Tính Chất Và Chức Năng Của Protein Trong Thực Phẩm / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Các Tính Chất Và Chức Năng Của Protein Trong Thực Phẩm

NG NGHIỆP THỰ PHẨM TP.HCM NG NGHỆ THỰ PHẨM

MÔN: HÓA HỌ THỰ PHẨM 

ĐỂ TÀI:

CÁC TÍNH CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA PROTEIN TRONG THỰC PHẨM GVHD: TRẦN THỊ MINH HÀ SVTH: Huỳnh Tấn Đạt

2005100054

Nguyễn Tấn Phúc

2005100040

Võ Minh Trí

2008100088

Phạm Quốc Huy

2005100171

Nguyễn Hoàng Phúc

2005100031

Lớp: 01DHTP1

TP.HỒ CHÍ MINH 11-2011

NG

NG NGHIỆP THỰ PHẨM TP.H M NG NGHỆ THỰ PHẨM

M N: HÓA HỌ THỰ PHẨM 

TIỂU LUẬN HÓA HỌ THỰ PHẨM

ĐỀ TÀI:

TÍNH HẤT VÀ HỨ NĂNG ỦA PROTEIN TRONG THỰ PHẨM

GVHD: TRẦN THỊ MINH HÀ

TP.HỒ CHÍ MINH 11-2011

MỤ LỤ Trang LỜI MỞ ĐẦU PHẦN 1: TÍNH CHẤT CỦA PROTEIN ……………………………………………………. 1

1.1.Khái niệm protein ………………………………………………………………….. 1 1.2. ấu trúc protein …………………………………………………………………….. 1 1.2.1.Acid amin-Đơn phân của protein……………………………………….. 1 1.2.2.Các bậc cấu trúc của protein ……………………………………………… 1 1.3.Tính chất Hóa-Lý của protein ………………………………………………… 2 1.3.1.Tính tan của protein …………………………………………………………. 2 1.3.2.Tính hydrat hóa của protein ………………………………………………. 2 1.3.3.Độ nhớt của protein………………………………………………………….. 6 1.3.4.Hằng số điện môi của dung dịch protein …………………………….. 6 1.3.5.Tính chất điện ly của protein …………………………………………….. 7 1.3.6.Biểu hiện quang học của protein………………………………………… 8 1.3.7.Kết tủa thuận nghịch và không thuận nghịch ………………………. 9 1.3.8.Các phản ứng hóa học của protein ……………………………………. 10 1.3.8.1.Phản ứng với Folin-Ciocalteau …………………………………. 10 1.3.8.2.Phản ứng với Ninhydrin……………………………………………. 10 1.3.9.Biến tính protein ……………………………………………………………. 11 1.3.9.1.Khái niệm chung ……………………………………………………… 11 1.3.9.2.Các yếu tố gây biến tính …………………………………………… 11 1.3.9.3.Tính chất của protein biến tính ………………………………….. 12 1.3.10. Khả năng tạo gel của protein ………………………………………… 13 1.3.11.Khả năng tạo nhũ của protein ………………………………………… 15 1.3.12.Các tính chất tạo bọt của protein ……………………………………. 19 1.3.13.Khả năng cố định mùi của protein ………………………………….. 22 PHẦN 2: HỨ NĂNG ỦA PROTEIN ………………………………………… 26 PHỤ LỤ ……………………………………………………………………………………….. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………….. 30

KẾ HOẠ H PHÂN

NG LÀM VIỆ

M N: HÓA HỌC THỰC PHẨM NHÓM 01, LỚP 01DHTP1 SÁNG THỨ 4_TIẾT 5,6 ĐỀ TÀI: TÍNH HẤT VÀ HỨ NĂNG ỦA PROTEIN TRONG THỰ PHẨM STT

N I DUNG THỰ HIỆN

HẠN N P

01

Khái niệm về protein ấu trúc protein

02

Tính tan, tính hydrat, 12/11/2011 độ nhớt của protein

03

Hằng số điện môi, tính 14/11/2011 chất điện ly, biểu hiện quang học của protein

04

kết tủa thuận nghịch và không thuận nghịch, các phản ứng hóa học của protein

05

iến tính protein

10/11/2011

16/11/2011

18/11/2011

06

Khả năng tạo gel, tạo nhũ của protein

20/11/2011

07

ác tính chất tạo bọt và khả năng cố dịnh mùi của protein

22/11/2011

08

Tổng hợp chức năng của Protein

24/11/2011

Nhóm Trưởng: HUỲNH TẤN ĐẠT

KÝ GỬI GHI CHÚ

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, nhóm ngành Công nghiệp thực phẩm đã và đang phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có quốc gia Việt Nam chúng ta. Công nghiệp thực phẩm không chỉ đơn giản là chế biến, sản xuất, bảo quản, xuất khẩu thực phẩm cả trong và ngoài nước mà bên cạnh đó, công nghiệp thực phẩm còn nghiên cứu và ứng dụng các tính chất và chức năng của các thành phần hóa học cấu tạo nên thực phẩm, trong đó có protein. Protein không chỉ là đơn vị cấu tạo cơ bản trong cơ thể động vật và người mà còn giữ những vai trò, những chức năng rất quan trọng như là nâng đỡ, bảo vệ các mô cơ quan, vận chuyển oxy trong tế bào máu đến để nuôi các tế bào…Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu các tính chất và chức năng của protein trong thực phẩm là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với tất cả mọi người nói chung và các bạn học sinh sinh viên đang theo học nhóm ngành này nói riêng. Vì vậy mà nhóm chúng em đã cùng nhau nhau nghiên cứu và đưa ra một bài tiểu luận về những “TÍNH

HẤT VÀ

HỨ

NĂNG

ỦA PROTEIN TRONG THỰ

PHẨM” nhằm củng cố kiến thức và giúp cho mọi người có một cái nhìn tổng quát hơn, sâu sắc hơn về protein. Dù đã cố gắng rất nhiều và do kiến thức có giới hạn nên sẽ không tránh khỏi những sai sót trong bài. Rất mong được sự góp ý của cô để những bài nghiên cứu về sau sẽ đầy đủ và ít sai sót hơn. TẬP THỂ NHÓM

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

PHẦN 1: TÍNH HẤT ỦA PROTEIN 1.1.

