Thuyết Minh Biện Pháp Thi Công Ép Cọc / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Thuyết Minh Biện Pháp Thi Công Ép Cọc Nhà 5 Tầng

Trong quá trình làm hồ sơ dự thầu thì việc lập biện pháp thi công là quá trình không thể tách rời.

Chính vì vậy hôm nay Hồ sơ xây dựng .com xin giới thiệu thuyết minh biện pháp thi công ép cọc nhà 5 tầng

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG

I. CƠ SỞ LẬP BIÊN PHÁP THI CÔNG

Hồ sơ mời thầu xây lắp công trình .

Các tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN.

Điều kiện và năng lực nhà thầu .

Kết hợp với tham quan thực tế tại hiện trường.

II. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA GÓI THẦU :

1 . Khái quát chung:

Công trình cấp II ,5 tầng kết cấu khung chịu lực trên nền móng cọc ép tổng diện tích nhà làm việc 1759 m2.Bậc chiụ lửa : bậc II – tiêu chuẩn 2622-78.

Trước khi thi công công trình chính là nhà làm việc 5 tầng thì cần phá dỡ giải phóng mặt bằng một số nhà cũ nằm trong khu vực thi công. Biện pháp phá dỡ cụ thể được chúng tôi trình bày ở phần thuyết minh phá dỡ.

Công trình được xây dựng nằm trong trung tâm thành phố Nam Định mặt chính tiếp giáp đường Trần Nhật Duật chiều rộng lòng đường rộng 12m chiều rộng vỉa hè 7m .Nên điều kiện hạ tầng kĩ thuật tương đối thuận lợi như :

Hệ thống điện bao gồm các cột và dây cáp trên trục hè đường, tại khu vực hè có trạm biến áp rất thuận tiện cho việc cung cấp điện.

Hệ thống cung cấp nước sạch thành phố dọc theo hè đường.

Hệ thống tông tin liên lạc thuận lợi, các đường trục thông tin nằm trên vị trí hè đường.

2.Đặc điểm của gói thầu

Sau khi nghiên cứu hồ sơ mời thầu cộng với tham quan thực tế, nhà thầu rút ra những đặc điểm chính của gói thầu như sau:

Gói thầu xây lắp trung tâm phòng chống HIV/AIDS của tỉnh Nam Định là công trình nhà cao tầng nằm trong lòng thành phố, điều kiện thi công chật hẹp. Nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh chung của thành phố. Do vậy để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, chúng tôi đã lập biện pháp thi công chi tiết cùng các yêu cầu kĩ thuật kèm theo trong thuyết minh biện pháp thi công.

Nhà thầu chúng tôi là đơn vị có bề dày nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công nhà cao tầng với đội ngũ cán bộ kĩ sư, kĩ thuật giàu kinh nghiệm, công nhân lành nghề. Hệ thống máy móc phục vụ thi công đồng bộ tiên tiến hiện đại như máy ép cọc thuỷ lực, máy xúc, vận thăng …Nhà thầu chúng tôi tự tin khẳng định có đủ năng lực và kinh nghiệm để thi công gói thầu này.

III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CHUNG

1.Quản lý chung của Công ty.

Tất cả mọi hoạt động của công trường được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Công ty. Tiến độ và biện pháp thi công chi tiết, biện pháp về An toàn lao động phải được Công ty phê duyệt trước khi tiến hành thi công. Công ty sẽ giám sát toàn bộ quá trình thi công qua các báo cáo hàng tuần, hàng tháng gửi về, đồng thời cử cán bộ xuống công trường theo dõi, kiểm tra thực tế quá trình thi công & cùng với Ban chỉ huy công trường giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh với Chủ đầu tư & Tư vấn thiết kế.

2.Tổ chức thi công ngoài hiện trường:

Ban chỉ huy công trường: Gồm có Cán bộ của Công ty & các cán bộ giúp việc chỉ đạo thi công công trình.

Bộ phận vật tư : Bộ phận vật tư cho dự án này là rất quan trọng, bởi dự án có nhiều chủng loại vật tư . Bộ phận này đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ vật tư cho công trình, không được làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công công trình. Nhiệm vụ chính của cơ quan cung ứng vật tư là đặt và nhận hàng như: (Các chủng loại vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, các chi tiết, cấu kiện, trang thiết bị phục vụ thi công công trình). Sau đó căn cứ vào tiến độ thi công cấp phát vật tư, trang thiết bị cho việc thi công (Đáp ứng theo bản tiến độ cung cấp vật tư và thiết bị cho công trình).

Đội ngũ công nhân: Các đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề có tay nghề cao, đủ số lượng tham gia thi công xây dựng công trình như: Các đội thợ bê tông, thợ cốt thép, thợ côp pha, thợ xây, thợ trang trí nội thất, thợ điện, thợ nước… Trong mỗi giai đoạn, được điều đến công trường để kịp tiến độ thi công.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG CỦA NHÀ THẦU

3. Bố trí tổng mặt bằng thi công:

Bố trí tổng mặt bằng thi công dựa trên tổng mặt bằng xây dựng bản vẽ thiết kế kĩ thuật thi công, trình tự thi công các hạng mục đề ra, có chú ý đến các yêu cầu và các quy định về an toàn thi công, vệ sinh môi trường, chống bụi, chống ồn, chống cháy, an ninh, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hoạt động của các khu vực xung quanh.

Trên tổng mặt bằng thể hiện được vị trí xây dựng các hạng mục, vị trí các thiết bị máy móc, các bãi tập kết cát đá sỏi, bãi gia công cốp pha, cốt thép, các kho xi măng, cốt thép, dụng cụ thi công, các tuyến đường tạm thi công, hệ thống đường điện, nước phục vụ thi công, hệ thống nhà ở, lán trại tạm cho cán bộ, công nhân viên(Xem bố trí trên tổng mặt bằng xây dựng).

Vị trí đặt máy móc thiết bị: Vị trí đặt các loại thiết bị như cần vận thăng, máy trộn vữa phải phù hợp, nhằm tận dụng tối đa khả năng máy móc thiết bị, dễ ràng tiếp nhận vật liệu, dễ di chuyển.

Bãi để cát đá, sỏi, gạch: Vị trí các bãi cát, đá, sỏi là cơ động trong quá trình thi công nhằm giảm khoảng cách tới các máy trộn, máy vận chuyển.

Bãi gia công cốp pha, cốt thép: Cốp pha được dùng là cốp pha thép kết hợp cốp pha gỗ. Các bãi này được tôn cao hơn xung quanh 10-15cm, rải 1 lớp đá mạt cho sach sẽ, thoát nước. Tại các bãi này cốp pha gỗ được gia công sơ bộ, tạo khuôn. Cốp pha thép được kiểm tra làm sạch, nắn thẳng, bôi dầu mỡ, loại bỏ các tấm bị hư hỏng. Bãi gia công cốt thép được làm lán che mưa hoặc có bạt che khi trời mưa.

Kho tàng: Dùng để chứa xi măng, vật tư qúy hiếm, phụ gia. Các kho này được bố trí ở các khu đất trống sao cho thuận tiện cho việc xuất vật tư cho thi công, chúng có cấu tạo từ nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.

Nhà ban chỉ huy công trường: Được bố trí ở vị trí trung tâm để thuận tiện cho việc chỉ đạo thi công của công trường, Cấu tạo từ nhà khung thép, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.

Nhà ở cho cán bộ, công nhân viên: Được bố trí xung quanh công trường ở các khu đất trống, các nhà này bố trí sao cho an toàn ít bị ảnh hưởng quá trình thi công, cấu tạo từ nhà khung thép hoặc gỗ, lợp tôn thuận lợi cho việc lắp dựng, di chuyển.Do công trình nằm ở vị trí chật hẹp nên trên công trường chỉ bố trí nơi nghỉ trưa cho công nhân nơi ăn ở sẽ được bố trí ở khu đất khác.

Điện phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu tư, cơ quan chức năng sở tại để xin đấu điện thi công (làm các thủ tục, hợp đồng mua điện). Dây điện phục vụ thi công được lấy từ nguồn điện đến cầu dao tổng đặt tại phòng trực là loại dây cáp mềm bọc cao su có kích thước 3×16+1×10. Dây dẫn từ cầu dao tổng đến các phụ tải như máy trộn bê tông, thăng tải ….là loại cáp mềm bọc cao su có kích thước 3×10+1×6. Hệ thống cáp mềm cao su nếu đi qua đường xe chạy phải đặt trong ống thép bảo vệ và chôn sâu ít nhất 0,7m. Ngoài ra còn bố trí 03 máy phát điện dự phòng 250kVA phục vụ cho thi công khi mất điện.

Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng điện, tại cầu dao tổng bố trí tại nhà trực công trường có lắp aptômát để ngắt điện khi bị chập, quá tải.

Nước phục vụ thi công: Nhà thầu chủ động làm việc với Chủ đầu tư và Cơ quan chủ quản để xin cấp nước thi công. Nước được lấy từ nguồn nước gần công công trường , đầu họng nước nhà thầu lắp đồng hồ đo để xác định lượng nước sử dụng. Nước từ nguồn cấp được dẫn đến chứa tại các bể chứa tạm trên công trường.Trong trường hợp nguồn nước sinh hoạt có sẵn tại công trường không đủ để phục vụ thi công, chúng tôi tiến hành khoan giếng, xây dựng bể lọc nước, dàn mưa, tiến hành kiểm định chất lượng nước đảm bảo các quy định về nước thi công theo qui phạm.

Thoát nước thi công: Trong quá trình tổ chức thi công, nước sinh hoạt, nước mưa và nước dư trong quá trình thi công (nước ngâm chống thấm sàn, nước rửa cốt liệu) được thu về ga và thoát vào mạng thoát nước của khu vực qua hệ thống rãnh tạm. Toàn bộ rác thải trong sinh hoạt và thi công được thu gom vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định để đảm bảo vệ sinh chung và mỹ quan khu vực công trường.

3. BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG

3.1) Vật liệu đưa công trình

Các vật tư đưa vào công trình phải có nguồn gốc rõ ràng, có nhãn mác và trong thời hạn sử dụng, đảm bảo chất lượng và TCVN. Trước khi đưa vào công trình phải trình mẫu cho cán bộ Tư vấn giám sát, cán bộ chủ đầu tư để xét duyệt.

Một số loại vật tư chủ yếu dự kiến dùng cho công trình:

3.3) Qui trình thực hiện, kiểm tra từng công việc

Để đảm bảo thi công các hạng mục công trình đúng kỹ thuật, mỹ thuật, giảm bớt sai sót, nhà thầu đề ra Qui trình thực hiện, kiêm tra từng công việc như sau:

2.2.Công tác chuẩn bị:

Chuẩn bị mặt bằng,dọn dẹp và san bằng các chướng ngại vật.

Vận chuyển cọc bêtông đến công trình. Đối với cọc bêtông cần lưu ý: Độ vênh cho phép của vành thép nối không lớn hơn 1% so với mặt phẳng vuông góc trục cọc. Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng. Trục của đoạn cọc phải đi qua tâm và vuông góc với 2 tiết diện đầu cọc. Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt phẳng chứa các mép vành thép nối phải trùng nhau. Chỉ chấp nhận trường hợp mặt phẳng bê tông song song và nhô cao hơn mặt phẳng mép vành thép nối không quá 1 mm

2.3.Trình tự thi công.

Quá trình ép cọc trong hố móng gồm các bước sau:

a.Chuẩn bị:

– Xác định chính xác vị trí các cọc cần ép qua công tác định vị và giác móng.

-Nếu đất lún thì phải dùng gỗ chèn lót xuống trước để đảm bảo chân đế ổn định và phẳng ngang trong suốt quá trình ép cọc.

-Cẩu lắp khung đế vào đúng vị trí thiết kế.

-Chất đối trọng lên khung đế.

-Cẩu lắp giá ép vào khung đế,dịnh vị chính xác và điều chỉnh cho giá ép đứng thẳng.

b. Quá trình thi công ép cọc:

: Ép đoạn cọc đầu tiên C 1, cẩu dựng cọc vào giá ép,điều chỉnh mũi cọc vào đúng vị trí thiết kế và điều chỉnh trục cọc thẳng đứng.

Độ thẳng đứng của đoạn cọc đầu tiên ảnh hưởng lớn đến độ thẳng đứng của toàn bộ cọc do đó đoạn cọc đầu tiên C 1 phải được dựng lắp cẩn thận, phải căn chỉnh để trục của C 1 trùng ví đường trục của kích đi qua điểm định vị cọc. Độ sai lệch tâm không quá 1 cm.

Đầu trên của C 1 phải được gắn chặt vào thanh định hướng của khung máy.. Nếu máy không có thanh định hướng thì đáy kích ( hoặc đầu pittong ) phải có thanh định hướng. Khi đó đầu cọc phải tiếp xúc chặt với chúng.

Khi 2 mặt masát tiếp xúc chặt với mặt bên cọc C 1 thì điều khiển van tăng dần áp lực. Những giây đầu tiên áp lực đầu tăng chậm đều, để đoạn C 1 cắm sâu dần vào đất một cách nhẹ nhàng với vận tốc xuyên không quá 1 cm/ s.

Khi phát hiện thấy nghiêng phải dừng lại, căn chỉnh ngay.

Tiến hành ép đến độ sâu thiết kế (ép đoạn cọc trung gian C 2):

Khi đã ép đoạn cọc đầu tiên C 1 xuống độ sâu theo thiết kế thì tiến hành lắp nối và ép các đoạn cọc trung gian C 2 .

Kiểm tra bề mặt hai đầu của đoạn C 2 , sửa chữa cho thật phẳng.

Kiểm tra các chi tiết mối nối đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.

Lắp đặt đoạn C 2 vào vị trí ép. Căn chỉnh để đường trục của C 2 trùng với trục kích và đường trục C 1. Độ nghiêng của C 2 không quá 1 %.Trước và sau khi hàn phải kiểm tra độ thẳng đứng của cọc bằng ni vô .Gia lên cọc một lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3 – 4 KG/cm 2 rồi mới tiến hành hàn nối cọc theo quy định của thiết kế.

Tiến hành ép đoạn cọc C 2. Tăng dần áp lực nén để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép thắng lực masát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động.

Thời điểm đầu C 2 đi sâu vào lòng đất với vận tốc xuyên không quá 1 cm/s.

Khi đoạn C 2 chuyển động đều thì mới cho cọc chuyển động với vận tốc xuyên không quá 2 cm/s.

Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đã gặp lớp đất cứng hơn ( hoặc gặp dị vật cục bộ ) cần phải giảm tốc độ nén để cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn ( hoặc phải kiểm tra dị vật để xử lý ) và giữ để lực ép không vượt quá giá trị tối đa cho phép.

Trong quá trình ép cọc, phải chất thêm đối trọng lên khung sườn đồng thời với quá trình gia tăng lực ép.Theo yêu cầu,trọng lượng đối trọng lên khung sườn đồng thời với quá trính gia tăng lực ép.Theo yêu cầu,trọng lượng đối trọng phải tăng 1,5 lần lực ép .Do cọc gồm nhiều đoạn nên khi ép xong mỗi đoạn cọc phải tiến hành nối cọc bằng cách nâng khung di động của giá ép lên,cẩu dựng đoạn kế tiếp vào giá ép.

Yêu cầu đối với việc hàn nối cọc :

3. Biện pháp thi công đào đất, lấp đất hố móng

a.Công tác đào đất hố móng:

Do thiết kế toàn bộ móng của các hạng mục công trình là móng cọc ép, cốt nền đặt móng – 1,75m, khối lượng đào đất lớn, nền nhà thầu chọn giải pháp đào đất bằng máy kết hợp với sửa thủ công. Đất đào 1 phần được vận chuyển ra khỏi côngtrường đổ về bãi thải, một phần để lại xung quanh hố móng và các khu đất chưa khởi công để sau này lấp đất hố móng, tôn nền.

Máy đào sẽ đào đến cách cao độ thiết kế của hố móng (các đầu cọc) khoảng 50 cm thì dừng lại và cho thủ công sửa đến cao độ thiết kế .

Móng được đào theo độ vát thiết kế để tránh sạt lở

Trong quá trình thi công luôn có bộ phận trắc đạc theo dõi để kiểm tra cao độ hố móng.

b.Công tác lấp đất hố móng:

Công tác lấp đất hố móng được thực hiện sau khi bê tông đài móng và giằng móng đã được nghiệm thu và cho phép chuyển bước thi công. Thi công lấp đất hố móng bằng máy kết hợp với thủ công. Đất được lấp theo từng đợt và đầm chặt bằng máy đầm cóc Mikasa đến độ chặt thiết kế.

Đất lấp móng và cát tôn nền được chia thành từng lớp dày từ 20-25cm, đầm chặt bằng máy đầm cóc đến độ chặt ,kết hợp đầm thủ công ở các góc cạnh.

4. Biện pháp, yêu cầu cho công tác lắp dựng, tháo dỡ cốp pha.

Giải pháp cốp pha, dàn giáo cho dự án là cốp pha, dàn giáo thép định hình. Ngoài ra còn kết hợp với cốp pha và cây chống gỗ để lắp dựng cho các kết cấu nhỏ, lẻ.

Yêu cầu kỹ thuật của cốp pha:

Cốp pha và đà giáo được thiết kế và thi công phải đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.

Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước ximăng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.

Cốp pha dầm, sàn được ghép trước lắp đặt cốt thép, cốp pha cột được ghép sau khi lắp đặt cốt thép.

Lắp đặt ván khuôn móng cột.

– Ván khuôn đài cọc và dầm móng được lắp sau khi đã lắp dựng cốt thép

– Căng dây theo trục tim cột theo 2 phương để làm chuẩn .

– Ghép vàn khuôn theo đúng kích thước của từng móng cụ thể .

– Xác định trung điểm của từng cạnh ván khuôn, qua các vị trí đó đóng các nẹp gỗ vuông góc với nhau để gia cường.

– Cố định ván khuôn bằng các thanh chống cọc cừ .

Ván khuôn cột.

– Trước tiên phải tiến hành đổ mầm cột cao 50mm để tạo dưỡng dựng ván khuôn. Lưu ý đặt sẵn các thép chờ trên sàn để tạo chỗ neo cho cốp pha cột.

– Gia công thành từng mảng có kích thước bằng kích thước của 1 mặt cột.

– Ghép các mảng theo kích thước cụ thể của từng cột.

– Dùng gông (bằng thép hoặc gỗ cố định ), khoảng cách các gông khoảng 50 cm .

– Chú ý : phải để cửa sổ để đổ bê tông, chân cột có trừa lỗ để vệ sinh trước khi đổ bê tông.

* Cách lắp ghép :

-Vạch mặt cắt cột lên chân sàn, nền .

– Ghim khung cố định chân cột bằng các đệm gỗ đặt sẵn trong lòng khối móng để làm cữ .

– Dựng lần lượt các mảng phía trong rồi đến các mảng phía ngoài rồi đóng đinh liên kết 4 mảng với nhau , lắp gông và nêm chặt.

– Dùng dọi kiểm tra lại độ thẳng đứng của cột.

– Cố định ván khuôn cột bằng các neo hoặc cây chống.

Ván khuôn dầm.

Gồm 2 ván khuôn thành và 1 ván khuôn đáy. Cách lắp dựng như sau :

– Xác định tim dầm .

– Rải ván lót để đặt chân cột .

– Đặt cây chống chữ T , đặt 2 cây chống sát cột, cố định 2 cột chống, đặt thêm một số cột dọc theo tim dầm .

