đột xuất xảy ra. Bởi vậy nên nhìn chung, việc hoạch định kế hoạch, chiến lược đem lại rất nhiều lợi ích mà tiêu biểu trong đó phải kể đến những lợi ích sau:

– Tạo nền tảng cho sự phối hợp các hoạt động được trơn chu, khoa học khi phân định rõ ràng nhiệm vụ của từng cá nhân, từng bộ phận. Đồng thời giúp định hướng hoạt động và quá trình nỗ lực của các thành viên trong nhóm bạn luôn đi đúng hướng. Từ đó đem lại hiệu quả cuối cùng trong quá trình phối hợp.

– Hoạch định các chiếc lược trong tương lai giúp tạo ra những nguồn lực quan trọng và cần thiết. Đồng thời xác định những phương án đối phó trong trường hợp rủi ro cơ thể xảy ra. Từ đó chuẩn bị cho quá trình vận hành hiệu quả, trơn chu.

– Thu hút các thành phần tham gia từ việc phân rõ từ đầu việc và các yêu cầu công việc cụ thể cho từng cá nhân. Từ nền tảng chuyên môn vững chắc, hệ thống các kiến thức rộng giúp hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả hơn trong quá trình làm việc.

– Cuối cùng, đây được xem là nền tảng đánh giá sau khi đã tiến hành xong công việc và yêu cầu công việc cơ bản.

Song song với những lợi ích, việc hoạch định có thể để lại một số hạn chế như sau:

– Hoạch định sẽ giúp hạn chế những rủi ro nhưng không phải là có thể hạn chế được tất cả. Trong khi đó, giả sử có tình huống bất ngờ xảy ra thì kế hoạch có thể sẽ bị đảo lộn, khó tìm được giải pháp nhanh chóng cho vấn đề.

– Tương đối gò bó: những hoạch định được đề ra có thể đem lại sự gò bó trong quá trình thực hiện cũng như gò bó với các nhân viên tham gia.

– Chưa kể tới, đôi khi kết quả đạt được chưa thực sự phản ánh được giá trị sản phẩm cuối cùng có thể không phản ánh đúng những tiềm năng vốn có của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn một số bất cập như kế hoạch cũ với những số liệu chưa chính xác, các bất cập về cơ sở vật chất, lao động trong hoạch định, …

Việc làm chuyên viên hoạch định tài chính

1.3. Các bước tiến hành hoạch định chiến lược

Để tiến hành hoạch định chiến lượng bạn sẽ cần xây dựng cho mình một quy trình hoạch định chiến lược chi tiết như:

– Xác định tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp mang lại

– Phân tích các nhân tố tác động từ bên trong và bên ngoài

– Lập và chọn lựa những chiến lược

– Tạo mục tiêu và phân bố các nguồn lực thực hiện mục tiêu đó.

2. Một số loại hình hoạch định tiêu biểu

2.1. Hoạch định hành chính văn phòng

Những hoạch định hành chính văn phòng thường xoay quanh các vấn đề về: hội họp, lịch công tác, văn phòng phẩm, thiết bị văn phòng, cơ sở vật chất và kinh phí. Hoạch định hành chính văn phòng thường được lấy nguồn thông tin từ các kế hoạch hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Cùng với đó là những thông tin phát sinh thêm từ bên ngoài. Hoạch định hành chính văn phòng thường được tiến hành trong các cơ quan nhà nước, hay các phòng ban hành chính nhân sự của doanh nghiệp.

2.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh

Việc hoạch định các chiến lược kinh doanh là rất quan trọng, nó đảm bảo những điều kiện thuận lợi nhất để đem đến sự thành công cho doanh nghiệp. Hoạch định chiến lược kinh doanh sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà lãnh đạo cấp cao thường có những nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra các hoạch định chiến lược cụ thể cho mình.

2.2.1. Các bước để hoạch định chiến lược kinh doanh

Lập kế hoạch chiến lược là một quá trình nhìn vào tương lai và xác định các xu hướng và vấn đề để phù hợp với các ưu tiên tổ chức. Đối với mọi người, hoạch định chiến lược là tìm hiểu những thách thức,xu hướng và vấn đề; hiểu ai là người thụ hưởng chính hoặc khách hàng và những gì họ cần; và xác định cách hiệu quả và hiệu quả nhất có thể để đạt được nhiệm vụ. Một chiến lược tốt thúc đẩy sự tập trung, trách nhiệm và kết quả.

Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh được thực hiện thông qua 5 bước chính là:

– Bước 1: Xây dựng và thiết lập những mục tiêu mà doanh nghiệp đưa ra. Điều quan trọng nhất là các mục tiêu này phải rõ ràng và thực tế. Ngoài ra, nó cũng thể hiện một cách chính xác những gì doanh nghiệp muốn đạt được. Để thực hiện tốt điều này, doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc kỹ các nguyện vọng, năng lực tài chính và cơ hội phát triển.

– Bước 2: Đánh giá vị trí hiện tại. Việc này sẽ bao gồm đánh giá năng lực doanh nghiệp và đánh giá về môi trường kinh doanh. Điều này giúp đưa ra những định hướng chiến lược sẵn sàng trong kinh doanh.

– Bước 3: Sau khi tiến hành việc đánh giá vị trí doanh nghiệp cũng như xác định được vị trí đó, bạn sẽ cần xây dựng các chiến lược, để từ đó chọn lựa, cân nhắc giác pháp. Tuy nhiên, để có những lựa chọn chuẩn xác nhất cho doanh nghiệp mình thì bạn đặc biệt phải chú trọng khâu đánh giá tiềm lực, thực trạng, … của doanh nghiệp.

– Bước 4: Những kế hoạch chiến lược cần được chuẩn bị kỹ càng trong bước này. Chuẩn bị chiến lược sẽ bao gồm các chiến lược trong chính sách, tổ chức, … các nguồn lực và sự lựa chọn phù hợp cho doanh nghiệp.

– Bước 5: Cuối cùng là việc kiểm soát và đánh giá kế hoạch về kết quả đạt được so với mục đích đề ra.

2.2.2. Những điều cần chú ý khi hoạch định chiến lược kinh doanh

Bạn muốn mang nó đi đâu? Ở đây bạn cần đặt ra các mục tiêu cấp cao nhất của bạn. Thực hiện tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, giá trị, kỹ thuật và mục tiêu của bạn. Nơi nào bạn nhìn thấy doanh nghiệp của bạn trong năm hoặc mười năm? Bạn muốn trở thành tâm điểm của doanh nghiệp và là nguồn lợi thế cạnh tranh của bạn so với các đối thủ trên thị trường? Bước này nên là nền tảng cho kế hoạch cuối cùng và thúc đẩy thay đổi.

Bạn cần làm gì để đạt được điều đó? Những thay đổi nào bạn sẽ cần thực hiện để thực hiện các mục tiêu chiến lược của mình? Cách tốt nhất để thực hiện những thay đổi đó – những thay đổi nào đối với cấu trúc và tài chính của doanh nghiệp của bạn sẽ được yêu cầu và những mục tiêu và thời hạn nào bạn sẽ cần đặt ra cho bản thân và những người khác trong doanh nghiệp? Hãy suy nghĩ về toàn bộ doanh nghiệp, ví dụ như xem xét đa dạng hóa, tăng trưởng hiện có, kế hoạch mua lại, cũng như các vấn đề chức năng trong các lĩnh vực quan trọng.

Hoạch định được hiểu là một trong những chức năng quan trọng mà một quản trị viên cần thực hiện. Đây cũng được xem là công việc nền tảng, mang tính chiến lược của những nhà quản trị, những quản lý cấp cao. Hy vọng rằng, qua bài viết trên bạn đã nắm rõ về khái niệm hoạch định cùng những thông tin bổ ích khác cho mình.

Vai Trò Và Chức Năng Của Thị Trường

Vai trò của thị trường

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả mãn các nhu cầu của thị trường, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và nâng cao chất lượng nhu cầu… Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, thì thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường vừa là động lực, vừa là điều kiện, vừa là thước đo kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp

– Là động lực: Thị trường đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại được phải luôn nắm bắt được các nhu cầu đó và định hướng mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay, mức sống của người dân được tăng lên một cách rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng cao hơn. Bên cạnh đó, các đơn vị, các tổ chức kinh tế trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh đua nhau cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trường có chấp nhận thì doanh nghiệp mới tồn tại được nếu ngược lại sẽ bị phá sản. Vậy thị trường là động lực sản xuất,cũng như kinh doanh thương mại của doanh nghiệp.

– Là điều kiện: Thị trường bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu về một loại yếu tố sản xuất hay một loại hàng hóa nào đó thì tình hình cung ứng trên thị trường sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tiêu cực hoặc tích cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy thị trường là điều kiện của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

– Là thước đo: Thị trường cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phương án hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong qua trình hoạt động kinh doanh thương mại, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các trường hợp khó khăn đỏi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc trước khi ra quyết định. Mỗi một quyết định đều ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Thị trường có chấp nhận, khách hàng có ưa chuộng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thì mới chứng minh được phương án kinh doanh đó là có hiệu quả và ngược lại. Vậy thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy thông qua thị trường (mà trước hết là hệ thống giá cả) các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trường, giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả các yếu tố đầu vào (như máy móc thiết bị, nguồn sản phẩm hàng hóa, đất đai, lao động, vốn… ) luôn luôn biến động nên phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng kịp thời nhu cầu hàng hoá của thị trường và xã hội.

