Biện Pháp Hạ Thấp Giá Thành Sản Phẩm

Kết quả Biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm:

1. Nâng cao năng suất lao động

Nâng cao năng suất lao động có thể làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm được giảm bớt hoặc làm cho đơn vị sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian được tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng xuất lao động sẽ làm cho chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản phẩm được hạ thấp. Nhưng sau khi năng suất lao động được nâng cao, chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm được hạ thấp nhiều hay ít phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương. Khi xây dựng và quản lý quỹ lương phải quán triệt nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động phải vượt quá tốc độ tăng tiền lương bình quân. Kết quả sản xuất do việc tăng năng suất lao động đưa lại, một phần để tăng lương, một phần khác để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể vừa đảm bảo sản xuất vừa nâng cao mức sống công nhân viên

2. Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao

Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất thường khoảng 60 – 70% . Bởi vậy, ra sức tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm.

Để tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu cần phải chú ý 2 biện pháp sau:

– Tăng cường cải tiến máy móc, trang thiết bị theo hướng ngày càng hiện đại, tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới.

– Nâng cao trình độ chuyên môn của mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, thực hiện tốt đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng.

3. Tận dụng công suất máy móc thiết bị

Tận dụng tối đa công xuất máy móc thiết bị tức là sử dụng tốt các loại thiết bị sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng hiện có của chúng để có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn. Kết quả của việc tận dụng công suất thiết bị sẽ khiến cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác được giảm bớt trong mỗi đơn vị sản phẩm.

Biện pháp tận dụng công suất máy móc thiết bị:

– Chấp hàng đúng định mức sử dụng thiết bị.

– Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị .

– Tổ chức sản xuất, tổ chức lao động phải cân đối với năng lực sản xuất trong dây chuyền sản xuất..

4. Giảm bớt chi phí thiệt hại trong sản xuất

Trong quá trình sản xuất nếu sảy ra sản phẩm hư hỏng hoặc ngừng sản xuất đều dẫn đến sự lãng phí về nhân lực, vật tư và chi phí sản xuất sẽ bị nâng cao, bởi vậy phải ra sức giảm bớt những chi phí này. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm giảm bớt các khoản hao hụt cũng có ý nghĩa tương tự.

Biện pháp giảm chi phí thiệt hại:

– Giảm bớt số lượng sản phẩm hỏng, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi sảy ra sản phẩm hỏng.

– Giảm tình trạng ngừng sản xuất bằng cách cung cấp nguyên vật liệu đều đặn, chấp hành chế độ kiểm tra, sửa chữa máy móc đúng kế hoạch, khắc phục tính thời vụ trong sản xuất.

5. Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính

Chi phí quản lý bao gồm nhiêu loại chi phí như lương của công nhân viên quản lý, chi phí về văn phòng, ấn loát bưu điện, tiếp tân, khánh tiết… Tiết kiệm các khoản này phải chú ý tinh giảm biên chế, nghiêm ngặt cân nhắc hiệu quả của mỗi khoản chi. Biện pháp tích cực để tiết kiệm các khoản chi này là tăng thêm sản lượng sản xuất và tăng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.

Nguồn: chúng tôi (Biên tập và hệ thống hóa)

Biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm

Biện Pháp Hạ Giá Thành Sản Phẩm Cơ Khí Hà Nội

MỤC LỤC Lời mở đầu…………………………………………………………………………..1 Phần 1:Tổng quan về giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm ở công ty. ……………………………………………..2 1 Khái niệm giá thành và phân loại giá thành sản phẩm………………2 2 Hạ giá thành và những nhân tố ảnh hưởng đến giá thành………….5 3 Chiến lược cạnh tranh về giá của sản phẩm……………………………..11 Phần 2: Giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty Cơ khí Hà Nội và ảnh hưởng đến sức cạnh tranh………………………………………….12 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty ………………………..12 2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty……….13 3. Tình hình giá thành và hạ giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty …………………………………………………………………………………………..16 Phần 3: một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty………………………………………………………………………………24 1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới………….24 2 .Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm ………………………24 3.Tổng hợp kết quả thực hiện các biện pháp hạ giá thành sản phẩm ……………………………………………………………………………………………….33 Kết luận……………………………………………………………………………….35