Khái niệm về protein Protein là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà

các đơn phân là các axit amin. Chúng kết hợp với nhau thành một mạch dài nhờ các liên kết peptide (gọi là chuỗi polypeptide). Các chuỗi này có thể xoắn cuộn hoặc gấp theo nhiều cách để tạo thành các bậc cấu trúc không gian khác nhau của protein. 1.2.

ấu trúc của protein

1.2.1. Axit amin – Đơn phân tạo nên protein Protein là một hợp chất đại phân tử được tạo thành từ rất nhiều các đơn phân là các axit amin. Axit amin được cấu tạo bởi ba thành phần: một là nhóm amin (-NH2), hai là nhóm Cacboxyl (-COOH) và cuối cùng là các nguyên tử Cacbon trung tâm đính với một nguyên tử Hydro và nhóm biến đổi R quyết định tính chất của axit amin. Người ta đã phát hiện ra được tất cả 20 axit amin trong thành phần của tất cả các loại protein khác nhau trong cơ thể sống. 1.2.2.

ác bậc cấu trúc của protein

Người ta phân biệt biệt ra 4 bậc cấu trúc của Protein: 

ấu trúc bậc một: Các axit amin nối với nhau bởi liên kết peptit hình thành nên chuỗi polypeptide. Đầu mạch polypeptit là nhóm amin của axit amin thứ nhất và cuối cùng là nhóm cacboxyl của axit amin cuối cùng. Cấu trúc bậc một của protein thực chất là trình tự sắp xếp các axit amin trên chuỗi polypeptide. Cấu trúc bậc một của protein có vai trò rất quan trọng vì trình tự các axit amin trên chuổi polypeptide sẽ thể hiện tương tác giữa các phần trong chuỗi polypeptide, từ đó tạo nên hình dạng lập thể của protein và do đó quyết định tính chất cũng như vai trò của protein. Sự sai lệch trong trình tự sắp xếp của các axit amin có thể dẫn đến sự biến đổi cấu trúc và tính chất của protein.

HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 1

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

ấu trúc bậc hai: Là sự sắp xếp đều đặn các chuỗi polypeptide trong không gian. Chuỗi polypeptide thường không ở dạng thẳng mà ở xoắn lại tạo nên cấu trúc xoắn

 và cấu trúc nếp gấp  , được cố định bởi

các liên kết hydro giữa những axit amin gần nhau. Các protein sợi như keratin, collagen…(có trong lôn, tóc, móng, sừng) gồm nhiều xoắn

 ,

trong khi các protein cầu có nhiều nếp gấp  hơn. 

ấu trúc bậc ba: Các xoắn

 và phiến nếp gấp  có thể cuôn lại với

nhau thành từng búi có hình dạng lập thể đặc trưng cho từng loại protein. Cấu trúc không gian này có vai trò quyết định đối với hoạt tính và chức năng của protein. Cấu trúc này lại đặc biệt phụ thuộc vào nhóm -R trong các mạch polypeptide. Chẳng hạn nhóm -R của cysteine có khả năng tạo cầu disunfur (-S-S), nhóm -R của proline cản trở việc hình thành xoắn, từ đó vị trí của chúng sẽ xác định điểm gấp hay, hay những nhóm -R ưa nước thì nằm phía ngoài phân tử, còn các nhóm kị nước thì chuôi vào bên trong phân tử…Các liên kết yếu hơn như liên kết hydro hay điện hóa trị có ở giữa các nhóm -R có điện tích trái dấu. 

ấu trúc bậc bốn: Khi protein có nhiều chuỗi polypeptide phối hợp với nhau thì tạo nên cấu trúc bậc bốn của protein. Các chuỗi polypeptide liên kết với nhau nhờ các liên kết yếu như liên kết hydro.

1.3.

Tính chất Lý – Hóa của protein

1.3.1. Tính tan của protein Các loại protein khác nhau có khả năng hòa tan dễ dàng trong một số loại dung môi nhất định, chẳng hạn như albunmin dễ tan trong nước, globulin dễ tan trong muối loãng, prolamin tan trong ethanol, glutelin chỉ tan trong dung dịch kiềm hoặc acid loãng v.v… 1.3.2. Tính hydrat hóa của protein Phần lớn thực phẩm là những hệ rắn hydrat hóa. Các đặc tính hóa lý, lưu biến của protein và các thành phần khác của thực phẩm phụ thuộc không chỉ riêng vào sự có mặt của nước mà còn phụ thuộc vào hoạt tính của nước. Ngoài ra, các chế phẩm protein concentrate và isolate dạng khô trước khi sử HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 2

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

dụng phải được hydrat hóa. Do đó, các tính chất hydrat hóa và tái hydrat hóa của protein thực phẩm có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Hydrat hóa protein ở trạng thái khô có thể được phân chia thành các gian đoạn liên tiếp như sau:

Trang 3

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

Lượng nước hấp thụ tổng số tăng khi tăng nồng độ protein. pH thay đổi dẫn đến thay đổi mức độ ion hóa và sự tích điện trên bề mặt các phân tử protein, làm thay đổi lực hút và đẩy giữa các phân tử này và khả năng liên kết với nước. tại điểm đẳng điện pI, phản ứng protein – protein là cực đại, các phân tử protein liên kết với nhau, co lại và khả năng hydrat hóa và trương nở là cực tiểu. Nói chung khả năng giữ nước của protein giảm khi nhiệt độ tăng do làm giảm các liên kết hydro. Biến tính và tập hợp ( aggregation ) khi đun nóng làm giảm bề mặt phân tử protein và các nhóm phân cực có khả năng cố định nước. Tuy nhiên, đối với một số ngoại lệ, khi đun nóng trong nước protein có cấu trúc chặt chẽ cao, sự phân ly và duỗi ra của các phân tử có thể làm lộ ra trên bề mặt các liên kết peptide và mạch ngoại phân cực mà trước đó bị che dấu, kết quả là làm tăng khả năng cố định nước. Bản chất và nồng độ các ion gây ảnh hưởng đến lực ion trong môi trường và sự phân bố điện tích trên bề mặt phân tử protein nên cũng ảnh hưởng đến khả năng hydrat hóa. Người ta nhận thấy có sự cạnh tranh phản ứng (liên kết) giữa nước, muối và các nhóm ngoại của acid amin. Khi nồng độ muối (như NaCl) thấp, tính hydrat hóa của protein có thể tăng do sự đính thêm các io giúp mở rộng mạng lưới protein. Tuy nhiên, khi nồng độ muối cao, các phản ứng muối – nước trở nên trội hơn, làm giảm liên kết protein nước và protein bị “sấy khô”. Sự hấp thụ và giữ nước của protein có ảnh hưởng đến tính chất và kết cấu của nhiều thực phẩm như bánh mì, thịt băm… Khả năng hóa tan của protein Thực phẩm ở trạng thái lỏng và giàu protein đòi hỏi protein phải có độ hòa tan cao. Độ hòa tan cao là một chỉ số rất quan trọng đối với protein được sử dụng trong đồ uống. Ngoài ra, người ta còn muốn protein có thể tan được ở những giá trị pH khác nhau và bền với nhiệt độ. Độ hòa tan của protein ở pH trung tính và pH đẳng điện là tính chất chức năng đầu tiên được đo đạc ở các giai đoạn chế biến và chuyển hóa HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 4

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 5

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

1.3.3. Độ nhớt của dung dịch protein Khi protein hòa tan trong dung dịch, mỗi loại dung dịch của những protein khác nhau có độ nhớt khác nhau. Người ta có thể lợi dụng tính chất này để xác định khối lượng phân tử protein (độ nhớt càng cao thì khối lượng phân tử càng cao). Bảng 1: Độ nhớt của một số loại protein Nồng độ %

Độ nhớt tương đối

(trong nước)

(của nước bằng 1)

Gelatin

3,0

4,54

Albumin trứng

3,0

1,20

Gelatin

3,0

14,2

Albumin trứng

8,0

1,57

Protein

1.3.4. Hằng số điện môi của dung dịch protein Khi thêm các dung môi hữu cơ trung tính như ethanol, aceton vào dung dịch protein trong nước thì độ tan của protein giảm tới mức kết tủa do giảm mức độ hydrat hóa của các nhóm ion hóa protein, lớp áo mất nước, các phân tử protein kết hợp với nhau thành tủa. Như vậy hằng số điện môi làm ngăn cản lực tĩnh điện giữa các nhóm tích điện của protein và nước. Mối liên hệ đó được đặc trưng bởi biểu thức:

F

Trong đó: D – hằng số điện môi của dung dịch F – lực tĩnh điện giữa các ion tích điện L1, l2 – điện tích các ion r – khoảng cách giữa các ion Ở đây lực tĩnh điện giữa các ion tỉ lệ nghịch với hằng số điện môi và khoảng cách giữa các ion protein. HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 6

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

1.3.5. Tính chất điện ly của protein Cũng như các amino acid, protein là chất điện ly lưỡng tính vì trong phân tử protein có nhiều nhóm phân cực mạnh (gốc bên R) của amino acid. Ví dụ nhóm COOH thứ hai của Asp, Glu; nhóm NH2 của Lys; nhóm OH của Ser, Thr, Tyr v.v…Trạng thái tích điện của các nhóm này phụ thuộc vào pH của môi trường. Ở pH nào đó mà tổng điện tích dương (+) bằng tổng điện tích âm (-) của phân tử protein bằng không, phân tử protein không di chuyển trong điện trường thì giá trị pH đó được gọi là pHi (isoeletric-điểm bằng điện) của protein. Như vậy protein chứa nhiều Asp, Glu (amino acid có tính acid mạnh) thì pHi ở trong vùng acid, ngược lại nhiều amino acid

kiềm như Lys, Arg,

Giá trị pHi của một số proetein

Protein

pHi

Protein

pHi

Pepsin

1,0

Globulin sữa

5,2

Albumin trứng

4,6

Hemoglobin

6,8

Casein

4,7

Ribonuclease

7,8

Albunmin

4,9

Tripsin

10.5

4,9

Prolamin

12.0

huyết thanh Gelatin

Trong môi trường pH=pHi , protein dễ dàng kết tụ lại với nhau vì thế người ta lợi dụng tính chất này để xác định pHi của protein cũng như để kết tủa protein. Mặt khác do sự sai khác nhau về pHi giữa các protein khác nhau, có HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 7

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

thể điều chỉnh pH của môi trường để tách riêng các protein ra khỏi hỗn hợp của chúng. Sự kết muối của dung dịch protein Muối trung tính có ảnh hưởng rõ tới độ hòa tan của protein hình cầu: với nồng độ thấp chúng làm hòa tan nhiều protein. Tác dụng đó không phụ thuộc vào bản chất của muối trung tính, mà phụ thuộc vào nồng độ các muối và số điện tích của mỗi ion trong dung dịch, tức là phụ thuộc vào lực ion  của dung dịch (   1/ 2 C1Z12 trong đó