Chức năng của thị trường:

Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất hay nhập khẩu tiêu thụ được trên thị trường, tức là khi đó hàng hoá của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một lượng khách hàng nhất định có nhu cầu và sãn sàng trả tiền để có hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu đó và quá trình tái sản xuất đầu tư của doanh nghiệp nhờ đó mà cũng được thực hiện. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra giao dịch, tức thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng của chúng, chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội. Sự phân phối và phân phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trường.

Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh phải tìm hiểu kỹ thị trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường. Xác định cho được thị trường cần gì với khối lượng bao nhiêu…

Chức năng thực hiện của thị trường

Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường, người bán và người mua thực hiện được các mục tiêu của mình. Người bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu cho người mua. Đổi lại, người mua trả tiền cho người bán để có được giá trị sử dụng của hàng hoá. Tuy nhiên, sự thể hiện về gía trị chỉ xảy ra khi thị trường đã chấp nhận giá trị sử dụng của hàng hoá. Do đó, khi sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp không chỉ tìm mọi cách để giảm thiểu các chi phí mà còn phải chú ý xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không.

Như vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc phân phối các nguồn lực.

Chức năng điều tiết và kích thích của thị trường

Cơ chế thị trường sẽ điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , tức là kích thích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào các lĩnh vực có mức lợi nhuận hấp dẫn, có tỷ suất lợi nhuận cao, tạo ra sự di chuyển sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Thể hiện rõ nhất của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng chính nội lực của mình, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, phản ứng một cách kịp thời, linh hoạt, sáng tạo với các biến động của thị trường thì sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị phá sản. Ngoài ra thị trường còn hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng theo mục đích có lợi nhất nguồn ngân sách của mình.

Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được chu kỳ sống của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức lã xem sét mức độ hấp dẫn của thị trường đến đâu để từ đó có các chính sách phù hợp.

Chức năng thông tin của thị trường

Chức năng này được thể hiện ở chỗ, thị trường chỉ cho người đầu tư kinh doanh biết nên cung cấp hàng hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và với khối lượng bao nhiêu để đưa vào thị trường tại thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua những loại hàng hoá và dịch vụ tại những thời điểm nào là có lợi cho mình.

Thị trường sẽ cung cấp cho nhà sản xuất hay nhà kinh doanh thương mại và người tiêu dùng những thông tin sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu cung và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối…Đây là những thông tin quan trọng cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng để đề ra quyết định thích hợp đem lại lợi ích hiệu quả cho họ.

Để có những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông tin của mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng như các phương pháp thu thập xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị trường cho lãnh đạo doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường.

Vai Trò Và Chức Năng Của Men Gan

1. Vai trò và chức năng của men gan

Hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong cơ thể được chi phối bởi hai hệ thống cơ chế cơ bản: Cơ chế thần kinh và cơ chế thể dịch. Dòng máu từ tim đi nuôi cơ thể chứa nhiều chất khác nhau, đặc biệt là các chất dinh dưỡng, các yếu tố vi lượng và ô-xy. Hệ tiêu hóa giữ vai trò chủ đạo quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng, các yếu tố vi lượng từ thức ăn, sự hấp thu diễn ra chủ yếu ở ruột non. Các chất sau khi được hấp thu ở ruột, sẽ theo hệ thống tĩnh mạch cửa đi về gan.

Gan là tạng đặc lớn nhất trong cơ thể và đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Các chất dinh dưỡng từ thức ăn sau khi được hấp thu đưa về gan sẽ được gan tinh lọc, chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng phù hợp cho cơ thể, đồng thời gan sẽ khử bỏ các chất độc có hại để đào thải ra khỏi cơ thể……. Có rất nhiều yếu tố có thể gây tổn thương gan, nhưng gan có khả năng bù trừ về chức năng khá tốt. Xét nghiệm về gan có rất nhiều loại với các đơn vị tính khác nhau.

Trong thực hành lâm sàng hàng ngày, xét nghiệm thường quy về gan được chia làm ba nhóm lớn:

Nhóm xét nghiệm về chức năng tổng hợp sinh học của gan: Protein, albumin, prothrombin, alpha feto-protein, ceruloplasmin, pro-collagen III peptide………

Nhóm xét nghiệm chức năng khử độc và vận chuyển ion của gan: Bilirubin máu, bilirubin niệu, uro-bilirubinogen niệu…….