LỜI MỞ ĐẦU Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu khách quan bao gồm mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường với các quy luật khắt khe của nó ngày càng chi phối mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội, đến hoạt động mọi mặt của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Thị trường mở rộng cả trong và ngoài nước, các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình trong cuộc đấu tranh sinh tồn này bằng lợi thế cạnh tranh về chất lượng, giá cả và hiệu quả. Việc tối thiểu hoá chi phí sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà có những biện pháp hữu hiệu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty Cơ khí Hà Nội là một công ty sản xuất công nghiệp có quy mô lớn bao gồm nhiều phân xưởng mà quy trình sản xuất vừa mang tính riêng biệt vừa mang tính liên tục. Sản phẩm sản xuất ra với chu kỳ dài, khối lượng lớn đa dạng về chủng loại, mẫu mã,… Do đặc điểm công nghệ sản xuất như vậy nên nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ cấp bách của công ty. Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển. Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc hạ giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô

giáo TS. Ngô Thị Hoài Lam cùng với các cô chú, anh chị trong công ty, em mạnh dạn chọn đề tài: ” Biện pháp hạ giá thành sản phẩm Cơ khí Hà Nội”. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em được chia thành ba phần: Phần 1: Giá thành sản phẩm và các yếu tố ảnh hưởng đến hạ giá thành sản phẩm ở công ty Phần 2: Giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty Cơ khí Hà Nội Phần 3: một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm máy công cụ ở công ty Do trình độ còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều, bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp nhằm hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.

– Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế của năm trước và các định mức kinh tế -kỹ thuật của ngành, các chi phí được Nhà nước cho phép. Nó được lập ra trên cơ sở hao phí vật chất và giá cả kế hoạch kỳ kinh doanh. – Giá thành

định mức: mang đặc trưng của giá thành

kế

hoạch,nhưng được xác định không phải trên cơ sở mức khấu hao cho cả kỳ kinh doanh mà trên cơ sở mức hiện hành cho từng giai đoạn trong kỳ kinh doanh (tháng, quý, năm,..). Việc xây dựng giá thành này cho phép các nhà quản lý xác định kịp thời những chênh lệch so với định mức, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp thích hợp để hạ giá thành sản phẩm. – Giá thành thực tế: được xác định thường vào cuối kỳ kinh doanh. Nó cũng bao gồm toàn bộ chi phí gắn liền với sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nhưng được lập ra trên cơ sở quy mô và giá cả thực tế của các chi phí đã phát sinh, kể cả chi phí do khuyết điểm chủ quan của doanh nghiệp gây ra.  Theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí, ta có thể chia ra: giá thành phân xưởng, giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ để quản lý. – Giá thành phân xưởng: bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp, chi phí quản lý phân xưởng và chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Nói cách khác, nó bao gồm những chi phí của phân xưởng và tất cả những chi phí khác của phân xưởng nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng đó.

– Giá thành công xưởng: bao gồm giá thành phân xưởng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Có thể nói, giá thành công xưởng (giá thành sản xuất ) bao gồm tất cả những chi phí để sản xuất sản phẩm trong phạm vi toàn doanh nghiệp. – Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xưởng và chi phí tiêu thụ (chi phí ngoài sản xuất). Giá thành toàn bộ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ

=

+

+

Giá thành phân xưởng, công xưởng hay toàn bộ đều được tính cho từng đơn vị sản phẩm, loại sản phẩm, loạt sản phẩm và toàn bộ sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Trong đó Tổng giá Giá trị sản = thành sản phẩm dở xuất của các dang đầu loại sản phẩm kỳ

+

Sơ đồ1: Các loại giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Chi phí trực tiếp

Chi phí sử

Chi phí quản

dụng máy móc lý phân xưởng

thiết bị Giá thành phân xưởng

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Giá thành công xưởng

Giá thành toàn bộ Sơ đồ 2: Các yếu tố chi phí của sản phẩm Chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm: 1. Nguyên vật liệu trực tiếp 2. Lao động trực tiếp 3. Sản xuất chung Hạch toán trực tiếp vào sản phẩm