là kí hiệu của tổng, C1 là nồng độ

của mỗi ion, Z1 là điện tích của mỗi ion). Các muối có ion hóa trị II (MgCl2, MgSO4…) làm tang đáng kể độ tan của protein hơn các muối ion có hóa trị I (NaCl, NH4Cl, KCl…) . Khi tăng đáng kể nồng độ muối trung tính thì độ tan của protein bắt đầu giảm van ở nồng độ muối rất cao, protein có thể bị tủa hoàn toàn. Các protein khác nhau tủa ở những nồng độ muối trung tính khác nhau. Người ta sử dụng tính chất này để chiết xuất và tách riêng từng phần protein ra khỏi hỗn hợp. Đó là phương pháp diêm tích (kết tủa protein bằng muối). Thí dụ dùng muối ammonium sulfate 50% bão hòa kết tủa globulin và dung dịch ammonium sulfate bão hòa để kết tủa albumin từ huyết thanh. 1.3.6. iểu hiện quang học của protein Cũng như nhiều chất hóa học khác , protein có khả năng hấp thụ và bức xạ ánh sáng dưới dạng lượng tử h . Vì vậy có thể đo cường độ hấp thụ của protein trong dung dịch hay còn gọi là mật độ quang thường kí hiệu bằng chữ OD (Optical Density). Dựa trên tính chất đó người ta đã sản xuất ra các loại máy quang phổ hấp thụ để phân tích protein. Nhìn chung, protein đều có khả năng hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến (từ 350nm-800nm) và vùng tử ngoại (từ 320nm xuống tới 180nm). Trong vùng ánh sáng khả kiến protein kết hợp với thuốc thử hấp thụ mạnh nhất ở vùng ánh sáng đỏ 750nm (định lượng protein theo Lowry). Đối với vùng tử ngoại dung dịch protein có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại ở hai vùng bước sóng khác nhau: 180nm-220nm và 250nm-300nm). HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 8

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

Ở bước sóng từ 180nm-220nm đó là vùng hấp thụ của liên kết peptide trong protein, cực đại hấp thụ ở 190nm. Do liên kết peptide có nhiều trong phân tử protein nên độ hấp thụ khá cao, cho phép định lượng tất cả các loại protein với nồng độ thấp. Tuy nhiên vùng hấp thụ này của các liên kết peptide trong protein có thể bị dịch về phía có bước sóng dài hơn khi có một số tạp chất lẫn trong dung dịch protein. Mặt khác chính các tạp chất này cũng hấp thụ ánh sáng tử ngoại ở vùng bước sóng 180nm-220nm. Vì thế trong thực tế thường đo độ hấp thụ của dung dịch protein ở bước sóng 220nm-240nm. Ở bước sóng từ 250nm-300nm là vùng hấp thụ các amino acid thơm (Phe, Tyr, Trp) có trong phân tử protein hấp thụ cực đại ở 280nm. Có thể sử dụng phương pháp đo độ hấp thụ của dung dịch protein ở bước sóng 280nm để định tính và định lượng các protein có chứa các amino acid thơm. Hàm lượng các amino acid thơm trong các protein khác nhau thay đổi khá nhiều, do đó dung dịch của các protein khác nhau có nồng độ giống nhau có thể khác nhau về độ hấp thụ ở bước sóng 280nm. Và được đánh giá bằng hệ số tắt, ví dụ: hệ số tắt của albumin huyết thanh bò băng 6,7 khi cho ánh sáng có bước sóng 280nm đi qua 1cm dung dịch có nồng độ 10mg/ml; trong khi hệ số tắt của kháng thể IgG bằng 13,6. Ngoài ra có nhiều chất khác trong dung dịch cũng có ảnh hưởng đến độ hấp thụ protein. Vì vậy các phương pháp đo độ ấp thụ ở vùng ánh sáng tử ngoại thường được dùng để định lượng protein đã được tinh sạch hoặc để xác định protein trong các phân đoạn nhận được khi sắc ký tách các protein qua cột. 1.3.7. Kết tủa thuận nghịch và không thuận nghịch của protein Khi protein bị kết tủa đơn thuần bằng dung dịch muối trung tính có nồng độ khác nhau hoặc bằng alcohol, aceton ở nhiệt độ thấp thì protein vẫn giữ nguyên được mọi tính chất của nó kể cả tính chất sinh học và có thể hòa tan trở lại gọi là kết tủa thuận nghịch. Các yếu tố kết tủa thuận nghịch được dùng để thu nhận chế phẩm protein. Trong quá trình kết tủa thuận nghịch muối trung tính vừa làm trung hòa điện vừa loại bỏ lớp vỏ hydrat hóa của protein, còn dung môi hữu cơ háo nước phá hủy lớp vỏ hydrate nhanh chóng. HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 9

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

Trong chế phẩm protein nhận được còn lẫn các chất đã dùng để kết tủa, cần sử dụng phương pháp thích hợp để loại bỏ các chất này. Ví dụ có thể dùng phương pháp thẩm tích để loại bỏ muối. Ngược lại kết tủa không thuận nghịch là phân tử protein sau khi bị kết tủa không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu. Sự kết tủa này thường được sử dụng để loại bỏ protein ra khỏi dung dịch, làm ngưng phản ứng của enzyme. Một trong những yếu tố gây kết tủa không thuận nghịch đơn giản nhất là đun sôi dung dịch protein (sẽ nói kỹ hơn trong phần biến tính protein ở phần sau). 1.3.8.

ác phản ứng hóa học của protein

1.3.8.1. Phản ứng với thuốc thử Folin-Ciocalteau Thuốc thử Folin-Ciocalteau có chứa acid phosphomolipdic và acid phosphovolframic. Các chất này làm tăng độ nhạy của phản ứng biure, mặt khác phản ứng với gốc Tyr và Trp trong phân tử protein. Các gốc amino acid này tham gia trong quá trình tạo phức chất màu xanh da trời. 1.3.8.2. Phản ứng với Ninhydrin Tất cả các amino acid trong phân tử protein đều phản ứng với hợp chất ninhydrin tạo thành phức chất màu xanh tím, phản ứng được thực hiện qua một số bước như sau: Dưới tác dụng của ninhydrin ở nhiệt độ cao, amino acid tạo thành NH3, CO2 và aldehit, mạch polypeptide ngắn đi một Carbon; đồng thời ninhydrin chuyển thành diceto

oxy

hindrien.