Nhóm xét nghiệm đánh giá tổn thương viêm, hủy hoại nhu mô gan: ALT, AST, phosphatase kiềm, γ-GT (gamma-GT)……..

Vậy xét nghiệm men gan như dân gian thường hiểu là xét nghiệm thuộc nhóm đánh giá tổn thương viêm, hủy hoại nhu mô gan, không phải là xét nghiệm chức năng gan. Hay nói cách khác, men gan cao là dấu hiệu chỉ điểm của tổn thương viêm, hoại tử gan.

Chính vì vậy, ngoài bệnh lý gan, ALT và AST có thể tăng cao trong một số bệnh lý khác ngoài gan, so với AST thì ALT đặc hiệu hơn trong bệnh lý gan. Do ALT và AST là các enzyme trong tế bào, vì vậy khi tế bào gan hay các tế bào của các cơ quan có chứa enzyme này bị viêm, bị hủy hoại thì nồng độ ALT và AST trong máu sẽ tăng cao. ALT có thời gian bán hủy khoảng 47h, AST có thời gian bán hủy ngắn hơn, khoảng 17h.

Chú ý:

Chỉ số nồng độ bình thường ALT, AST trong máu hiện nay đang áp dụng chỉ đại diện cho 95% quần thể cộng đồng. Điều này có nghĩa có 5% người trong cộng đồng không có tổn thương bệnh lý nhưng nồng độ ALT và AST có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức bình thường. Đồng thời ngưỡng giá trị bình thường của ALT, AST còn phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính, chủng tộc và chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index).

Phosphatase kiềm (AP: Alkaline Phosphatase) thuộc nhóm enzyme tham gia chuyển hóa kẽm, được đánh giá là chất chỉ điểm của tình trạng tổn thương gan có ứ mật (trong gan, ngoài gan). Tại gan, phosphatase kiềm được tìm thấy ở các vi-ti mật quản và xoang mạch gan trong đơn vị cấu trúc cơ bản gan. Ngoài ra, phosphatase kiềm còn có ở xương, thận, ruột và rau thai. Thời gian bán hủy của phosphatase kiềm khoảng 7 ngày. Tuy nhiên người già trên 60 tuổi, đặc biệt nữ giới, nồng phosphatase kiềm thường cao hơn mức bình thường. Những người có nhóm máu O hoặc B, sau bữa ăn có nhiều chất béo nồng độ phosphatase kiềm cũng tăng cao hơn mức bình thường do lượng enzyme từ ruột thấm vào trong máu.

γ-GT (GGT: Gamma Glutamin Transpeptidase, Gamma GT) thuộc nhóm phức hợp cấu trúc glyco-protein màng, có chức năng xúc tác và chuyển hóa nhóm Gamma Glutamyl thành các chuỗi peptide, amino acid và nước. Chính vì vậy, so với nhiều enzyme khác, γ-GT có độ nhạy rất cao, ngay cả khi tế bào mới bị tổn thương nhưng chưa bị hủy hoại thì nồng độ γ-GT trong máu đã có sự biến đổi. Điều này giúp lý giải trong thực hành lâm sàng, rất nhiều trường hợp ALT và AST bình thường nhưng nồng độ γ-GT trong máu tăng cao và khoảng dao động nồng độ γ-GT rất lớn. γ-GT có thời gian bán hủy khoảng 20 ngày. γ-GT có ở gan bao gồm cả ở mạng lưới nội bào của tế bào nội mô đường mật, thận, tụy, ruột và tuyến tiền liệt. γ-GT cũng có giá trị đánh giá tổn thương ứ mật, nhưng không đặc hiệu bằng phosphatase kiềm.

Các transaminase là các enzym nội bào, thường tăng khi có thương tổn tế bào gan, bao gồm: alanin aminotransferase (ALT hoặc GPT) và aspartate aminotransferase (AST hay GOT). Các enzym này có nhiều trong gan và cơ. ALT có chủ yếu trong gan. Tăng nồng độ ALAT trong huyết tương là dấu hiệu của tổn thương tế bào gan. Vì vậy, sự tăng ALT đặc hiệu hơn cho tổn thương ở gan. AST không chỉ có trong gan mà còn có cả trong cơ tim, cơ vân, thận, não, tụy, phổi, bạch cầu và hồng cầu. Do vậy, sự tăng của AST không đặc hiệu cho gan vì còn có thể do bất thường ở các nơi khác.