Chi phí sản xuất chung

2- Hạ giá thành sản phẩm và những nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm a-Nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Trong hoạt động kinh doanh, một yêu cầu khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quan tâm tìm biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện được điều đó trước hết ta phải thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.  Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm và thành công trong kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhiều điều kiện cơ bản của sản xuất như tăng năng

suất lao động nhờ sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, giảm chi phí nguyên vật liệu nhờ sử dụng vật liệu thay thế.  Tổ chức lao động và sử dụng con người là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy. Có tác dụng to lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ.  Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: tổ chức quản lý tốt sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý sản xuất đạt trình độ cao có thể giúp cho doanh nghiệp xác định mức tối ưu và phương pháp sản xuất tối ưu làm cho giá thàn sản xuất sản phẩm giảm xuống. Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có hạn chế sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Vai trò của quản trị tài chính ngày càng tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và tác động của nó đối với việc hạ giá thành, tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ.. Tất cả các tác động trên làm giảm bớt chi phí sản xuất, góp phần tích cực đến hạ giá thành sản phẩm b phương pháp hạ giá thành sản phẩm + Phương hướng hạ giá thành sản phẩm

lượng có thể xác định theo công thức : Cv=

S * Mi * Gi – F

Trong đó: Cv : là chi phí nguyên vật liệu trong giá thành tổng sản phẩm S : là sản lượng sản xuất của một loại sản phẩm Mi : là mức tiêu hao bình quân của loại vật liệu i cho 1 đơn vị sản phẩm

Gi : là đơn giá của nguyên vật liệu loại i F :giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) Từ đó, ta thấy chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào 4 nhân tố cơ bản sau: số lượng sản xuất, đơn giá nguyên vật liệu, mức tiêu hao bình quân của từng loại nguyên vật liệu và giá trị phế liệu thu hồi. Trong đó, nhân tố sản lượng tăng, giảm thì chi phí nguyên vật liệu đương nhiên tăng, giảm. Do vậy, để giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm ta phải thực hiện các biện pháp sau:  Giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố quan trọng để tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất. Song muốn khai thác triệt để nhân tố này ta phải phân tích nguyên nhân làm tăng, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó đề ra biện pháp nhằm tiết kiệm vật tư cho sản xuất. Mức tiêu hao vật tư trong một đơn vị sản phẩm bị tác động bởi các nhân tố sau: – Kết cấu sản phẩm – Quy trình công nghệ – Chất lượng vật tư – Tình hình trang bị kỹ thuật cho sản xuất – Trình độ lành nghề của công nhân – Phế liệu trong sản xuất – Trọng lượng thuần tuý của sản phẩm Để thực hiện vấn đề này doanh nghiệp cần giải quyết các vấn đề như cải tiến kết cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, cải thiện kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề

của công nhân, thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng máy móc thiết bị, coi trọng hạch toán nguyên vật liệu, xây dựng chế độ thưởng phạt thích đáng để kích thích việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu. Phải xây dựng định mức kinh tế-kỹ thuật như các định mức về tiêu hao vật tư tiên tiến phù hợp với doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế -kỹ thuật cho phép.  Sử dụng nguyên vật liệu thay thế và sử dụng tổng hợp nguyên vật liệu Việc lựa chọn nguyên vật liệu thay thế được tiến hành cả trong khâu cung ứng và khâu thiết kế, chế tạo sản phẩm. Đây là phương hướng cơ bản, quan trọng ở nước ta hiện nay, cho phép sử dụng nguyên vật liệu có sẵn trong nước và từ đó làm giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu, tiết kiệm ngoại tệ. Việc thay thế nguyên vật liệu ngoại nhập bằng nguyên vật liệu trong nước tuy chất lượng có thể không bằng nhưng đảm bảo được mức sản xuất cao hơn, do vậy năng lực sản xuất của doanh nghiệp cao hơn. Tuy nhiên, việc thay thế phải bảo đảm tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và đặc biệt là vẫn phải đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu của công nghệ chế biến.  Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm Thu hồi phế liệu, phế phẩm là một nguyên tắc trong quản lý kinh tế. Việc tận dụng phế liệu, phế phẩm không những là yêu cầu trước mắt mà còn là yêu cầu lâu dài của doanh nghiệp. Tận dụng như vậy sẽ góp phần làm giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Nếu bán phế liệu, phế phẩm cho các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp sẽ mang lại nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.