Diceto oxy hindrien, NH3 mới tạo thành tiếp tục phản ứng với một phân tử ninhydrin khác để tạo thành phức chất màu xanh tím. Protein cũng có thể tham gia nhiều phản ứng tạo màu khác như: phản ứng xanthproteic, các gốc amino acid Tyr, Trp, Phe trong protein tác dụng với HNO3 đặc tạo thành màu vàng và sau khi thêm kiềm sẽ chuyển thành màu HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 10

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

nâu; phản ứng Pauli, các gốc Tyr, His trong protein tác dụng với diasobenzosulfate acid tạo thành màu đỏ anh đào; phản ứng Milon gốc Tyr tác dụng với thủy ngân nitrate trong HNO3 đặc tạo thành kết tủa màu nâu đất v..v… 1.3.9. iến tính protein 1.3.9.1.Khái niệm chung Sau khi protein bị kết tủa , nếu loại bỏ các yếu tố gây kết tủa mà protein vẫn mất khả năng tạo thành dung dịch keo bền như trước và mất những tích chất ban đầu , chẳng hạn độ hòa tan giảm, tính chất sinh học bị mất gọi là sự biến tính protein. Vì vậy, đối với việc bảo quản protein, người ta thường để dung dịch protein ở nhiệt độ thấp thường là từ 0  40 C . Song ở nhiệt độ này dung dịch protein dần dần cũng bị biến tính , biến tính càng nhanh khi dung dịch protein càng loãng. Sự biến tính ở nhiệt độ thấp của dung dịch protein loãng được gọi là sự biến tính “bề mặt”: protein bị biến tính tạo nên một lớp mỏng trên bề mặt dung dịch, phần dưới lớp mỏng là những nhóm ưa nước nằm trong dung dịch, phần trên lớp mỏng là những gốc kị nước của amino acid kết hợp với nhau bởi lực Van der Waals. Ở dung dịch đặc các phân tử protein kết hợp với nhau chặt chẽ hơn do đó làm giảm bớt và hạn chế sự biến tính bề mặt. Để bảo quản tốt các chế phẩm protein như enzyme, hormon,  globulin kháng độc tố v..v…người ta tiến hành làm đông khô (làm bốc hơi nước của dung dịch protein ở áp suất và nhiệt độ thấp), bột thu được có thể bảo quản được ngay cả ở nhiệt độ phòng thí nghiệm trong các ống hàn kín. 1.3.9.2. ác yếu tố gây biến tính Có nhiều yếu tố tác động gây ra sự biến tính protein như: nhiệt độ cao, tia tử ngoại, sóng siêu âm, acide, kiềm, kim loại nặng. Vì vậy, trong thực tế người ta rất chú ý ảnh hưởng của các yếu tố có khả năng làm biến tính protein, ví dụ: khi chiết xuất và tinh chế protein, đặc biệt là các protein enzyme, cũng như khi xác định hoạt độ của chúng, phải chú ý đề phòng biến tính. Muốn vậy phải đảm bảo những điều kiện thích hợp nhất cho quy trình kỹ

HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 11

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

thuật, như tiến hành thí nghiệm trong lạnh và đảm bảo pH thích hợp của các dung dịch sử dụng. 1.3.9.3. Tính chất của protein biến tính Những thay đổi dễ thấy nhất ở protein biến tính là thay đổi tính tan, khả năng phản ứng hóa học và hoạt tính sinh học như: hemoglobin bị biến tính không kết hợp với oxy được, tripsin khi bị biến tính không thủy phân được protein, kháng thể biến tính mất khả năng kết hợp với kháng nguyên v.v… Nghiên cứu cấu trúc không gian cho thấy khi bị biến tính phân tử protein không còn cuộn chặt như trước mà thường duỗi ra hơn, kết quả là phá vỡ cấu hình không gian cần thiết để thực hiện hoạt tính sinh học. Sự biến tính không làm đứt liên kết peptide mà làm đứt các liên kết hydro, liên kết muối v.v…nối các khúc của chuỗi polypeptide hoặc các chuỗi polypetide với nhau, vì vậy cấu trúc của nhóm kị nước của protein bị đảo lộn, các nhóm kị nước quay ra phía ngoài và các nhóm ưa nước quay vào trong, sự hydrat hóa của protein giảm (protein mất lớp áo nước) các phân tử protein dễ kết hợp với nhau, độ tan giảm và có thể kết tủa. Sự biến đổi cấu trúc khiến protein biến tính dễ bị tiêu hóa hơn protein nguyên thủy, thí dụ tripsin không thủy phân ribonuclease nguyên thủy, nhưng phân giải rất nhanh ribonuclease biến tính. Người ta phân biệt hai dạng biến tính: biến tính thuận nghịch (biến tính trở lại dạng ban đầu với tính chất và chức năng nguyên thủy của nó, đó là sự hoàn nguyên) và biến tính không thuận nghịch (protein không trở lại dạng ban đầu của nó). Lòng trắng trứng luộc là một ví dụ điển hình về biến tính không thuận nghịch, còn về biến tính thuận nghịch ta có thể nêu trường hợp tripsin: đun nóng tripsin ở pH bằng 3 tới 900 C , cấu trúc của phân tử tripsin bị biến đổi

HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 12

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

(biến tính) nhưng sau khi làm lạnh một thời gian nhất định, tripsin trở lại cấu trúc ban đầu và lại có hoạt tính enzyme. 1.3.10. Khả năng tạo gel của protein Hiện tượng gel hóa là sự tập hợp các phân tử bị biến tính và tạo thành một mạng lưới protein có trật tự. Khả năng tạo gel là một tính chất chức năng quan trọng của nhiều protein. Nó đóng vai trò chủ yếu trong chế biến nhiều loại thực phẩm. Một số sản phẩm sữa như phomai, gel lòng trắng trứng, sản phẩm thịt cá dạng nghiền (giò, chả), gel keratin, gel protein đậu nành, bột nhào làm bánh mì, protein thực vật được cấu trúc bằng đùn nhiệt dẻo (extrusion) hay kéo sợi (các thịt giả) là những sản phẩm có cấu trúc gel. Tạo gel protein được sử dụng không chỉ để tạo thành các gel cứng, dẻo nhớt mà còn đồng thời cải thiện được tính chất hấp thụ nước, tính đặc chắc (tạo độ dày), cải thiện lực liên kết của các tiểu phần (tính bám dính) và để làm bền các hệ nhũ tương, hệ bọt thực phẩm. Gel protein điển hình chính là miếng đậu hủ, được sản xuất từ protein đậu nành. Điều kiện tạo Gel Trong phần lớn các trường hợp, gia công nhiệt là cần thiết cho việc tạo gel. Làm lạnh bên trong có thể cần thiết và acid hóa nhẹ đôi khi có lợi. Tương tự, cho thêm muối đặc biệt là ion Ca2+ có thể cần thiết để làm tăng tốc độ tạo gel, hoặc tăng độ cứng của gel (đối với trường hợp của protein đậu nành, lactoserum, serum albumin). Tuy nhiên, nhiều protein có thể tạo gel mà không cần đun nóng, chỉ nhờ thủy phân nhẹ bằng enzyme (mixen casein, lòng trắng trứng, fibrin); đơn HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 13