γ-GT là enzym được tổng hợp bởi tế bào gan và tế bào biểu mô ống mật. γ-GT là chất chỉ thị cho tình trạng gan ứ mật nhưng kém đặc hiệu và có thể tăng cao trong các trường hợp như đái tháo đường, ứ mật, bệnh lý tuỵ, nghiện rượu, nhồi máu cơ tim, suy thận, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và do dùng một số loại thuốc.

Phosphatase kiềm là enzym có trong gan, ruột, xương, thận, nhau thai. Tương tự γGT, đây là một dấu hiệu của tình trạng ứ mật.

2. Các nguyên nhân khiến men gan cao

Virus viêm gan A, B, C, D và E, trong đó virus viêm gan B và C vừa có khả năng gây viêm gan cấp tính và mạn tính. Đặc biệt, Việt Nam thuộc khu vực đại dịch nhiễm virus viêm gan B mạn tính của thế giới (tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B mạn tính ≥8% dân số), với đường lây truyền chủ yếu là từ mẹ sang con, virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan và ung thư gan tại Việt Nam.

Virus viêm gan B, C và HIV là những virus có đường lây truyền tương tự nhau là qua đường máu và dịch cơ thể: Truyền máu và chế phẩm máu không được sàng lọc, tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm và các dụng cụ gây chảy máu như: xăm mình, dao cạo râu…… tai nạn nghề nghiệp trong y tế.

Bệnh lý gan do rượu, đặc biệt rượu nấu truyền thống thường không có hệ thống lọc đủ tiêu chuẩn khử tạp chất và chất độc, ngoài bệnh lý gây tổn thương gan rượu còn làm tổn thương các cơ quan khác: dạ dày, tim mạch, thần kinh, đái tháo đường, hô hấp………Tổn thương gan do rượu có nồng độ γ-GT, AST, ALT trong máu tăng cao và tỷ lệ AST/ALT thường ≥2,0.

Virus viêm gan B, C và rượu là 3 nguyên nhân hàng đầu gây viêm gan mạn, xơ gan và ung thư gan trên phạm vi toàn thế giới

Tổn thương gan thoái hóa mỡ không do rượu (NAFLD: Non-Alcoholic Fatty Liver Disease, NASH: Non-Alcoholic Steato-Hepatitis) hiện nay được coi là bệnh lý, về mặt cơ chế bệnh sinh hiện nay còn nhiều điểm chưa giải thích được hết. Cùng với cuộc sống hiện đại, bệnh ngày càng có xu hướng gia tăng. Hạn chế vận động, béo phì, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, đái tháo đường, bệnh lý hô hấp mạn tính… được coi là các yếu tố thuận lợi của bệnh.

Viêm gan nhiễm độc, viêm gan do thuốc: Có rất nhiều chất, thuốc, kể cả nhiều thuốc y học cổ truyền cũng có khả năng gây viêm gan. Thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu y học và nhiều nhà y học đưa ra cảnh báo viêm gan do thực phẩm chức năng có xu hướng gia tăng cùng với sự gia tăng sử dụng thực phẩm chức năng trong xã hội. Bệnh lý viêm gan do thuốc, song hành cùng với điều trị gan, việc cần làm trước tiên là ngừng không sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng.

Bệnh lý đường mật: Sỏi đường mật, nhiễm trùng đường mật, nang đường mật, bệnh lý khối u đường mật

Bệnh lý tim mạch, hô hấp, cơ vân: Suy tim phải, suy tim toàn bộ, bệnh lý cơ tim, nhồi máu cơ tim, tâm phế mạn, bệnh lý tắc nghẽn hô hấp mạn tính (COPD), hội chứng Budd-Chiari. Các bệnh lý gây tổn thương cơ vân hoặc do hoạt động thể lực quá sức cũng có thể gây tăng men gan.

Bệnh lý nhiễm vi khuẩn, ký sinh trùng và virus khác: Sán lá gan, a míp (thường gây áp-xe gan, và có tăng γ-GT, phosphatase kiềm), giang mai, virus gây suy giảm miễn dịch HIV, Herpes virus, Esptein-Barr virus, Cytomegalo virus, Dengue virus (sốt xuất huyết)

Bệnh lý tự miễn: Viêm gan tự miễn, xơ gan ứ mật tiên phát (PBC: Primary Biliary Cirrhosis), viêm xơ chít đường mật (PSC: Primary Sclerosing Cholangitis)

Bệnh lý khác: Tan máu, thiếu máu kéo dài, sarcoidosis, suy dinh dưỡng…

Viêm gan virus B và C là 2 loại viêm gan thường gặp nhất: Tiền căn có sử dụng ma túy, xăm mình, tiêm chích, quan hệ nhiều bạn tình, truyền máu.