– Rải ván đáy dầm trên xà đỡ cột chống T , cố định 2 đầu bằng

các giằng .

– Đặt các tấm ván khuôn thành dầm, đóng đinh liên kết với đáy dầm, cố định mép trên bằng các gông , cây chống xiên , bu lông .

– Kiểm tra tim dầm , chỉnh cao độ đáy dầm cho đúng thiết kế .

Ván khuôn sàn .

– Dùng ván khuôn thép đặt trên hệ dàn giáo chữ A chịu lực bằng thép và hệ xà gồ bằng gỗ, dùng tối đa diện tích ván khuôn thép định hình, với các diện tích còn lại thì dùng kết hợp ván khuôn gỗ.

– Theo chu vi sàn có ván diềm ván diềm được liên kết đinh con đỉa vào thành ván khuôn dầm và dầm đỡ ván khuôn dầm.

Chú ý: Sau khi tiến hành xong công tác ván khuôn thì phải kiểm tra , nghiệm thu ván khuôn theo nội dung sau:

– Kiểm tra hình dáng kích thước theo Bảng 2-TCVN 4453 : 1995

– Kiểm tra độ cứng vững của hệ đỡ, hệ chống.

– Độ phẳng của mặt phải ván khuôn (bề mặt tiếp xúc với mặt bê tông).

– Kiểm tra kẽ hở giữa các tấm ghép với nhau.

– Kiểm tra chi tiết chôn ngầm.

– Kiểm tra tim cốt , kích thước kết cấu.

– Khoảng cách ván khuôn với cốt thép.

– Kiểm tra lớp chống dính, kiểm tra vệ sinh cốp pha.

Công tác tháo dỡ ván khuôn:

Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt được cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốp pha, đà giáo tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh đến kết cấu bê tông.

Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (cốp pha thành dầm, tường, cột) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50%daN/cm 2.

Kết cấu ô văng, công xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường độ bê tông đủ mác thiết kế.

Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau:

-Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông

-Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn dưới nữa và giữ lại cột chống “an toàn” cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.

Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của kết cấu ( đáy dầm, sàn, cột chống) nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ là 50% (7 ngày) với bản dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m, đạt cường độ 70% (10 ngày) với bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2-8m, đạt cường độ 90% với bản dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m.

5. Biện phápthi công, yêu cầu kỹ thuật công tác cốt thép. a . Các yêu cầu của kỹ thuật.

Cốt thép đưa vào thi công là thép đạt được các yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197: 1985

Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:

-Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ

-Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giơi hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.

-Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng

-Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước, đảm bảo chiều dầy lớp bảo vệ.

– Cạo gỉ tất cả các thanh bị gỉ.

c . Bảo quản cốt thép sau khi gia công .

– Sau khi gia công, cốt thép được bó thành bó có đánh số và xếp thành từng đống theo từng loại riêng biệt để tiện sử dụng .

– Các đống được để ở cao 30 cm so với mặt nền kho để tránh bị gỉ. Chiều cao mỗi đống <1,2m, rộng < 2m.

d . Lắp dựng cốt thép .

Quy định chung :

-Thép đến hiện trường không bị cong vênh.

-Trước khi lắp dựng thanh nào bị gỉ, bám bẩn phải được cạo, vệ sinh sạch sẽ.

– Lắp đặt cốt thép đúng vị trí, đúng số lượng, quy cách theo thiết kế cụ thể cho từng kết cấu.

– Lắp đặt phải đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ ( dùng các con kê bằng BT ).

– Đảm bảo khoảng cách giữa các lớp cốt thép ( dùng trụ đỡ bằng bê tông hoặc cốt thép đuôi cá).

– Với các thanh vượt ra ngoài khối đổ phải được cố định chắc chắn tránh rung động làm sai lệch vị trí.

e. Lắp đặt cốt thép một số kết cấu cụ thể : e.1 . Móng độc lập : Lắp thép đế móng,đế đài cọc ,đế dầm móng :

– Xác định trục, tâm móng, cao độ đặt lưới thép ở đế móng.

– Lắp lưới thép đế móng có thể gia công sẵn hoặc lắp buộc tại hố móng. Lưới thép được đặt trên các con kê để đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.

Lắp thép cổ móng .

– Xếp các thanh thép lên khung gỗ.

– Lồng cốt đai vào các thép đứng, các mối nối cốt đai phải so le không nằm trên cùng 1 thanh thép chịu lực.

– Buộc thép đai vào thép đứng.

– Cố định thép, có thể dùng gỗ đặt ngang qua hố móng.

e.2 . Dựng buộc cốt thép cột :

– Kiểm tra vị trí cột .

– Cốt thép có thể được gia công thành khung sẵn rồi đưa vào ván khuôn đã ghép trước 3 mặt.

– Trường hợp dựng buộc tại chỗ thì bắt đầu từ thép móng, đặt cốt thép đúng vị trí rồi nối bằng buộc hoặc hàn, lồng cốt đai từ trên xuống và buộc với thép đứng theo thiết kế. Chú ý phải đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ.

e.3 . Cốt thép dầm .

– Chọn một số mẩu gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ thép .

– Với các thanh nối thì phải chọn chỗ có mô men uốn nhỏ nhất .

– Dùng thước gỗ đánh dấu vị trí cốt đai vào, nâng hai thanh thép chịu lực lên chạm khít cốt đai rồi buộc, buộc hai đầu vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên buộc tiếp.

– Sau khi buộc xong cốt đai thì hạ khung thép vào ván khuôn, hạ từ từ bằng cách rút dần các thanh gỗ kê ra .

g . Kiểm tra nghiệm thu cốt thép.

-Sau khi lắp dựng xong cốt thép vào công trình (cụ thể cho từng cấu kiện ) thì tiến hành kiểm tra và nghiệm thu cốt thép theo các phần sau :

– Hình dáng kích thước, quy cách.

– Vị trí cốt thép trong từng kết cấu do thiết kế quy định.

– Sự ổn định và bền chắc của cốt thép.

– Số lượng, chất lượng các bản kê làm đệm giữa cốt thép với ván khuôn.

6.Biện pháp, thi công bê tông.

-Bê tông dùng cho công trình là bê tông được trộn bằng máy đổ băng thủ công vận chuyển lên các tầng nhà bằng xe cải tiến và vận thăng.

a . Công tác chuẩn bị trước khi đổ bê tông. a.1. Vật liệu .

Đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, số lượng vật liệu chưa có tại chỗ phải có kế hoạch cung ứng kịp thời để đảm bảo thi công liên tục.

Xi măng: Chủng loại xi măng và mác ximăng sử dụng phải phù hợp với thiết kế và các điều kiện, tính chất, đặc điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình.

Việc bảo quản và vận chuyển ximăng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682: 1992-Ximăng pooclăng

Cát: Cát dùng để làm bê tông nặng phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN1770:1986-Cát xây dựng-yêu cầu kỹ thuật

Bãi chứa cát phải khô rác, đổ đống theo nhóm hạt, theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất.

Đá, sỏi: Cốt liệu lớn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 1771-1986, ngoài ra cần phải đảm bảo các yêu cầu:

-Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dầy bản; không lớn hơn3/4 khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 bề dầy nhỏ nhất của kết cấu công trình

-Khi đổ bê tông bằng vòi voi, kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ nhất của đường kính ống.

Nước: Nước dùng cho trôn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 4506: 1987 “Nước cho bê tông và vữa-Yêu cầu kỹ thuật”.

Các nguồn nước uống được đều có thể trộn và bảo dưỡng bê tông. Không dùng nước thải của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước hồ ao chứa nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.

a.2. Vệ sinh ô đổ :

– Kiểm tra lần cuối kích thước các bộ phận .

– Dọn sạch sẽ rác bẩn trong ô đổ, các chỗ không bằng phẳng thì phải san sửa lại cho phẳng.

– Với các ô đổ lam nham thì dùng nước rửa sạch (nhưng không để nước đọng lại trên bề mặt).

a.3 . Kiểm tra ván khuôn cốt thép.

(Xem công tác ván khuôn cốt thép).

a.4 . Chuẩn bị máy móc nhân lực, điện, nước .

– Kiểm tra lại các thiết bị thi công (máy trộn, máy đầm, thiết bị vận chuyển …).

– Chuẩn bị đường vận chuyển, điện, nước, bố trí đủ nhân lực.

b.2 . Trộn bê tông bằng máy đặt tại công trường :

Bê tông cho tất cả các kết cấu của công trình đều được trộn bằng máy trộn bê tông 500lít đặt tại hiện trường.

Cấp phối (Xi măng, cát, đá ) phải đúng theo thiết kế – cấp phối được nhà thầu xây dựng, kiểm tra, đệ trình bên A phê duyệt. Thời gian phải đủ để vật liệu được trộn đều (khoảng 2,5 phút với máy trôn 500lít)

Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn: Trước hết đổ 15-20% lượng nước, sau đó đổ ximăng và cốt liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại. Khi dùng phụ gia thì việc trộn phụ gia phải theo chỉ dẫn của người sản xuất phụ gia.

Trong qua trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn cốt liệu lớn và nước của một mẻ trôn và quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian qui định.

b.3. Vận chuyển vật liệu :

– Bê tông đổ bằng máy trộn tại chỗ sẽ được vận chuyển theo phương thẳng đứng bằng vận thăng và tời, vận chuyển ngang bằng xe cải tiến, xe cút kít.

– Các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo bê tông không bị phân tầng, kín khít để đảm bảo không làm mất nước xi măng trong khi vận chuyển.

– Đường vận chuyển phải bằng phẳng tiện lợi.

c . Đổ bê tông :

-Trước khi đổ bê tông: kiểm tra lại hình dáng, kích thước, khe hở của ván khuôn. Kiểm tra cốt thép, sàn giáo, sàn thao tác. Chuẩn bị các ván gỗ để làm sàn công tác .

– Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1,5m – 2m để tránh phân tầng bê tông.

– Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, bắt đầu từ chỗ thấp trước, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm lớp ấy.

– Dùng đầm bàn cho sàn, đầm dùi cho cột, dầm, tường.

– Chiều dày lớp đổ bê tông tuân theo bảng 16 TCVN4453: 1995 để phù hợp với bán kính tác dụng của đầm.

– Bê tông phải đổ liên tục không ngừng tuỳ tiện, trong mỗi kết cấu mạch ngừng phải bố trí ở những vị trí có lực cắt và mô men uốn nhỏ.

– Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường hợp ngừng đổ bê tông qua thời hạn qui định ở bảng 18 TCVN 4453:1995.

– Bê tông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng.

– Đổ bê tông cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên tục.

– Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn15cm và các cột bất kì nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.

– Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt nhưng phải đảm bảo vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí

Bê tông dầm và bản sàn được tiến hành đồng thời, khi dầm có kích thước lớn hơn 80cm có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công hợp lý.

d. Đầm bê tông :

Đầm bê tông là nhằm làm cho hỗn hợp bê tông được đặc chắc, bên trong không bị các lỗ rỗng, bên mặt ngoài không bị rỗ, và làm cho bê tông bám chặt vào cốt thép. Yêu cầu của đầm là phải đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian, nếu chưa đầm đủ thời gian thì bê tông không được lèn chặt, không bị rỗng, lỗ. Ngược lại, nếu đầm quá lâu, bê tông sẽ nhão ra, đá sỏi to sẽ lắng xuống, vữa ximăng sẽ nổi lên trên, bê tông sẽ không được đồng nhất.

Đối với sàn, nền, mái thì dùng đầm bàn để đầm, khi đầm mặt phải kéo từ từ, các dải chồng lên nhau 5-10cm. Thời gian đầm ở 1 chỗ khoảng 30-50s

Đối với cột, dầm thì dùng đầm dùi để đầm, chiều sâu mỗi lớp bê tông khi đầm dùi khoảng 30-50cm, khoảng cách di chuyển đầm dùi không quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm. Thời gian đầm khoảng 20-40s. Chú ý trong quá trình đầm tránh làm sai lệch cốt thép.

e. Bảo dưỡng bê tông :

Bảo dưỡng bê tông tức là thực hiện việc cung cấp nước đầy đủ cho quá trình thuỷ hoá của xi măng-quá trình đông kết và hoá cứng của bê tông. Trong điều kiện bình thường.Ngay sau khi đổ 4 giờ nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt bằng để tránh hiên tượng ‘trắng bề mặt’ bê tông rất ảnh hưởng đến cường độ nhiệt độ 15 o C trở lên thì 7 ngày đầu phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất 2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3 lần. Tưới nước dùng cách phun (phun mưa nhân tạo), không được tưới trực tiếp lên bề mặt bê tông mới đông kết. Nước dùng cho bảo dưỡng, phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng trộn bê tông. Với sàn mái có thể bảo dưỡng bằng cách xây be, bơm 1 đan nước để bảo dưỡng. Trong suốt quá trình bảo dưỡng, không để bê tông khô trắng mặt.

g . Đổ bê tông một số kết cấu cụ thể : Đổ bê tông cột :

– Dùng máng tôn đưa bê tông vào khối đổ qua các cửa sổ.

– Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 2m để bê tông không bi phân tầng do vậy phải dùng các cửa đổ.

– Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, khi đầm chú ý đầm kỹ các góc , khi đầm không được để chạm cốt thép.

– Khi đổ đến cử sổ thì bịt cửa lại và tiếp tục đổ phần trên.

– Khi đổ bê tông cột lớp dưới cột thường bị rỗ do các cốt liệu to thường ứ đọng ở đáy nên để khắc phục hiện tượng này trước khi đổ bê tông ta đổ 1 lớp vữa XM có thành phần 1/2 hoặc 1/3 dày khoảng 10 – 20 cm.

Đổ bê tông sàn :

– Bê tông được lên bằng vận thăng chuyển ra sàn bằng xe cải tiến, xe cút kít.

– Đầm bê tông bằng đầm dùi kết hợp đầm mặt. Đầm dùi để đầm kết cấu dầm, đầm mặt để đầm bản sàn.

Đổ bê tông móng :

– Bê tông được đổ trực tiếp vào khối đổ hoặc qua máng .

– Đầm bê tông bằng đầm dùi.

7. Biện pháp thi công xây. 1. Chỉ tiêu kỹ thuật cho công tác xây. a. Vữa xây.

– Chiều rộng mạch vữa ngang : 15 – 20mm.

– Chiều rộng mạch vữa đứng : 5 – 10mm.

– Thời gian cho phép sử dụng vữa sau khi trộn không quá 1h.

– Gạch được tưới đủ nước trước khi xây.

– Vữa xây sẽ được trộn đúng theo tỷ lệ và đảo kỹ.

b. Khối xây.

– Để đảm bảo liên kết kết cấu bê tông: trước khi xây khoan vào bê tông hai lỗ fi 8 sâu 7cm, cắm 2 thanh fi 10 dài 20cm làm râu cho tường xây. Khoảng cách có râu thép là 3,4m/3 = 1.1m (5 hàng gạch).

– Gạch xây trình tự theo chiều ngang và sẽ không được xây quá 1.5m chênh lệch theo chiều cao.

– Độ nghiêng cho phép đối với tường xây trong một tầng đảm bảo theo quy phạm.

2. Biện pháp thi công. a. Chuẩn bị mặt bằng.

– Vệ sinh làm sạch vị trí xây trước khi xây.

– Chuẩn bị chỗ để vật liệu : gạch, vữa xây

– Chuẩn bị dụng cụ chứa vữa xây : hộc gỗ hoặc hộc tôn.

– Chuẩn bị hộc 0.1m3 để đong vật liệu ( kích thước 50 x 50 x 40 cm ).

– Dọn đường vận chuyển vật liệu, từ vận thăng vào, từ máy trộn ra.

– Bố trí các vị trí đặt máy trộn cho các tầng xây khối lượng lớn.

– Chuẩn bị chỗ trộn vữa xây ướt, chuẩn bị nguồn nước thi công.

b. Phương pháp trộn vữa.

– Đong cát, xi măng theo cấp phối khối lượng hoặc cấp phối để tính được Ban quản lý công trình đồng ý và giám sát.

– Dùng máy trộn vữa loại B 251 trộn khô theo tỷ lệ quy định sau đó chuyển đến vị trí xây rồi mới trộn nước để xây.

c. Trình tự thi công.

– Làm sạch bề mặt.

– Lấy mốc, trải vữa lớp dưới dày 15 – 20mm, miết mạch đứng dày 5 – 10mm .

– Xây một lớp để kiểm tra tim cốt, trải vữa liên tục để xây hàng kế tiếp cho đến cốt lanh tô thì dừng lại để chờ lắp lanh tô.

– Xây tiếp phần tường phía trên lanh tô.

– Đối với các phần xây nhỡ các kích thước gạch sẽ được cắt gạch cho phù hợp kích thước khối xây.

8 .Biện pháp thi công lát nền, láng. 8.1) Công tác Lát nền 1. Yêu cầu kỹ thuật :

– Vật liệu lát bằng gạch Ceramic 300×300 cho các phòng, gạch chống trơn 200 x 200 cho khu vệ sinh là loại gạch lát cao cấp, yêu cầu kỹ thuật như sau:

a. Sai số cho phép

– Cao độ theo phương ngang trên bề mặt sai số cho phép 2 ~ 3 mm.

– Không nhìn thấy bằng mắt thường. Mặt lát phải phẳng không gồ ghề lồi lõm cục bộ, kiểm tra bằng thước nhôm có chiều dài 2m, khe hở giữa mặt lát và thước không vượt quá 3mm. Độ dốc và phương dốc của mặt lát phải theo đúng yêu cầu thiét kế, kiểm tra độ dốc bằng ni vô, đổ nước thử hay cho lăn viên bi thép 10mm nếu có chỗ lõm tạo vũng đọng nước phải bóc lên lát lại.

b. Hoàn thiện

– Màu sắc và men gạch theo như bản vẽ. Các viên gạch lát phải vuông vắn, không cong vênh, sứt góc, không có các khuyết tật khác trên bề mặt, những viên gạch lẻ bị chặt thì cạnh chặt phải được mài phẳng. Chiều dày của lớp vữa xi măng lót không được quá 15mm, mạch gạch lát sàn : 1.5 mm và được chèn đầy bằng xi măng nguyên chất hoà với nước ( hồ nhão ).

2. Biện pháp thi công a. Chuẩn bị mặt bằng

– Dọn dẹp vệ sinh mặt nền, tưới nước mặt nền.

– Chuẩn bị máy móc phục vụ thi công.

– Chuẩn bị chỗ để vật liệu : gạch, vữa.

– ở những vị trí có yêu cầu về chống thấm nước như khu vệ sinh trước khi lát phải kiểm tra chất lượng của lớp chống thấm và các lớp vữa lót.

b. Trình tự thi công

– Theo bản vẽ các đường lưới mực sẽ được đánh trên mặt sàn, trắc đạc cung cấp đường vuông góc cho mạch gạch trung tâm.

– Trắc đạc sẽ đánh cốt + 600 mm trên mặt tường bao.

– Mặt phẳng vữa lót sẽ được triển khai trước với cao độ tương đối chính xác cho công tác lát gạch theo như bản vẽ thiết kế.

– Hàng gạch triển khai đầu tiên bắt đầu tại vị trí đường mực cho vuông góc và dây căng sẽ định vị đúng trên sàn. Mạch gạch thẳng hay cong sẽ được kiểm tra chặt chẽ cả hai phía.