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

Trang 14

KHOA

NG NGHỆ THỰ PHẨM

GVHD: THS TRẦN THỊ MINH HÀ

dẻo nhất định. Gel gelatin có tính thuận nghịch, chảy khi đun nóng (khoảng 300C) và chu kì tạo gel, nóng chảy có thể lặp lại nhiều lần. Gel của protein đậu nành có đặc tính trung gian, độ cứng của gel sẽ giảm khi đun nóng trên 800C. Một vài protein có tính chất khác nhau có thể tạo thành gel khi đun nóng đồng thời (cogelefication). Protein cũng có thể tạo gel bởi phản ứng với các polysaccharide có khả năng tạo gel. Các liên kết ion không đặc hiệu giữa gelatin tích điện (+) và alginate hoặc các pectate tích điện (-) tạo thành gel có độ cứng, độ đàn hồi và nhiệt độ nóng chảy cao hơn (khoảng 800C). Người ta biết rằng, ở pH của sữa, các liên kết ion đặc hiệu có thể được tạo ra giữa các trung tâm tích điện (+) của casein K và carrageenate. Nhiều gel tồn tại dưới dạng cấu trúc hydrat hóa mạnh, chứa tới hơn 10g nước trên 1g protein và các thành phần thực phẩm khác nằm bên trong “cái bẫy” của mạng lưới protein Nhiều gel protein có thể chứa đến 98% nước. Nước có thể ở dạng hydrat hóa (liên kết chặt chẽ với các nhóm có cực của protein) hoặc nước tự do trong các mạng lưới gel, tuy là nước tư do nhưng tách chúng ra không dễ dàng. 1.3.11. Khả năng tạo nhũ của protein Đại cương về sự hình thành và phân hủy nhũ tương Hệ nhũ tương là các hệ phân tán giữa hai chất lỏng không hào tan vào nhau, một ở dạng những giọt nhỏ phân tán, còn chất lỏng kia ở dạng pha phân tán liên tục. Phần lớn các hệ nhũ tương thực phẩm là loại “dầu trong nước” để chỉ chất lỏng phân cực ưa nước hydrophile và dầu là chất lỏng kị nước hydrophobe. Nhiều nhũ tương thực phẩm còn chứa cả bóng khí và chất rắn phân tán. HÓA HỌ THỰ PHẨM

Trang 15

Thực Phẩm Chức Năng Protein

Protein là chất dinh dưỡng vô cùng quan trọng với tất cả chúng ta, là thành phần tạo nên kháng thể, tăng cường hệ miễn dịch. Protein tạo nên sự chắc khỏe cho da & tóc vì 90% tế bào da & tóc là protein

Vai trò của Protein đối với cơ thể? – Protein là chất dinh dưỡng vô cùng quan trọng với tất cả chúng ta, là thành phần tạo nên kháng thể, tăng cường hệ miễn dịch. – Protein tạo nên sự chắc khỏe cho da & tóc vì 90% tế bào da & tóc là protein – Protein tạo nên các men sinh học (enzyme) và nội tiết tố (hormone), – Protein tạo nên tế bào máu – Hầu hết những người tập thể hình, những vận động viên thể thao đều biết đến sự quan trọng của Protein, luyện tập thể thao tập thường xuyên thì mức độ Protein trong cơ thể sẽ suy yếu, vì thế cơ thể bạn cần được cung cấp thêm lượng Protein bị thiếu hụt nhằm giúp cho cơ bắp phục hồi và phát triển nhanh hơn. – Protein cũng là cách tốt nhất để bắt đầu một chương trình giảm cân, vì nó có tác dụng thay thế bữa ăn với đầy đủ hàm lượng dinh dưỡng cần thiết. Dùng protein 30 phút trước bữa ăn sẽ giúp ta kiểm soát sự thèm ăn và tạo cảm giác no giả tạo.  

Protein từ đậu nành

Tại sao ta phải dùng đạm đậu nành ?

Thành phần Thực phẩm chức năng Protein Powder có nguồn gốc từ đậu nành và sữa, cung cấp một hỗn hợp protein bao gồm các a-xít amin thiết yếu và nhiều loại a-xít amin không thiết yếu khác.

Ưu điểm của thực phẩm chức năng Protein Powder – Giá trị sinh học (BV) có nghĩa là khả năng hấp thu là 81%. – Chỉ số hấp thu 9 acid amin thiết yếu (PDCASS)  đạt mức tối đa là 1.0. – Thực phẩm chức năng Protein Powder ít béo & cholesterol, cung cấp 100 mg canxi & 1mg sắt. – Có thể dùng chế biến thức ăn mỗi ngày. – Protein cung cấp đủ 9 acid amin cần thiết cả về số lượng và hàm lượng.