Bệnh gan thoái hóa mỡ (NASH): Thường gặp ở bệnh nhân có thể trạng béo phì, đái tháo đường, rối loạn lipid máu.

Viêm gan do thuốc: Bệnh sử có sử dụng một số thuốc nghi ngờ độc cho gan, ngay cả các thảo dược, đông y, thực phẩm chức năng. Cần ngưng thuốc và điều trị nâng đỡ để chờ đợi sự hồi phục.

Bệnh Wilson là bệnh di truyền do ứ đọng chất đồng trong cơ thể, biểu hiện tổn thương ở gan (xơ gan), não (rối loạn kiểu ngoại tháp), thận, hồng cầu (tán huyết) và xuất hiện vòng Kayser-Fleischer ở mắt.

Bệnh gan tự miễn: Thường gặp ở nữ, kèm theo các tổn thương ở da niêm, khớp, thận.

Bệnh lý cơ: Thường do vận động nặng, sưng đau, yếu cơ, hoặc sử dụng một số thuốc gây ly giải cơ vân.

Bệnh thiếu α1-antitrypsin: Bệnh nhi bị vàng da tắc mật kéo dài, tiền căn gia đình hoặc bản thân bị khí phế thủng ở người trẻ.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

Vai Trò Và Chức Năng Gan

VÀI YẾU TỐ & QUAN ÐIỂM CHÍNH

Gan là cơ quan lớn nhất trong cơ thể (nếu không kể da).

Gan nằm bên tay phải, dưới lồng ngực phải.

Gan đóng nhiều vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo trì sức khỏe của chúng ta.

Gan là cơ quan chính để thanh lọc độc tố.

Gan là cơ quan quan trọng nhất trong việc chuyển hóa thức ăn và dự trữ nhiên liệu dưới nhiều dạng khác nhau.

Gan là cơ quan chính bào chế một số chất đạm, chất mật, chất acid mỡ, v.v.

I. GAN

Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể (sau da).

Gan đóng nhiều vai trò quan trọng khác nhau trong việc bảo tồn sức khỏe của chúng ta. Tùy theo kích thước và trọng lượng của mỗi cá nhân. Gan có sức nặng từ 1.100 đến 1.800 gram. Gan phụ nữ nhỏ hơn gan đàn ông. Gan nằm dưới lồng ngực phải, cách phổi bởi hoành cách mô (diaphram). Theo truyền thống, gan vẫn được chia thành 2 thùy chính (lobes), thùy phải và thùy trái. Dựa theo vị trí của dây chằng liềm (falciform ligament). Dây chằng này nối liền gan với hoành cách mô và thành bụng trước. Tuy nhiên, sự phân chia này không tương ứng với cơ cấu của lá gan. Ngày nay, người ta chia lá gan thành 8 khúc (segment) dựa vào những phân phối của mạch máu.

Gan được bao bọc chung quanh bởi vỏ bên ngoài chứa đựng nhiều dây thần kinh. Tên là Gibson’s Capsule.

Với một cơ cấu và hệ mạch phức tạp, gan được xem là một cơ quan kỳ diệu (wonder organ). Tuy thế, tế bào gan không có dây thần kinh cảm giác. Nếu bị tổn thương, bệnh thường không gây ra một triệu chứng nào cả. Chỉ trừ trong trường hợp, khi gan bị “sưng phồng” lên, vỏ Gibson sẽ bị kéo căng ra, gây ra những cơn đau “tưng tức” hoặc khó chịu ở vùng bụng trên nằm bên phải, giáp giới với lồng ngực dưới, Ðây là một số trường hợp của viêm gan cấp tính hoặc khi lá gan “sưng lớn” vì bị suy tim bên phải (right heart failure).

Gan được che chở và bảo vệ bởi xương sườn nên nếu bị té ngã hoặc tai nạn, Gan sẽ đỡ bị dập nát hơn những cơ quan khác như tụy tạng, lá lách.

Gan là cơ quan duy nhất trong cơ thể cùng một lúc tiếp nhận máu từ 2 nguồn khác nhau: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa (portal vein).

Máu từ tim với các dưỡng khí và nhiên liệu sẽ nuôi dưỡng các tế bào gan. Máu đến từ tĩnh mạch cửa nhận máu từ những cơ quan như bao tử (stomach), lá lách (spleen), tụy tạng (pancreas), túi mật (gallbladder), ruột non (small intestine), ruột già (colon), cũng như các cơ quan khác nhau trong bụng, Vì gan là cơ quan đầu tiên, tiếp nhận các chất dinh dưỡng và hóa tố khác nhau hấp thụ từ hệ thống tiêu hóa, gan đã trở thành “nhà máy lọc máu” chính và quan trọng nhất trong cơ thể.