=

*

1

Theo công thức này, thì chỉ số hạ giá thành sản phẩm do 3 yếu tố tác động: chỉ số định mức tiêu dùng nguyên vật liệu kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo, chỉ số giá cả nguyên vật liệu và chỉ số nguyên vật liệu trong giá thành kỳ báo cáo. – Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm

Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nhân công cũng là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng đáng kể, cho nên tiết kiệm chi phí nhân công sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công là các khoản thù lao phải trả cho người lao động như: tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp. Trong đó, chi phí nhân công trực tiếp (chủ yếu là tiền lương) chiếm tỷ trọng lớn và được xác định như sau: Cl = Gts/Ncn *TL Trong đó: Cl : là chi phí tiền lương trong tổng giá thành sản phẩm Gts: là giá trị tổng sản lượng sản phẩm Ncn : là năng suất lao động bình quân của 1 công nhân TL: là tiền lương bình quân của 1 công nhân Từ công thức trên ta thấy tổng chi phí tiền lương phụ thuộc vào giá trị sản lượng sản phẩm, tiền lương bình quân và năng suất lao động bình quân. Trong 3 nhân tố đó thì giá trị sản lượng sản phẩm tăng, giảm thì tổng chi phí tiền lương tăng là tất yếu. Tiền lương bình quân tỷ lệ thuận với tổng chi phí tiền lương, phụ thuộc vào chính sách lương bổng đối với người lao động, còn năng suất lao động bình quân tỷ lệ nghịch với tổng chi phí tiền lương. Cụ thể, để tiết kiệm chi phí nhân công doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lương phù hợp, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.

Đối với người lao động, năng suất lao động phụ thuộc vào các nhân tố sau: + Các yếu tố gắn với bản thân người lao động như: kỹ năng, kỹ xảo, cường độ lao động, trạng thái sức khoẻ, thái độ và kỷ luật lao động, … + Các yếu tố về quản lý con người như: phân công lao động, hợp tác lao động, tạo động lực trong lao động(tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp,…), tổ chức phục vụ nơi làm việc, bầu không khí tập thể. + Các yếu tố gắn với điều kiện lao động như: chiếu sáng, tiếng ồn, bụi, thông gió, chất độc hại, … Đối với mỗi doanh nghiệp để tăng năng suất lao động các doanh nghiệp phải thực hiện các giải pháp sau:  Tổ chức tốt bộ máy và mạng lưới công tác tổ chức lao động. Trong các doanh nghiệp, trong các bộ phận sản xuất, doanh nghiệp xác định cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ, mối quan hệ giữa chúng với các bộ phận chức năng khác nhằm khai thác mọi tiềm năng về sức người, sức của (nguyên vật liệu, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tiền vốn) để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần lập ra bộ phận chịu trách nhiệm về tổ chức lao động, định mức kỹ thuật lao động nằm trong phòng lao động tiền lương do Giám đốc và phó Giám đốc chịu trách nhiệm. Thường xuyên, hoàn thiện tổ chức lao động và quản lý sản xuất, hoàn thiện định mức kinh tế- kỹ thuật trong công nhân và nhân viên, cải thiện các hình thức trả lương, chế độ khuyến khích vật chất trên cơ sở các thành tựu đã đạt được của khoa học. Kỹ thuật cũng như kinh nghiệm tiên tiến trong quản lý, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản

phẩm. Đảm bảo việc phân tích, đánh giá tình hình, trình độ tổ chức lao động nói chung trong doanh nghiệp, trong các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp và ở từng nơi làm việc để so sánh thực tế đạt được trong nước và nước ngoài. Phát hiện những khâu yếu nhất trong quản lý sản xuất, trên cơ sở đó thiết kế áp dụng các biện pháp cho phép quá trình lao động của người lao động được tiến hành thuận lợi, có hứng thú làm việc, năng suất lao động cao.  Phân tích đánh giá các hình thức phân công và hợp tác lao động nhằm nghiên cứu mức độ hợp lý của công việc, phân chia chức năng giữa những người lao động, trình độ thành thạo, hiệu quả của các phương pháp tổ chức đứng máy, kiêm nhiệm nhiều nghề như nguyên tắc thành lập các tổ, đội sản xuất trong các bộ phận sản xuất.  Phân tích, đánh giá các điều kiện lao động nhằm so sánh mức độ của môi trường sản xuất về các yếu tố tâm lý, sinh lý, vệ sinh phòng bệnh, thẩm mỹ lao động với các điều kiện tiêu chuẩn đã được quy định.  Phân tích, đánh giá trình độ, định mức lao động nhằm xây dựng phạm vi mức độ mở rộng diện định mức, đánh giá chất lượng định mức hiện hành, so sánh mức độ đã hoàn thành định mức giữa các cá nhân, tổ nhóm hoặc các đơn vị với nhau, phát hiện những nguyên nhân không hoàn thành định mức, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp sửa đổi.  Phân tích, đánh giá trình độ kỷ luật lao động để thấy mức độ vi phạm và nguyên nhân, tìm ra những hình thức kỷ luật và biện pháp khắc phục phù hợp.

Kế hoạch hoá công tác tổ chức lao động trong từng doanh nghiệp, tính hiệu quả của các biện pháp trước và sau khi áp dụng. Đối với từng nơi làm việc cần quan tâm đến những vấn đề sau:  Thiết kế các phương pháp thao tác lao động hợp lý  Bố trí và trang bị hợp lý nơi làm việc  Tư thế thuận lợi cho người lao động khi làm việc  Tổ chức kế hoạch hoá lao động phân xưởng cần quan tâm đến những biện pháp trên và mang tính chất chung cho cả phân xưởng như:  Cải tiến việc phân công và hợp tác lao động  Hoàn thiện việc tổ chức phục vụ nơi làm việc  Cải thiện các điều kiện lao động  Bố trí hợp lý mặt bằng sản xuất  Tổ chức kế hoạch hoá lao động trong doanh nghiệp bao gồm kế hoạch tổ chức lao động ở các phân xưởng và kế hoạch mang tính chất chung của doanh nghiệp như:  Những biện pháp nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ, công nhân  Hoàn thiện định mức và khuyến khích vật chất  Cải thiện tổ chức sản xuất (tăng khối lượng sản phẩm cùng loại, chuyên môn hoá cho các bộ phận sản xuất, cải tiến cơ cấu quản lý). Áp dụng các tiến bộ khoa học -kỹ thuật và công nghệ mới vào sản

xuất, nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, xoá bỏ mọi hao phí vô ích và tổn thất về thời gian lao động,… Đó là chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với người lao động có tác dụng tăng năng suất lao động. Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân và tiền công cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và do đó khoản mục tiền lương trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành. Ảnh hưởng của việc giảm chi phí tiền lương được tính theo công thức sau:

Giải Pháp Hạ Giá Thành Sản Xuất

Nhưng quan trọng hơn là làm lúa theo hướng VietGAP an toàn cho cả người SX lẫn người sử dụng, hạn chế gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo truy nguyên được nguồn gốc. Đó là nhận định chung của những hộ nông dân ở các huyện SX lúa trọng điểm của tỉnh Kiên Giang sau khi tham gia thực hiện CĐL.

Vụ HT 2014, Trung tâm KN-KN Kiên Giang được giao nhiệm vụ hỗ trợ nông dân thực hiện 15 CĐL tại các huyện SX lúa trọng điểm của tỉnh. Cánh đồng nhỏ nhất có diện tích 85 ha, lớn nhất 230 ha, tổng diện tích thực hiện là 1.901 ha, với 1.009 hộ nông dân tham gia. Trong đó, dẫn đầu là huyện Tân Hiệp với 516,7 ha, tiếp đó là Hòn Đất 261 ha, U Minh Thượng 208 ha, Vĩnh Thuận 200,5 ha… Đến nay, tất cả CĐL trên địa bàn đã được thu hoạch dứt điểm, năng suất trung bình khá cao, đạt 5,9 tấn/ha, cao hơn so với bên ngoài 0,4 tấn/ha.