Sự khác biệt giữa thực phẩm chức năng Protein với Protein thực phẩm Protein trong thực phẩm thì không chất lượng bằng thực phẩm chức năng protein powder bởi các lý do sau: – Hàm lượng protein trong thực phẩm thì nhiều nhưng việc tiêu hóa và hấp thu vào cơ thể chậm, không hiệu quả bằng dùng thực phẩm chức năng Protein – Số lượng và chất lượng hấp thu acid amin cần thiết từ thực phẩm ít hơn thực phẩm chức năng protein powder vì protein powder chứa hàm lượng cao các acid amin và tinh khiết hơn, nên việc hấp thụ vào cơ thể nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Protein từ thực phẩm

Công dụng của protein:

Sử dụng nhiều protein từ thịt, trứng, sữa có nguy cơ: – Năng lượng cao – Béo và cholesterol cao Còn sử dụng protein từ đậu nành có lợi ích là: – Năng lượng thấp – Béo và cholesterol thấp – Protein đậu nành & sức khỏe tim mạch

Tim mạch

Dựa trên 50 nghiên cứu khoa học, cơ quan FDA (Mỹ) cho rằng: – Hấp thu 20 đến 50 g protein đậu nành mỗi ngày, kết quả có thể giảm trung bình từ 10 đến 15% hàm lượng cholesterol. – Khi giảm 1% hàm lượng cholesterol = sẽ giảm 2% nguy cơ bệnh tim mạch Thực phẩm chức năng đạm đậu nành – Soy Protein – Bổ sung 18 axitamin và tốt cho tiêu hóa và người ăn chay, Giúp tăng trưởng hỗ trợ của các mô cơ thể.

 

 

Lưu ý: Hiệu quả/Công dụng có thể khác nhau tùy theo thể trạng/cơ địa mỗi người. Do đó, các bạn hãy liên hệ trực tiếp để được tư vấn rõ hơn

 

 

 

Thực Phẩm Chức Năng Protein Amway Có Tốt Không?

Thực phẩm chức năng Amway Nutrilite là gì ?

Các dòng sản phẩmprotein amway thuộc sở hữu của tập đoàn đa quốc gia Amway của Mỹ, hiện người tiêu dùng Việt Nam đang sử dụng những sản phẩm này do hai nhà máy đặt Đồng Nai và Bình Dương đóng gói.

Nhãn hiệu Nutrlite được xây dựng trên nền tảng nghiên cứu khoa học, trong suốt 80 năm liên tục đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng khoa học vào quy trình sản xuất, Nutrilite là một trong những thương hiệu uy tín của ngành khoa học dinh dưỡng, góp phần mang đến cho hàng triệu người một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Thực phẩm chức năng nutrilite amway

Thực phẩm chức năng Amway Nutrilite không ngừng vận dụng sự kết hợp của tự nhiên và khoa học, Nutrilite đang được vận hành theo một phương thức phù hợp với xu thế phát triển của thời đại để cải thiện sức khỏe, nâng cao đời sống con người.

Nguyên liệu chế biến các sản phẩm Nutrilite đã nỗ lực áp dụng các phương thức canh tác hữu cơ cho quy trình trồng trọt, thu hoạch, chế biến, nhằm đảm bảo mọi sản phẩm tận dụng được tối đa lợi ích dinh dưỡng từ thiên nhiên. cây được gieo trồng khi đất đai màu mỡ, việc thu hoạch diễn ra vào đúng lúc rau quả giàu dinh dưỡng nhất.

Các sản phẩm Thực phẩm chức năng Nutrilite của Amway được kiểm nghiệm lấy mẫu ngẫu nhiên gần đây nhất của Thanh Tra Sở Y Tế Hà Nội

Người tiêu dùng nghĩ gì về Thực phẩm chức năng Amway có tốt không?

Trước đây, bữa ăn gia đình chỉ mang những sắc màu đơn điệu với thực phẩm giàu đạm như thịt, trứng, cá, tôm… Tuy nhiên, sau khi nhận ra rau, củ, quả chứa vitamin và khoáng chất đa dạng mới là chìa khóa giúp cân bằng dinh dưỡng, Thúy Hạnh đã chủ động tô màu cho mỗi bữa ăn. Các loại rau củ quả thuộc 5 nhóm màu gồm trắng, vàng cam, đỏ, tím – xanh dương, xanh lá thường được bà mẹ 2 con ưu tiên hàng đầu.

Riêng với ông xã Minh Khang, bí quyết bảo vệ sức khỏe của Thúy Hạnh là cây cúc gai, rễ bồ công anh và nghệ để ngăn chặn nguy cơ mắc các bệnh về gan; dầu cá hồi giúp kiểm soát lượng cholesterol, tốt cho tim mạch và trí não. Về phần mình, Thúy Hạnh lại chú ý bổ sung các loại vitamin và khoáng chất như B complex, vitamin c amway , E, canxi… để cơ thể dẻo dai và làn da tươi trẻ, đặc biệt là trong những ngày ghi hình bận rộn, đi công tác xa.

Những khi bận rộn với công việc, không kịp chuẩn bị bữa ăn bổ dưỡng, vua đầu bếp Thanh Hòa thường bổ sung vitamin và khoáng chất bằng sản phẩm dinh dưỡng có nguồn gốc thực vật của Nutrilite

Thúy Hạnh quan niệm chăm sóc sức khỏe không phải là điều quá công phu, mà bắt đầu từ chính bữa ăn hàng ngày. Nhịp sống nhanh thường đi kèm những bữa ăn nhiều đạm, bột đường, thiếu hẳn rau củ quả. Chúng ta ăn “no và ngon” nhưng không khỏe. Đó là do thiếu hụt các dưỡng chất thực vật, vitamin và khoáng chất có trong rau củ quả. Cần ăn rau củ quả nhiều hơn! Thúy Hạnh vẫn thường nhắc nhở mình như vậy. Nhưng trong trường hợp không thể đảm bảo, cô sẽ có Phương án 2: Cả nhà cùng làm bạn với thực phẩm bổ sung dưỡng chất thực vật, vitamin và khoáng chất có nguồn gốc tự nhiên và uy tín lâu đời.

Có nên sử dụng thực phẩm chức năng nutrilite amway

Thật vậy, điều không thể thiếu trong chế độ ăn của gia đình khỏe mạnh là những thực phẩm bổ sung vitamin E, C, B vì chúng bổ sung các chất chống ô-xy hóa giúp hạn chế quá trình lão hóa, tăng cường khả năng miễn dịch và sức đề kháng của cơ thể, tăng cường chuyển hóa năng lượng để cơ thể hoạt động bền bỉ; những thực phẩm bổ sung khoáng chất như sắt, a-xít folic giúp phòng ngừa thiếu máu do thiếu sắt, canxi, magiê giúp duy trì hệ xương chắc khỏe. Ngoài ra, các thực phẩm bổ sung chất xơ từ rau quả và protein thực vật là những cái tên yêu thích trong gia đình Thúy Hạnh.