Thức ăn và tất cả các nhiên liệu, vì thế, sẽ phải đi qua gan trước để được thanh lọc và biến chế thành những vật liệu khác nhau, Ðây cũng là nguyên nhân chính mà ung thư từ nhiều cơ quan và bộ phận khác có thể lan sang gan một cách dễ dàng.

II. CHỨC NĂNG CỦA GAN

1) CHUYỂN HÓA NHIÊN LIỆU

Một trong những nhiệm vụ chính của gan là cung cấp cho cơ thể một nguồn năng lượng liên tục, ngày cũng như đêm, no cũng như đói. Thực phẩm hấp thụ từ hệ thống tiêu hóa, sẽ được gan biến chế và chuyển hóa thành nhiều thể loại rồi được dự trữ dưới nhiều hình thức khác nhau. Các nhiên liệu dự trữ này sẽ được mang ra dùng trong lúc chúng ta không ăn uống hoặc nhịn đói. Ðây là quá trình rất phức tạp và lệ thuộc vào nhiều cơ quan khác nhau như tuyến giáp trạng (thyroid glands), tuyến tụy tạng (pancreas), tuyến thượng thận (adrenal glands), cũng như hệ thống thần kinh (parasympathetic & sympathetic systems), v.v.

2) CHUYỂN HÓA CHẤT ÐƯỜNG:

Ðường là nguồn năng lượng chính cho óc, hồng huyết cầu, bắp thịt và thận. Khi sự cung cấp nhiên liệu và thức ăn từ hệ thống tiêu hóa bị gián đoạn, sự sống còn của các tế bào và cơ quan kể trên sẽ hoàn toàn lệ thuộc vào gan. Trong thời gian “nhịn ăn” này, gan là cơ quan chính chế tạo và cung cấp chất đường cho cơ thể, nhất là cho óc. Khi gan bị chai, khả năng biến hóa chất đường bị tổn thương dễ đưa đến sự thăng giảm thất thường của chất đường trong máu.

Ðường trong thức ăn nằm dưới nhiều dạng khác nhau: đường đơn (monosaccharide), đường đôi (disaccharide), và tinh bột.

Từ hệ thống tiêu hóa, đường đơn được hấp thụ thẳng vào máu và có thể được tiêu thụ ngay lập tức mà không cần phải biến chế hoặc thay đổi. Ðường trong đa số các loại thực phẩm và trái cây thường nằm dưới dạng đường đôi. Một trường hợp ngoại lệ là nho, một loại trái cây chứa đựng nhiều glucose (một loại đường đơn) nhất.  Ðường đôi như lactose (đến từ sữa), sucrose (đến từ các loại đường mía, đường củ cải cũng như đa số các loại trái cây) cần phải được tách ra thành đường đơn trước khi được hấp thụ.

Nhiều người Việt Nam, vì thiếu phân hóa tố lactase, nên không thể tiêu hóa được chất sữa (lactose intolerance). Những người này thường bị sình bụng, đau quặn bụng hoặc tiêu chảy sau mỗi lần uống sữa hoặc tiêu thụ các sản phẩm pha chế từ sữa như bơ, cheese, v.v.

Tinh bột cũng một dạng tồn trữ chất đường trong nhiều loại thực vật khác nhau như gạo, mì, khoai. Khi chúng ta ăn cơm, tinh bột từ gạo sẽ được chuyển hóa thành nhiều đơn vị đường khác nhau. Vì thế, khi tiêu thụ thức ăn với nhiều tinh bột, chất đường trong máu của chúng ta sẽ tăng lên chậm chạp hơn, so với trường hợp nếu chúng ta uống một ly nước nho với toàn là đường đơn.

3)  SẢN XUẤT VÀ CHUYỂN HÓA CHẤT ACID BÉO (Fatty Acid) và MỠ (lipids)

Acid béo là một trong những nguồn năng lượng quan trọng nhất được dự trữ trong cơ thể chúng ta và cũng là thành phần cơ bản của nhiều loại mỡ (lipids) quan trọng, kể cả chất triglyceride. Các loại mỡ này có thể được so sánh như những viên gạch của một căn nhà. Vì thế, khi gan bị tổn thương, “nhà” sẽ bị rạn nứt, dễ đổ vỡ.