– Cao độ sẽ cố định theo đúng bản vẽ, cùng với việc dùng dây căng định vị hai đầu trên tường và dùng thước đo xuống.

– Sau khi đã chắc chắn các bước trên hàng gạch bắt đầu triển khai theo hai cách. Cao độ và độ phẳng của mạch kiểm tra thường xuyên bằng dây căng và thước cũng như về chất lượng sản phẩm.

– Sau khi công việc kết thúc, kỹ sư sẽ kiểm tra và nếu cần thiết sẽ có chỉ dẫn để sửa chữa.

c. Phương pháp làm mạch gạch

– Mạch gạch chèn với vữa xi măng trắng ( đã được chấp thuận, XM trắng + nước).

– Khi chưa chèn mạch, không được đi lại hoặc va chạm lên mạch gạch lát làm bong gạch.

– Mặt sàn được lau sạch và bảo dưỡng bằng nước.

– Hồ xi măng lấp kín mạch gạch theo đúng quy cách và dùng giẻ lau cao su hay các dụng cụ có sẵn.

– Sau thời gian ngắn, vữa làm mạch gạch sẽ được lau sạch bằng giẻ hay miếng xốp, cho mạch sắc gọn không để xi măng bám dính nếu cần thiết mạch gạch có thể sửa lại.

– Cuối cùng lau sạch lại toàn bộ bề mặt đúng như yêu cầu hoàn thiện.

– Sau khi hoàn tất, kỹ sư nghiệm thu và sửa lại nếu cần thiết. Sau đó mời bên giám sát nghiệm thu và ký.

8.2) Công tác láng

Làm sạch bề mặt lớp láng, những nơi vữa khó bám phải đánh sờm bề mặt và tưới nước xi măng. Lấy cốt cao độ và đắp mốc nơi nào cần độ dốc phải tuân thủ theo thiết kế. Thường xuyên dùng thước tầm 3m và nivô kiểm tra độ ngang bằng và độ dốc theo chỉ dẫn thiết kế của lớp láng. Đảm bảo độ dốc thoát nước theo thiết kế. Sau khi láng xong 1 ngày phải bảo dưỡng lớp láng bằng bao tải ẩm, không được để cho nước chảy qua mặt láng, sau ít nhất 3 ngày mới được đi lại trên mặt lớp láng.

9. Công tác trát, ốp 9.1Công tác trát

Nhiệm vụ của lớp trát là bảo vệ tường tránh khỏi các tác động của môi trường bên ngoài. Ngoài ra còn làm tăng tiện nghi và vẻ đẹp của công trình. Yêu cầu của lớp trát là vữa phải bám chắc lấy tường, cột. Lớp trát phải phẳng, thẳng, và bề mặt phải nhẵn. Trước khi trát phải vệ sinh bề mặt tường sau đó tưới nước vừa đủ độ ẩm. Trên mặt phẳng của tường đắp các cữ mốc khoảng cách giữa các cữ mốc từ 1,5 đến 1,8m tuỳ theo bức tường rộng hẹp.Thước tầm 2m của thợ phải được tỳ lên hai cữ để gióng độ phẳng của tường. Những chỗ lõm cần được mạng vữa lên trước để tạo độ bằng phẳng nhất định. Nếu trát dầy hơn 1cm cần phải trát làm nhiều lớp, lớp trước khô xe mặt mới trát lớp sau. Sau khi mạng vữa lên tường cần dùng bàn xoa để xoa cho nhẵn. Chỗ giáp lai giữa hai lần trát rất rễ bị cộm cần phái chú ý đặc biệt. Trát những trụ cột độc lập cần chú ý đến bề rộng của đỉnh cột và chân cột, yêu cầu phải bằng nhau tránh hiện tượng trên to dưới nhỏ làm cho cột mất đi vẻ vững trãi của nó. Việc trát tường được tiến hành khi khối xâyđã đủ độ co ngót để tránh hiện tượng tường xuất hiện vết nứt ngang theo các mạch vữa. ở những nơi thường tiếp xúc với nước cần trát bằng vữa xi măng. Nếu có yêu cầu thì phải đánh màu xi măng, dùng xi măng nguyên chất hoà với nước thành dung dịch lỏng quyét lên bề mặt tường sau đó dùng bay miết bóng. Thời điểm tốt nhất để đánh màu là khi lớp vữa trát còn ẩm. sau khi đánh màu xong khoảng bốn tiếng thì bảo dưỡng thường xuyên.

9.2 công tác ốp

Trước khi ốp phải trát một lớp vữa xi măng cát tỷ lệ 1:3 theo thể tích. Các viên gạch loại nhỏ gắn trực tiếp lên tường, nếu nặng hơn phải có móc sắt để neo vào tường.Yêu cầu mặt ốp phải phẳng, gạch ốp chặt vào tường, mạch thẳng và đều, chiều rộng mạch nhỏ. Khi ốp thì ốp từ dưới lên, được hàng nào thì chèn vữa đầy cho hàng đó, khi ốp được 3 đến 4 viên thì dùng thước tầm để kiểm tra nếu chưa phẳng thì gõ nhẹ vào thước tầm để tạo độ phẳng. Trước khi ốp cả hàng phải ốp hàng đứng ở hai bên góc tường làm cữ cho cả hàng ngang. ốp xong cả mạch hoà nước xi măng lau mạch. Sau khi ốp xong phải nương nhẹ mặt ốp khoảng 10 ngày cho mặt ốp thật rắn, lấy khăn lau bóng mặt, dùng thanh tre vót bẹt lấy cật để cào những vết vữa bám trên tường.

10. Thi công hệ thống cấp thoát nước.

– Việc lắp đặt các đường ống, phụ kiện, máy bơm phải tuân theo các yêu cầu trong hồ sơ thiết kế và tuân theo quy phạm TCVN 4513 – 1988

Hệ thống cấp thoát nước sử dụng theo đúng thiết kế và TCVN 4519/1998.

– Ống chôn trong sàn, tường phải có độ dốc đạt yêu cầu sử dụng và phải được cố định, ống chôn dưới đất phải được đặt trong đệm cát.

– Trước khi lắp ống phải được nghiệm thu bằng văn bản theo yêu cầu sau:

+ Cao độ lắp đặt, độ dốc thiết kế.

+ Độ kín nước.

+ Áp lực thử tải cho hệ thống cấp nước là 0,5kg/cm 2, thời gian thử tải là 10 phút.

– Lắp đặt các thiết bị vệ sinh ( theo yêu cầu thiết kế).

– Khi lắp đặt các đường ống sẽ tiến hành cùng với công tác xây dựng. Các đầu ống được che đậy chắc chắn tránh đầu ống bị hư hỏng và các vật liệu khác rơi vào làm tắc hoặc vỡ ống.

– Trước khi thực hiện việc che phủ các ống ngầm phải được kiểm tra giám sát của bên Chủ đầu tư.

– Các thiết bị được lắp đặt sau khi đã thực hiện xong công tác hoàn thiện.

– Công tác lắp đặt ccác đường ống thoát nước, mương thoát nước sao cho đủ độ dốc tự chảy.

– Các vị trí đường ống xuyên qua sàn được xác định và chờ sẵn trước khi đổ bê tông. Các mỗi tiếp giáp giữa đường ống và bê tông phải được sử lý kỹ càng.

– Các hệ thống cấp thoát nước trước khi đưa vào sử dụng phải được thử áp lực.

– Thoát nước mái: Phần ống tiếp giáp với sênô phải được chèn kỹ bằng ống sành. ống nhựa có phễu thu được lồng ra phía ngoài và được cố định vào tường.

Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu chèn trực tiếp ống nhựa vào điểm thu nước của sê nô mái rất hay bị thấm, vì hai độ vật liệu có độ co dãn khác nhau lớn, dễ bị sinh vết nứt giữa hai mặt tiếp xúc khi nhiệt độ môi trường thay đổi.

11. thi công hệ thống điện Công tác lắp đặt điện được tiến hành 2 bước:

Bước 1: Tiến hành trước công tác hoàn thiện, lắp đặt các loại dây dẫn, các đế âm tường của ổ cắm, công tắc,ổ chia nhánh…

Các loại dây dẫn phải đúng chủng loại chào thầu, kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành lắp đặt.

Các loại dây dẫn chủ được phép nối tại các vị trí ổ cắm, ổ chia nhánh … và được cuốn kỹ bằng băng dính cách điện.

Bước 2: Tiến hành sau công tác hoàn thiện, lắp đặt các nắp ổ cắm công tắc, ổ chia nhánh và các thiết bị khác. Các thiết bị đều được kiểm tra trước khi lắp đặt.

Một số điểm cần chú ý khi lắp thiết bị điện :

Cần phải bắt đầu công tác này ngay từ khi bắt đầu thi công thô để đặt chi tiết chờ đúng vị trí hạn chế việc đục phá bê tông khi lắp đặt.

Sau khi lắp đặt các thiết bị dưới sàn phải kiểm tra kỹ các mối chắp vá, nối, tránh hiện tượng thấm, ngấm. Nếu có hiện tượng ngấm phải xử lý ngay bằng cách láng chống thấm, ngâm nước xi măng đúng quy trình cho đến hết thấm mới được thi công thép.

12 . Thi công hệ thống chống sét

Hệ thống chống sét đóng vai trò hết sức quan trọng trong ngôi nhà, đặc biệt là nhà cao tầng nó bảo vệ cho công trình, thiết bị, con người trong ngôi nhà tránh được tác động của thiên nhiên.

– Hệ thống kim thu sét phải đúng tiêu chuẩn của kim thu sét khoảng cách các kim trên mái đặt theo đúng thiết kế. Kim được cố định chắc chắn vào mái nhà.

– Các dây nối tiếp đất là các dây thép phi 12 phải được hàn nối đúng kĩ thuật và được kiểm tra kĩ lưỡng, liên kết các bật thép vào tường theo thiết kế.