Hỏi về CĐL, ông Nguyễn Văn Hứa, nông dân tham gia mô hình ở xã Thạnh Đông A, Tân Hiệp hào hứng nói: “Qua tập huấn và thực tế triển khai, đã giúp nông dân chúng tôi thấy được những hạn chế của cách làm theo tập quán trước đây. Chẳng hạn như việc sạ thưa, sạ hàng không những giúp giảm được lượng giống gieo sạ, mà còn giúp quản lý dịch hại được dễ dàng hơn. Hay như việc bón phân theo bảng so màu lá vừa giúp bón đúng, bón đủ lượng phân cây lúa cần vừa tránh được tình trạng dư thừa, nhất là thừa đạm, dễ phát sinh sâu bệnh”.

Tương tự, ông Trần Hữu Quân, xã Mỹ Lâm, Hòn Đất cũng đánh rất rất cao hiệu quả của mô hình. Theo ông Quân, việc yêu cầu thực hiện SX lúa theo hướng VietGAP phải ghi chép sổ tay giúp nhà nông quản lý tốt mùa vụ, nhất là các loại VTNN đã sử dụng. Cuối vụ, chỉ cần cộng sổ là biết lời lỗ ngay. Còn trước đây nông dân chỉ có thể phỏng đoán, vì làm ruộng nhà, cần bao nhiêu thì ra đại lý mua, không thể nhớ hết đã sử dụng loại gì, bao nhiêu để mà hoạch toán kinh tế lời lỗ.

Không chỉ được tập huấn, nông dân tham gia CĐL còn được Trung tâm KN-KN Kiên Giang hỗ trợ tiền chênh lệch mua lúa giống cấp xác nhận so với lúa thường là 480.000 đồng/ha và 300 đồng/kg phí vận chuyển về tận nơi. về phân bón được hỗ trợ 30% chi phí, chủ yếu là các loại phân hữu cơ vi sinh với mức 600.000 đồng/ha. Ngoài ra, còn được cung cấp tủ thuốc gia đình, sổ nhật ký, tài liệu kỹ thuật cho từng hộ.

Vụ ĐX 2014-2023, Trung tâm KN-KN Kiên Giang dự kiến triển khai 12 CĐL tại các huyện Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Hòn Đất, Gò Quao, Vĩnh Thuận và U Minh Thượng, tổng diện tích 1.680 ha với các giống lúa chất lượng cao như OM 5451, OM 4900, OM 7347 và lúa thơm Jasmine 85.

Nhờ áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nên CĐL đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà nông. Cụ thể chi phí SX trong mô hình vụ HT 2014 trung bình là 16,4 triệu đồng/ha, thấp hơn so với ruộng đối chứng gần 1,8 triệu đồng/ha. Chủ yếu nhờ giảm được lượng lúa giống (từ 30 – 50 kg/ha), giảm lượng phân hóa học khoảng 20 – 30%, giảm số lần phun xịt thuốc phòng trừ sâu, bệnh từ 2 – 3 lần.

Giá thành SX ở mức từ 2.300 – 2.900 đồng/kg lúa thương phẩm, trung bình thấp hơn so với bên ngoài mô hình 512 đồng/kg. Năng suất lúa trong CĐL đạt khá cao, trung bình 5,9 tấn/ha, một số cánh đồng có điều kiện SX tốt đạt 6,5 tấn/ha, hiệu quả kinh tế đạt trên 15 triệu đồng/ha, cao hơn 4 triệu đồng/ha so với đối chứng.