Gan cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp thu và biến chế các chất mỡ và cholesterol đến từ thức ăn thành những chất đạm mỡ (lipoproteins), không những chỉ là những nguồn nguyên liệu quý báu khi đói, mà còn là những thành phần cơ bản của nhiều chất hóa học và kích thích tố khác nhau.

Sự điều chỉnh các chất mỡ này là một trong những yếu tố quan trọng bảo vệ cơ thể chúng ta trước nhiều bệnh tật. Chất mỡ và cholesterol được tìm thấy nhiều nhất ở các loại thịt mỡ, thịt nâu (dark meat), một số đồ biển như tôm, cua v.v.

4)  BÀO CHẾ & THOÁI BIẾN CHẤT ÐẠM (Protein Synthesis & Degradation)

Gan là cơ quan chính trong việc bào chế và thoái biến chất đạm. Mỗi ngày gan bào chế khoảng 12g chất albumin, một trong những chất đạm quan trọng nhất trong cơ thể. Ngoài nhiệm vụ duy trì áp suất thể tích (oncotic pressure), chất albumin này là những “xe vận tải” chuyên chở nhiều chất hóa học khác nhau. Khi gan bị chai, chất albumin giảm dần, dễ đưa đến phù thủng (edema).   Ngoài ra, gan là cơ quan chính bào chế những yếu tố đông máu (clotting factors). Khi gan bị viêm lâu năm, sự đông đặc của máu trở nên khó khăn, người bệnh dễ bị chảy máu, Hơn nữa, khi thiếu chất đạm, bệnh nhân viêm gan sẽ dễ bị nhiễm trùng và các vết thương sẽ khó lành hơn.

5)  THANH LỌC ÐỘC TỐ

Gan và thận là hai cơ quan chính trong cơ thể có khả năng loại bỏ các độc tố. Những độc tố dễ-tan-trong-nước (water-soluble) sẽ được loại qua thận. Những độc tố tan-trong-mỡ (lipid-soluble), sẽ được biến chế bởi những tế bào gan thành những chất kém nguy hiểm hơn, hoặc dễ hòa tan trong nước hơn. Khi gan bị chai, những độc tố sẽ ứ đọng lại trong cơ thể.

6)  TỔNG HỢP CHẤT MẬT

Chất mật (bile) sau khi được chế tạo trong tế bào gan, sẽ được cô đọng và dự trữ trong túi mật, Sau mỗi bữa cơm, chất mật sẽ theo ống dẫn mật đi xuống tá tràng, trà trộn với thức ăn và giúp cơ thể nhũ hóa các chất béo. Khả năng sản xuất chất mật của người bị chai gan sẽ từ từ giảm dần gây ra trở ngại trong vấn đề hấp thụ chất mỡ và chất béo, Vì thế, họ sẽ dần dần mất ký rồi trở nên thiếu dinh dưỡng cũng như thiếu những vitamins tan-trong-mỡ như vitamin A, D, E, K. Khi thiếu vitamin K, họ sẽ dễ bị chảy máu hơn.

Tóm lại, gan đóng nhiều vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sức khỏe của chúng ta. Gan được so sánh như người lính dũng cảm, canh gác những tiền đồn, giao tranh và phân giải tất cả các hóa tố đến từ hệ thống tiêu hóa, cũng như những cặn bã từ những hệ thống khác “lang thang” trong máu. Vì thế, một trong những nhiệm vụ chính của gan là thanh lọc độc tố. Tuy nhiên, vì không hoàn toàn là một “bộ phận siêu Việt” (super organ). Gan cũng có thể bị tàn phá bởi độc tố, vi trùng, vi khuẩn và nhiều bệnh tật khác nhau.

May mắn thay, với khả năng tự tái tạo, trong đa số trường hợp viêm gan kinh niên. Gan vẫn tiếp tục hoạt động một cách tương đối bình thường trong một thời gian lâu dài.

Nguồn: Hội ung thư Việt Mỹ

Rượu bia và các bệnh về gan

Điểm mặt những loại rau củ quả có lợi cho sức khỏe của gan

Cây Cỏ Lá Tre – Vị thuốc rừng quý hiếm

Những người có biểu hiện mệt mỏi, đau đầu, miệng đắng, ăn không ngon sau khi nhậu hoặc có chỉ số men gan cao hãy liên hệ ngay với chúng tôi để đưa chỉ số men gan về mức ổn định, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan, ung thư gan. “Nếu phải sử dụng rượu bia ít nhất 2 lần/tuần, Bảo Ích Can sẽ đồng hành cùng bạn để giúp hạ men gan, phòng ngừa xơ gan trước bia rượu”.