– Hệ thống tiếp đất quyết định đến tính chất của hệ thống chống sét. Nên các cọc thép tiếp đất phải và dây thép chôn dưới mương phải đúng độ sâu thiết kế. Khi thi công phải kiểm tra bằng đồng hồ đo điện trở của đất và đạt được điện trở theo thiết kế yêu cầu.

– Các công tác hoàn thiện khác : Thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy, lắp cửa nhôm kính, vách ngăn, đổ bê tông nền hè theo đúng bản vẽ thiết kế. 13. thi công phá dỡ giải phóng mặt bằng

Tất cả các công trình cũ nằm trên khu vực thi công nhà 5 tầng cần phá dỡ đều là đều là công trình cũ hỏng một số là nhà cấp 4 mái lợp ngói và tôn. Một số là nhà mái bằng sàn mái là bê tông cốt thép đã thấm dột suống cấp cần phá bỏ. Biện pháp phá dỡ cụ chi tiết như sau:

13 . 1 biện pháp phá dỡ các nhà cấp 4

V ì toàn bộ hệ thống mái và ngói lợp đã hư hỏng nên không còn vật liệu nào có thể tận dụng được. Tiến hành tháo dỡ đến đâu các vật liệu thải được cho lên xe tải có bạt che phủ đổ ra bãi thải của thành phố.

Tiến hành tháo dỡ bằng thủ công. Công nhân tiến hành tháo từng bộ phận của mái từ trên xuống dưới, các kết cấu lớn như xà gồ, vì kèo… được treo buộc cẩn thận và hạ từ từ xuống mặt đất. Do các kết cấu đã mục nát nên cần chú ý đến công tác an toàn cho công nhân, không đi lại trên các kết cấu nếu không biết chúng có chắc chắn không. Toàn bộ thao tác phá dỡ của công nhân ở trên cao được thực hiện trên sàn công tác là hệ thống giáo thép và có dây an toàn.

Các bức tường thấp và nhỏ nên được tiến hành đập phá bằng thủ công.công nhân dùng dụng cụ cầm tay như búa phá dùng máy nén khí, búa tạ để phá dỡ.

13.2 Biện pháp phá dỡ các nhà mái bằng khu vệ sinh bể nước.

Đối với nhà mái bê tông cốt thép, dùng máy khoan hơi, máy khoan điện để đục phá các lớp bê tông thành từng ô sau đó dùng máy cắt cắt cốt thép thành từng đoạn để dễ vận chuyển.Lưu ý các dầm chính chịu lực của kết cấu mái sẽ được phá sau khi các ô sàn đã được phá song theo đúng trình tự.

Toàn bộ phần móng của các công trình và phần bể ngầm sẽ được phá dỡ bằng máy xúc gầu nghịch máy sẽ bóc các lớp móng lên đổ lên ô tô vận chuyển .

V. BIỆN PHÁP AN TOÀN, AN NINH TRẬT TỰ, MÔI TRƯỜNG, CỨU HOẢ

1. VỆ SINH MÔI TRƯỜNG AN NINH TRẬT TỰ

a. Biện pháp chống bụi khi thi công

– Đây là công trình có cả phần phá dỡ công trình cũ nên biện pháp chống bụi khi thi công là rất quan trọng. Dùng vải bạt che xung quanh, những phần việc mang tính chất đập phá cần thường xuyên phun nước để chống bụi. Phế thải, vật tư khi vận chuyển đến, đi bằng ô tô đều phủ kín bạt. Mọi rơi vãi trên đường trong công trình đều được vệ sinh ngay trong ngày làm việc.

– Thường xuyên vệ sinh trên công trường. trong điều kiện thời tiết khô hanh phải dùng biện pháp phun nước để chống bụi.

– Khi trở vật liệu rời như cát, đá, sỏi,…phải có bật che phủ.

– Tập kết vật liệu đúng nơi cho phép, tập kết gọn, có bạt che phủ.

b. Vệ sinh ăn ở cho công nhân tại công trường

– Khu vực lán trại ở phải thường xuyên quét dọn, có rãnh thoát nước xung quanh lán. Bếp nấu sạch có lưới chống ruồi.

– Nhà vệ sinh bố trí ở nơi xa khu ở, cuối hướng gió và vệ sinh hàng ngày.

– Rác thải trong sinh hoạt được tập trung vào một chỗ sau đó đổ đúng nơi quy định

c. Biện pháp sử lý chất thải, nước thải

– Toàn bộ phế thải được thu dọn ngay nếu điều kiện cho phép, trong trường hợp chỉ cho phép đổ vào giờ quy định thì phải thu gọn không để bừa bãi.

– Đối với nước thải làm các hệ thống rãnh để thoát nhanh chóng, tránh ứ đọng, tắc nghẽn làm ô nhiễm khu vực.

d. biện pháp đảm bảo an ninh trật tự công trường

– Trước khi tiến hành thi công nhà thầu chúng tôi sẽ làm việc với công an Phường đăng kí tạm trú cho tất cả công nhân thi công trên công trường để tiện quản lí cho địa phương và tránh tình trạng các đối tượng xấu trà trộn vào công trường gây mất trật tự công trường và khu vực xung quanh.

– Cổng ra vào công trường có bố trí bảo vệ trực 24/24 đảm bảo chỉ những người có nhiệm vụ thi công mới được ra vào công trường.

– xung quanh công trường có điện chiếu sáng bảo vệ vào ban đêm.

– Trước khi tiến hành khởi công chúng tôi sẽ làm biển báo cho nhân dân trong khu vực biết được tên công trình quy mô tính chất công trình và những tác động khi thi công có thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.

2. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG

a. Đối với người lao động

Tất cả công nhân công ty được công ty phân công làm việc trong công trường đều có đủ điều kiện sau :

– Đủ tuổi theo quy định của nhà nước và là công nhân viên có ký hợp đồng lao động với công ty.