PGĐ Trung tâm KN-KN Kiên Giang, Phù Khí Nguyên cho biết, thực hiện mối liên kết 4 nhà trong CĐL, vụ HT 2014 trung tâm đã phối hợp với Trung tâm Giống nông lâm ngư nghiệp của tỉnh để cung cấp nguồn lúa giống xác nhận cho bà con canh tác. Chính quyền địa phương và các HTX nông nghiệp tham gia thực hiện các dịch vụ như bớm tưới, tổ chức lịch thời vụ xuống giống…

Còn về phân bón, có các đơn vị tham gia gồm Công ty TNHH Thanh Xuân (phân bón Đại Nông), Công ty Hóa nông Hợp Trí, Công ty Dasco (Đồng Tháp) để cung cấp vật tư đầu vào cho các cánh đồng. Riêng về khâu đầu ra, vụ vừa qua Công ty XNK Vĩnh Thắng có hợp đồng bao tiêu cho nông dân huyện Gò Quao nhưng diện tích được thu mua không nhiều. Hạn chế hiện nay là chưa có nhiều đơn vị tham gia nên phần lớn các CĐL sau khi thu hoạch nông dân phải tự tổ chức tiêu thụ, chủ yếu là bán qua thương lái thu mua lúa tươi tại ruộng.

Chuyên Đề Những Biện Pháp Cơ Bản Phấn Đấu Hạ Giá Thành Sản Phẩm Ở Xí Nghiệp Xây Lắp Điện

PHẦN I : PHẤN ĐẤU HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM LÀ NHIỆM VỤ CƠ BẢN VÀ LÂU DÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG .3

I. Khái niệm và các phương pháp phân loại chi phí trong giá thành . .3

1. Khái niệm giá thành và các cách phân loại chi phí trong giá thành. .3

2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành .11

3. Cách phân loại giá thành .13

II. Cơ cấu giá thành và phương pháp xác định các yếu tố chi phí trong giá thành .15

1. Cơ cấu giá thành .15

2. Phương pháp tính giá thành đơn vị sản phẩm .15

3. Phương pháp tính giá thành theo khoản mục tính toán .21

III. Phương hướng và biện pháp phân đấu hạ giá thành trong doanh nghiệp. .23

1. Thực chất của vấn đề phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .23

2. ý nghĩa của việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .23

3. Phương hướng và biện pháp phấn đấu hạ giá thành trong doanh nghiệp .25

PHẦN II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN .28

I. Một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở Xí Nghiệp Xây Lắp Điện .28

1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp .28

2. Một số đặc điểm kinh tế – kỹ thuật chủ yếu có ảnh hưởng tới việc phấn đấu hạ giá thành ở Xí Nghiệp Xây Lắp Điện .33

II. Phân tích thực trạng về vấn đề phấn đấu hạ giá thành sản phẩm của Xí Nghiệp Xây Lắp Điện .39

1. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua ở Xí nghiệp .41

2. Phân tích cơ cấu giá thành sản phẩm của Xí nghiệp .48

3. Phân tích phương pháp xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm của Xí Nghiệp Xây Lắp Điện .50

4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành .62

5. Đánh giá về tình hình phấn đấu hạ giá thành .67

PHẦN III: NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHẤN ĐẤU HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN .67

1. Bố trí lao động hợp lý, tăng cường sử dụng lao động tại địa phương .70

2. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí vật liệu trong giá thành .72

3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng máy móc thiết bị .75

4. Giảm các khoản lãng phí trong chi phí chung .77

5. Lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý .79

6. Một số kiến nghị đối với Xí nghiệp và Nhà nước .82

Tài liệu tham khảo .84

Làm Gì Để Tăng Năng Suất Lao Động, Hạ Giá Thành Sản Phẩm?

Làm gì để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm?

Thứ Ba, ngày 26/02/2013

Hiện nay, điều kiện SXKD than – khoáng sản đều gặp khó khăn do các mỏ đã khai thác xuống sâu, hoặc nhỏ lẻ không tập trung, chi phí sản xuất lớn khiến giá thành khai thác ngày càng tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của Vinacomin. Bài toán giá thành đang trở nên “nóng” hơn bao giờ hết. Bởi vậy, bắt đầu từ số này, trong chuyên mục Kinh tế, Tạp chí sẽ có mục “Hiến kế cho giá thành”. Đây là diễn đàn để các chuyên gia và chính những người trong cuộc “hiến kế” để sản phẩm than – khoáng sản của Vinacomin

Ông Nguyễn Văn Kiệm – Thành viên HĐTV Tập đoàn: Tìm lời giải cho bài toán giá thành cần sự vào cuộc của cả hệ thống, từ cơ quan Tập đoàn, đến các đơn vị sản xuất, Viện Khoa học công nghệ mỏ và các đơn vị tư vấn, thiết kế.