Thực Phẩm Bổ Sung Protein Pure Whey Protein Của Mỹ

Sản phẩm được mua kèm

Thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ

Thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ hỗ trợ bổ sung các vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại của Mỹ vì vậy rất tốt và lành tính với sức khỏe người sử dụng. Sản phẩm đang được nhiều người yêu chuộng và sử dụng hiện nay.

Thực phẩm bổ sung protein pure Whey protein của Mỹ

Ưu điểm của thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ

– Bổ sung lượng protein vừa đủ giúp cơ thể hấp thụ nhanh chóng và hiệu quả.

– Thích hợp với những người tập thể hình, rèn luyện thể thao.

– Sản phẩm có mùi vị thơm ngon vì vậy rất dễ sử dụng.

– Bột dễ tan không bết dính trong quá trình sử dụng.

– Trong thời gian sử dụng thực phẩm bổ sung protein không ảnh hưởng tới sức khỏe của hệ tiêu hóa do đó được các chuyên gia khuyên dùng nhiều.

Công dụng của thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ

– Hỗ trợ tăng cơ tự nhiên nhanh chóng.

– Hỗ trợ bổ sung năng lượng, nuôi dưỡng cơ thể để quá trình tập luyện trở nên đơn giản và dễ dàng hơn.

– Hỗ trợ bổ sung các axit amin tốt cho việc tổng hợp protein tốt cho cơ bắp, làm giảm tổn thương cơ bắp.

– Giúp bổ sung chất dinh dưỡng trong cơ, hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng cơ bắp sau quá trình tập luyện căng thẳng trong phòng tập.

– Hỗ trợ tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch tốt cho cơ thể, tăng cường sự hoạt động của hệ thần kinh, nâng cao độ dẻo dai về thể chất.

– Hỗ trợ đốt cháy mỡ thừa một cách tự nhiên mà không gây hại cho người sử dụng.

– Được làm từ những nguyên liệu tinh khiết, được tuyển chọn kỹ càng vì vậy rất tốt và lành tính với sức khỏe người sử dụng

Hướng dẫn sử dụng

– Lấy 1 muỗng của Pure whey protein pha với khoảng 300ml nước trước khi tập luyện 30 phút.

– Không dùng quá 2 muỗng một ngày, nên uống nhiều nước trong quá trình tập luyện.

Lưu ý:

– Không sử dụng sản phẩm đối với phụ nữ đang mang thai và cho con bú.

– Hỏi ý kiến của chuyên gia khi một các chức năng trong cơ thể bị suy giảm hoặc bẩm sinh trước khi sử dụng sản phẩm

– Ngưng sử dụng sản phẩm đối với những trường hợp có biểu hiện bất thường khi sử dụng sản phẩm và đến gặp chuyên gia

– Sử dụng quá liều lượng tiêu chuẩn sẽ phải hỏi ý kiến của chuyên gia hoặc huấn luyện viên chuyên nghiệp.

– Không sử dụng cho những đối tượng dị ứng với bất cứ thành phần nào của bột uống Pure whey protein.

Đánh giá của khách hàng khi sử dụng sản phẩm

– Thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ là một trong những loại bột uống hỗ trợ tăng cường sức bên, giúp cơ thể săn chắc và khỏe mạnh đang chiếm được lòng tin của khách hàng. Những khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm đều có những đánh giá tích cực về sản phẩm này.

– Chị Thu Hoài, nhân viên văn phòng cho biết: “Sau khi sinh con xong cơ thể mình bắt đầu xuất hiện nhiều mỡ thừa kết hợp với việc mình là một nhân viên văn phòng nên thường xuyên ngồi nhiều và ít đi lại vận động nên mỡ ở phần bụng ngày càng nhiều mà mình không biết nên làm như thế nào. Sau đó mình được giới thiệu sử dụng sản phẩm này, từ khi sử dụng sản phẩm mỡ thừa không những không còn nữa mà vùng bụng cũng săn chắc hơn, giờ đi đâu ai cũng khen dáng đẹp nên mình ưng sản phẩm này lắm”.

– Anh Đức, chuyên viên kỹ thuật cho biết: “Mình đi tập thể hình và rất muốn vào cơ nhanh chóng để có một cơ thể săn chắc. Sau đó mình có hỏi những nhân viên hướng dẫn tại phòng tập nên sử dụng thực phẩm gì và được nhân viên chia sẻ loại bột uống này. Sau một thời gian sử dụng và kết hợp tập thể hình thường xuyên, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng nên giờ cơ thể đẹp hơn rất nhiều. Cảm ơn shop nhiều lắm”.

Cách đặt mua

thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ

chính hãng ở đâu?

Chiaki.vn là đơn vị cung cấp nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe, cam kết chính hãng 100%, vận chuyển toàn quốc, thu tiền tận nơi. Để đặt mua thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ, bạn có thể sử dụng các cách sau:

Mua hàng online bằng nút “Mua hàng” tại trang sản phẩm

Qua mua hàng trực tiếp tại địa chỉ:

– Hà Nội: Quý khách vui lòng đặt hàng Online hoặc qua số điện thoại

– Tp.Hồ Chí Minh: Số 62, Yên Đỗ, Phường 1, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

– Số điện thoại: 0933.555.300       

Thông tin sản phẩm

Tên sản phẩm: Thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ

Xuất xứ thương hiệu: Mỹ

Hãng sản xuất: Bulk Powders   

Quy cách sản phẩm: 2,5kg/ hộp

Giá của Thực phẩm bổ sung protein Pure whey protein của Mỹ: 1.350.000vnđ/ hộp

Lưu ý: Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Hiệu quả sử dụng tuỳ thuộc cơ địa từng người

Vận chuyển toàn quốc, thanh toán khi nhận hàng