Xin Thuyết Minh Biện Pháp Thi Công Đóng Cọc Btct

Thi Công Ép Cọc 1. Một số định nghĩa – Cọc ép là cọc được hạ bằng năng lượng tĩnh, không gây nên xung lượng lên đầu cọc. – Tải trọng thiết kế là giá trị tải trọng do Thiết kế dự tính tác dụng lên cọc. – Lực ép nhỏ nhất (Pep) min là lực ép do Thiết kế quy định để đảm bảo tải trọng thiết kế lên cọc, thông thường lấy bằng 150 ¸ 200% tải trọng thiết kế; – Lực ép lớn nhất (Pep)max là lực ép do Thiết kế quy định, không vượt quá sức chịu tải của vật liệu cọc; được tính toán theo kết quả xuyên tĩnh, khi không có kết quả này thì thường lấy bằng 200 – 300% tải trọng thiết kế. 2. Ưu nhược điểm của phương pháp thi công ép cọc Hiện nay có nhiều phương pháp để th công cọc như búa đóng, kích ép, khoan nhồi… Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp nào phụ thuộc vào địa chất công trình và vị trí công trình. Ngoài ra còn phụ thuộc vào chiều dài cọc, máy móc thiết bị phục vụ thi công. Một trong các phương pháp thi công cọc đó là ép cọc bằng kích ép. – Ưu điểm: Êm, không gây ra tiếng ồn, Không gây ra chấn động cho các công trình khác, Khả năng kiểm tra chất lượng tốt hơn: từng đoạn cọc được ép thử dưới lực ép và ta xác định được sức chịu tải của cọc qua lực ép cuối cùng. – Nhược điểm: Không thi công được cọc có sức chịu tải lớn hoặc lớp đất xấu cọc phải xuyên qua quá dầy 3. Chuẩn bị mặt bằng thi công – Phải tập kết cọc trước ngày ép từ 1 đến 2 ngày (cọc được mua từ các nhà máy sản xuất cọc) – Khu xếp cọc phải đặt ngoài khu vực ép cọc, đường đi vanạ chuyển cọc phải banừg phẳng, không gồ ghề lồi lõm – Cọc phải vạch sẵn trục để thuận tiện cho việc sử dụng máy kinh vĩ cân chỉnh – Cần loại bỏ những cọc không đủ chất lượng, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật – Trước khi đem cọc đi ép đại trà, phải ép thí nghiệm 1 – 2% số lượng cọc – Phải có đầy đủ các báo cáo khảo sát địa chất công trình, kết quả xuyên tĩnh 4. Vị trí ép cọc – Vị trí ép cọc được xác định đúng theo bản vẽ thiết kế: phải đầy đủ khoảng cách, sự phân bố các cọc trong đài móng với điểm giao nhau giữa các trục. – Để cho việc định vị thuận lợi và chính xác, ta cần phải lấy 2 điểm móco nằm ngoài để kiểm tra các trục có thể bị mất trong quá trình thi công. Thực tế, vị trí các cọc được đánh dấu bằng các thanh thép dài từ 20 đến 30cm – Từ các giao điểm các đường tim cọc, ta xác định tâm của móng, từ đó ta xác định tâm các cọc 5. Lựa chọn phương án thi công ép cọc Việc thi công ép cọc ở ngoài công trường có nhiều phương án ép, sau đây là hai phương án ép phổ biến: 5.1 Phương án 1 – Nội dung: Tiến hành đào hố móng đến cao trình đỉnh cọc, sau đó mang máy móc, thiết bị ép đến và tiến hành ép cọc đến độ sâu cần thiết. – Ưu điểm: Đào hố móng thuận lợi, không bị cản trở bởi các đầu cọc, Không phải ép âm – Nhược điểm: Ở những nơi có mực nước ngầm cao, việc đào hố móng trước rồi mới thi công ép cọc khó thực hiện được. Khi thi công ép cọc mà gặp trời mưa thì nhất thiết phải có biện pháp bơm hút nước ra khỏi hố móng. Việc di chuyển máy móc, thiết bị thi công gặp nhiều khó khăn. Với mặt bằng thi công chật hẹp, xung quanh đang tồn tại những công trình thì việc thi công theo phương án này gặp nhiều khó khăn, đôi khi không thực hiện được 5.2 Phương án 2 – Nội dung: Tiến hành san phẳng mặt bằng để tiện di chuyển thiết bị ép và vận chuyển sau đó tiến hành ép cọc theo yêu cầu. Như vậy, để đạt được cao trình đỉnh cọc cần phải ép âm. Cần phải chuẩn bị các đoạn cọc dẫn bằng thép hoặc bằng bê tông cốt thép để cọc ép được tới chiều sâu thiết kế. Sau khi ép cọc xong ta sẽ tiến hành đào đất để thi công phần đài, hệ giằng đài cọc – Ưu điểm: Việc di chuyển thiết bị ép cọc và vận chuyển cọc có nhiều thuận lợi kể cả khi gặp trời mưa. Không bị phụ thuộc vào mực nước ngầm. Tốc độ thi công nhanh – Nhược điểm: Phải thêm các đoạn cọc dẫn để ép âm. Công tác đào đất hố móng khó khăn, phải đào thủ công nhiều, thời gian thi công laua vì rất khó thi công cơ giới hóa 5.3 Kết luận Căn cứ vào ưu nhược điểm của 2 phương án trên, căn cứ vào mặt bằng công trình, phương án đào đất hố móng, ta sẽ chọn ra phương án thi công ép cọc. Tuy nhiên, phương án 2, kết hợp đào hố móng dạng ao sẽ kết hợp được nhiều ưu điểm để tiến thành thi công có hiệu quả. 6. Các yêu cầu kỹ thuật đối với đoạn ép cọc – Cốt thép dọc của đoạn cọc phải hàn vào vành thép nối theo cả 2 bên của thép dọc và trên suốt chiều cao vành – Vành thép nối phải phẳng, không được vênh – Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau. – Kích thước các bản mã đúng với thiết kế và phải ≥ 4mm – Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén – Kiểm tra kích thước đường hàn so với thiết kế, đường hàn nối cọc phải có trên cả 4 mặt của cọc. Trên mỗi mặt cọc, chiều dài đường hàn không nhỏ hơn 10cm 7. Yêu cầu kỹ thuật với thiết bị ép cọc – Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần lực ép lớn nhất – Pép max yêu cầu theo quy định thiết kế – Lức nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc khi ép đỉnh, không gây lực ngang khi ép – Chuyển động của pittông kích phải đều, và khống chế được tốc độ ép – Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo – Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng quy định về an toàn lao động khi thi công – Giá trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vượt quá 2 lần áp lực đo khi ép cọc – Chỉ huy động từ (0,7 ÷ 0,8) khả năng tối đa của thiết bị ép cọc – Trong quá trình ép cọc phải làm chủ được tốc độ ép để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật 8. Tính toán chọn cẩu phục vụ Căn cứ vào trọng lượng bản thân của cọc, của đối trọng và độ cao nâng cẩu cần thiết để chọn cẩu thi công ép cọc – Sức nâng Qmax/Qmin – Tầm với Rmax/Rmin – Chiều cao nâng: Hmax/Hmin – Độ dài cần chính L – Độ dài cần phụ – Thời gian – Vận tốc quay cần 9. Phương pháp ép cọc và chọn máy ép cọc – Ép cọc thường dùng 2 phương pháp: Ép đỉnh & Ép cọc 9.1 Ép đỉnh – Lực ép được tác dụng từ đỉnh cọc để ấn cọc xuống – Ưu điểm: Toàn bộ lực ép do kích thủy lực tạo ra được truyền trực tiếp lên đầu cọc chuyển thành hiệu quả ép. Khi ép qua các lớp đất có ma sát nội tương đối cao như á cát, sét dẻo cứng… lực ép có thể thắng lực cản do ma sát để hạ cọc xuống sâu dễ dàng. – Nhược điểm: Cần phải có hai hệ khung giá. Hệ khung giá cố định và hệ khung giá di động, với chiều cao tổng cộng của hai hệ khung giá này phải lớn hơn chiều dài một đoạn cọc: nếu 1 đoạn cọc dài 6m thì khung giá phải từ 7 ÷ 8m mới có thể ép được cọc. Vì vậy khi thiết kế cọc ép, chiều dài một đoạn cọc phải khống chế bởi chiều cao giá ép trong khoảng 6 – 8m 9.2 Ép ôm – Lực ép được tác dụng từ hai bên hông cọc do chấu ma sát tạo nên để ép cọc xuống – Ưu điểm: Do biện pháp ép từ 2 bên hông của cọc, máy ép không cần phải có hệ khung giá di động, chiều dài đoạn cọc ép có thể dài hơn. – Nhược điểm: Ép cọc từ hai bene hông cọc thông qua 2 chấu ma sát do do khi ép qua các lớp ma sát có nội ma sát tương đối cao như á sét, sét dẻo cứng… lực ép hông thường không thể thắng được lực cản do ma sát tăng để hạ cọc xuống sâu. Nói chung, phương pháp này không được sử dụng rộng rãi bằng phương pháp ép đỉnh 9.3 Các bộ phận của máy ép cọc (ép đỉnh) – Đối trọng – Trạm bơm thủy lực gồm có: Động cơ điện, Bơm thủy lực ngăn kéo, Ống tuy-ô thủy lực và giác thủy lực – Dàn máy ép cọc: gồm có khung dẫn với giá xi lanh, khung dẫn là một lồng thép được hàn thành khung bởi các thanh thép góc và tấm thép dầy. Bộ dàn hở 2 đầu để cọc có thể đi từ trên xuống dưới. Khung dẫn gắn với động cơ của xi-lanh, khung dẫn có thể lên xuống theo trục hành trình của xi-lanh – Dàn máy có thể di chuyển nhờ chỗ lỗ bắt các bulông – Bệ máy ép cọc gồm 2 thanh thép hình chữ I loại lớn liên kết với dàn máy ứng với khoảng cách hai hàng cọc để có thể đứng tại 1 vị trí ép được nhiều cọc mà không cần phải di chuyển bệ máy. Có thể ép một lúc nhiều cọc bằng cách nối bulông đẩy dàn máy sang vị trí ép cọc khác bố trí trong cùng một hàng cọc. – Máy ép cọc cần có lực ép P gồm 2 kích thuỷ lực mỗi kích có Pmax = P/2 (T) 9.4 Nguyên lý làm việc – Dàn máy được lắp ráp với bệ máy bằng 2 chốt như vậy có thể di chuyển ép một số cọc khi bệ máy cố định tại một chỗ, giảm số lần cẩu đối trọng – Ống thả cọc được 2 xilanh nâng lên hạ xuống, năng lượng thủy lực truyền đi từ trạm bơm qua xilanh qua ống thả cọc và qua gối đầu cọc truyền sang cọc, với đối trọng năng lượng sẽ biến thành lực dọc trục ép cọc xuống đất. 9.5 Chọn máy ép cọc Chọn máy ép cọc để đưa cọc xuống chiều sâu thiết kế, cọc phải qua các tầng địa chất khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của địa chất công trình. Muốn cho cọc qua được những địa tầng đó thì lực ép cọc phải đạt giá trị: Pep ≥ K. Pc Trong đó: Pep – lực ép cần thiết để cọc đi sâu vào đất nền tới độ sâu thiết kế Pc – tổng sức kháng tức thời của nền đất, Pc = Pmui + Pmasat Pmui : phần kháng mũi cọc Pmasat : ma sát thân cọc Như vậy, để ép được cọc xuống chiều sâu thiết kế cần phải có một lực thắng được lực ma sát bên của cọc và phá vỡ cấu trúc của lớp đất dưới mũi cọc. Lực ép đó bằng trọng lượng bản thân cọc và lực ép bằng thủy lực. Lực ép cọc chủ yếu do kích thủy lực tạo ra. – Ví dụ: Cọc 300 x 300mm Cọc có tiết diện 300×300, chiều dài đoạn cọc C1=7m; đoạn C2 và C3 = 8m Sức chịu tải của cọc: Pcoc = PCPT = 79,215T Để đảm bảo cho cọc được ép đến độ sâu thiết kế, lực ép của máy phải thỏa mãn điều kiện: Pep min ≥ 1,5Pcoc = 1,5 x 79,215 = 108,8T Vì chỉ nên sử dụng 0,8 – 0,9 khả năng làm việc tối đa của máy ép cọc, cho nên ta chọn máy ép thủy lực có lực nén lớn nhất 120T Với l = 1200mm, l là lịch trình của piton thủy lực – Lý lịch máy phải được các bên có thẩm quyền kiểm tra kiểm định các đặc trưng kỹ thuật Lưu lượng dầu của máy bơm (lít/phút) Áp lực bơm dầu lớn nhất (kg/cm2) Hành trình pittông của kích (cm) Diện tích đáy pittông của kích (cm2) Phiếu kiểm định đồng hồ đo áp lực dầu và các van chịu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp 9.6 Tính số máy ép cọc cho công trình Từ số lượng cọc cần ép và định mức ca máy (theo ĐM 24-2005), ta tính ra số ca máy cần thiết cho việc thi công công trình. Nếu số ca máy quá lớn, ta có thể chọn tăng số máy ép lên: 2 máy, hoặc 3 máy… – Ví dụ: tiết diện cọc 250 x 250mm, tổng số chiều dài cọc ép 5000m, tra định mức tiết diện cọc 25x25cm và máy ép < 150T, định mức là 3,05ca/100m cọc Vậy, nếu thi công toàn bộ số cọc trên cần ít nhất 5 tháng. Nếu ta dùng 2 máy ép cọc thì thời gian thi công sẽ giảm xuống 1/2. Và số ngày công cho 2 máy: 77 ngày, sau khi có số ngày, số máy thì ta sẽ thiết kế được sơ đồ ép cọc chính thức. 9.7 Tính toán chọn cẩu phục vụ ép cọc [+] W W W . D I E N D A N X A Y D U N G . V N [+] ====================================== NƠI HỘI TỤ CỦA NHÂN TÀI XÂY DỰNG SMOD E:hoanganhqa@gmail.com-Mo:0982.255.872

Biện Pháp Thi Công Ép Cọc Bê Tông

1. Ép cọc thí nghiệm:Sau khi định vị được chính xác tim cọc, tiến hành thi công các cọc thí nghiệm theo đúng vị trí đã được chỉ định.Cọc thí nghiệm được mua sẵn hoặc thi công theo bản vẽ thiết kế từ các Nhà sản xuất chuyên nghiệp. Cọc thí nghiệm phải có đầy đủ lý lịch, các chứng chỉ thí nghiệm, biên bản nghiệm thu đủ tiêu chuẩn mới được đem vào sử dụng.

2. Biện pháp thí nghiệm nén tĩnh cọc:Chuẩn bị thí nghiệm :– Chỉ được phép thử tải trọng tĩnh sau khi đã ép cọc ít nhất là 7 ngày để phục hồi cấu trúc đất.– Đầu cọc thí nghiệm có thể được cắt bớt hoặc nối thêm nhưng phải được gia công để đảm bảo các yêu cầu:+ Khoảng cách từ đầu cọc đến dầm chính phải đủ để lắp đặt kích và thiết bị đo+ Mặt đầu cọc được làm bằng phẳng, vuông góc với trục cọc, nếu cần thiết phải gia cố thêm để không bị phá huỷ cục bộ dưới tác động của tải trọng thí nghiệm.+ Cần có biện pháp loại trừ ma sát phần cọc cao hơn cốt đáy móng nếu thấy có ảnh hưởng tới kết quả thí nghiệm.– Kích phải đặt trực tiếp trên tấm đệm đầu cọc, chính tâm so với tim cọc.

– Hệ phản lực phải lắp dặt theo nguyên tắc cân bằng đối xứng qua trục cọc, đảm bảo truyền tải trọng dọc trục. Đồng thời phải tuân thủ một số quy định như: gối kế tải ổn định, các dầm chính phải liên kết cứng với nhau, khi cẩu lắp phải nhẹ nhàng để tránh xung lực, dụng cụ kẹp đầu cọc phải được bắt chặt vào thân cọc.

– Khoảng cách lắp dựng thiết bị được quy định theo tiêu chuẩn TCXD 269:2002

Quy trình gia tải:– Tải trọng thí nghiệm Pgh do thiết kế quy định, dự kiến bằng 200% tải trọng thiết kế– Tăng tải trọng lần lượt theo các cấp tải trọng do tư vấn quy định (Thường bằng 0.1Pgh, khi đến gần tải trọng giới hạn thì mỗi cấp chỉ tăng 0.05 Pgh)– Sau mỗi lần tăng tải trọng cần ghi các trị số lún trên dụng cụ đo lún. Thời gian và số lần ghi lúc ở mỗi cấp tuân theo quy trình thí nghiệm.– Khi độ lún trong 30 phút cuối với nền đất cát 60 phút với nền đất sét mà không quá 0.1mm thì có thể tăng cấp tải trọng. Quá trình tăng tải trọng phải làm liên tục không gián đoạn ngay khi quá trình thí nghiệm phải làm dài ngày.– Chỉ ngừng đặt tải khi tải trọng đã tăng đến cực hạn– Các dấu hiệu thể hiện tải trọng đã tăng đến cực hạn:+ Tổng độ lún đầu cọc vượt qua 40mm và độ lún của giai đoạn sau lớn hơn hay bằng 5 lần độ lún của giai đoạn trước.+ Trường hợp độ lún của giai đoạn sau mới chỉ vượt quá 2 lần độ lún của giai đoạn trước nhưng sau 24 giờ vẫn chưa ngừng lún.– Để xác định biến dạng đàn hồi của đất và cọc sau khi đến tải trọng giới hạn cần giảm tải– Theo từng cấp, mỗi cấp giảm bằng hai lần cấp đã tăng. Nếu số lần giảm tải lẻ thì giảm cấp đầu bằng một cấp tăng tải. Sau mỗi lần giảm tải ghi các trị số trên dụng cụ đo.Xử lý kết quả thí nghiệm:Tuân theo các quy định của Tiêu chuẩn TCXD 269:2002

* Bố trí hệ thống cấp điện cho máy ép cọcHệ thống điện thi công phục vụ công tác ép cọc được bố trí đầy đủ, được cấp từ tủ điện tổng của công trường bao gồm :– Cầu dao phục vụ riêng cho máy ép cọc, nếu dùng Atomat thì phải lắp Atomat 200A trở lên thì mới đủ cấp điện cho máy ép .– Ánh sáng để phục vụ thi công.* Bố trí phân đoạn thi công:Tuỳ theo khối lượng cọc, chúng tôi sử dụng số lượng máy ép cọc tương ứng. Khi đưa máy ép vào công trình phải có chứng chỉ đồng hồ và kiểm định máy ép.Trong bản vẽ biện pháp đã thể hiện sơ đồ ép cọc trên thực tế được định vị tới từng vị trí đầu cọc. Trình tự ép cọc được chúng tôi chọn bảo đảm quy trình kỹ thuật, rút ngắn quá trình di chuyển máy và không làm cho đất bị chèn vào những vị trí bất lợi.

* Nghiệm thu cọc:Trước khi ép, tất cả các cọc đều được nghiệm thu về các tiêu chí kỹ thuật. Nếu cọc nào bị nứt, gãy trong quá trình vận chuyển, cẩu lắp phải loại bỏ ngay. Toàn bộ các chứng chỉ vật liệu, các biên bản nghiệm thu về coffa, cốt thép, kết quả thử mẫu bê tông phải được trình lên Chủ đầu tư trước khi ép.Sau khi ép xong toàn bộ cọc Nhà thầu sẽ cùng với Chủ đầu tư và Tư vấn tiến hành nghiệm thu cọc, cơ sở để nghiệm thu là :– Bản vẽ thiết kế cọc– Biên bản nghiệm thu cọc trước khi thi công (Cốp pha, cốt thép, bê tông)– Nhật ký theo dõi quá trình đúc cọc– Thí nghiệm nén mẫu bê tông cọc– Mặt cắt địa chất móng– Đối chiếu với quy phạm về sai số cho phép để nghiệm thu.

3. Kết luậnBằng biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công móng cọc chuyên nghiệp, đã thi công nhiều các công trình lớn tại Thái Bình và các tỉnh lân cận. Với kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật lành nghề, phương pháp tổ chức thi công tối ưu, sẽ hoàn thành khối lượng thi công đúng tiến độ với ” Chất lượng là hàng đầu“.

Mọi chi tiết xin liên hệ: Công ty cổ phần 1285 – đường Võ Nguyên Giáp, TP Thái Bình. + Thí nghiệm kiểm định chất lượng công trình + Tư vấn, Thi công xử lý nền móng, Ép cọc bê tông cốt thép + Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Hotline: 0913.291.536 Phone : 0227.37.45.222

Bản Vẽ Biện Pháp Thi Công Ép Cọc Bê Tông

bản vẽ biện pháp thi công ép cọc bê tông được các kts Việt Architect tư vấn thiết kế, với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kiến trúc xây dựng, các công trình luôn đảm bảo tối ưu công năng, không gian sử dụng tối đa, đảm báo các yếu tố chi phí xây dựng, thẩm mỹ, công năng và phong thuỷ.

CHUẨN BỊ THI CÔNG ĐÓNG CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP NHƯ NÀO?

Trước khi tiến hành biện pháp thi công đóng cọc bê tông cốt thép thì chúng ta cần chuẩn bị kỹ để đảm bảo đạt tiêu chuẩn. Cụ thể:

Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như: báo cáo khảo sát địa chất của mỗi công trình, bản vẽ bố trí cọc, bản vẽ thiết kế móng, bản đồ công trình ngầm, quy trình thi công… Máy ép và thiết bị thi công cần phải di chuyển hết đến công trường. Mặt ngoài khu vực máy ép phải xếp đầy đủ cọc cần sử dụng. Các đoạn cọc cần phân nhóm và xếp riêng biệt từng nhóm có cùng chiều dài. Cọc được sử dụng cần phải có hồ sơ sản xuất cọc cũng như đầy đủ phiếu kiểm nghiệm của thép, tính chất cơ lý của bê tông, biên bản kiểm tra cọc… Với cọc bê tông cốt thép đúc sẵn chỉ được ép khi đã đủ tuổi cũng như đảm bảo kích thước và cường độ đạt chuẩn thiết kế.

Sử dụng cẩu để dựng hết cọc cốt thép cũng như giá ép cọc bê tông để cọc thẳng đứng và vuông góc với mặt đất sau đó sử dụng thanh định hướng khung máy ép cọc bê tông cốt thép. Khi bắt đầu tiến hành ép cọc thì ta sẽ tiến hành từ từ làm sao để cọc vận chuyển xuống với vận tốc thấp để đảm bảo nó luôn thẳng đứng, không bị nghiêng, gãy. Tiến hành ép đến độ sâu như trong bản thiết kế, Khi đã tiến hành đóng xong cọc 1 thì sẽ tiến hành đóng cọc 2. Hãy nhớ là khi đóng cọc 2 thì cần căn chỉnh làm sao mà cọc 2 có đường trục trùng với trục kích và đường trục của cọc 1. Khi ép cọc 2 ta cũng tiến hành như ép cọc 1, ban đầu đóng từ từ sau đó tăng dần đến khi cọc được chắc chắn nhất.

Về phần bản vẽ tuỳ theo từng công trinh sẽ có phương án cụ thể. Có thể liên hệ với chúng tôi tham khảo Hotline: 0989 149 805