 

Tới dự và phát biểu với Viện Khoa học Công nghệ mỏ tại Đại hội CNVC của Viện đầu năm 2013, ông Nguyễn Văn Kiệm chia sẻ câu chuyện giá thành và bài toán nâng sức cạnh tranh của Vinacomin trên thị trường trong nước và quốc tế. Ông nhấn mạnh, giá thành sản xuất than, khoáng sản của Tập đoàn hiện nay đã mức “báo động”. Ở nhiều công ty, ngay cả các đơn vị khai thác lộ thiên, giá thành sản xuất một tấn than lên tới xấp xỉ 1,3 triệu đồng (riêng Núi Béo ở mức 500.000/tấn), gần tiệm cận với giá bán thị trường. Trong khi nhiều nước “láng giềng” sản xuất than như Trung Quốc, Indonesia, giá bán thấp hơn rất nhiều. Nói như quan điểm của đồng chí Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Trần Xuân Hoà, chúng ta đang ở thế “kịch chân tường”, nếu không giảm được giá thành sản xuất, chúng ta sẽ “một mình một chợ” và không bán được sản phẩm cho ai.

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này, có cả yếu tố khách quan và chủ quan. Vì thế, để tìm được lời giải cho bài toàn giá thành, góp phần nâng cao sức cạnh trạnh cho Vinacomin, cần phải có sự đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị từ cơ quan Tập đoàn đến các đơn vị thành viên; phải có sự vào cuộc tích cực của các đơn vị làm công tác tư vấn, thiết kế và các Viện, Trường. Một mặt, các đơn vị sản xuất cần thực hiện tốt công tác khoán, quản trị chi phí, đảm bảo các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật và triệt để thực hành tiết kiệm; mặt khác, cần phối hợp tốt với Viện Khoa học công nghệ mỏ và Công ty Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp để nghiên cứu, tìm ra giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, phấn đấu tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất, tăng hiệu quả SXKD.

Theo chỉ đạo của ông Nguyễn Văn Kiệm, ngay sau Đại hội CNVC, Viện Khoa học công nghệ mỏ phải bắt tay ngay vào việc triển khai công tác này. Đó là nhiệm vụ trọng tâm cần ưu tiên hàng đầu trong số rất nhiều việc phải làm của Viện năm 2013.

Ông Phạm Văn Mật, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn, Giám đốc Trung tâm điều hành sản xuất than tại Quảng Ninh: Các đơn vị cần thực hiện nghiêm túc các nhóm giải pháp của Tập đoàn đề ra.

 

Để hạ giá thành khai thác than, Tập đoàn đã đưa ra nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó xác định các yếu tố về kỹ thuật, về công tác điều hành là rất quan trọng. Các đơn vị cần thực hiện nghiêm túc các nhóm giải pháp của Tập đoàn đề ra. Về các chỉ tiêu kỹ thuật, Tập đoàn đã chỉ thị các đơn vị thực hiện nghiêm túc các định mức kỹ thuật như hệ số bóc đất đối với các đơn vị khai thác lộ thiên, hệ số đào lò đối với các đơn vị khai thác hầm lò. Ngoài ra các định mức về kỹ thuật vật tư cũng sẽ được giám sát chặt chẽ để hạn chế thấp nhất mức tiêu hao vật tư, nguyên, nhiên vật liệu… Đây là các yếu tố then chốt để hạ giá thành sản phẩm. Về công tác điều hành, Tập đoàn chỉ đạo các đơn vị bố trí hợp lý trong các dây chuyền sản xuất như vận tải, sàng tuyển, tiêu thụ… hạn chế các bước không cần thiết nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất.

Khó khăn chung của ngành Than hiện nay là càng khai thác, giá thành càng cao do điều kiện khai thác ngày càng khó khăn. Than lộ thiên dần cạn kiệt và đã khai thác xuống mức sâu. Lộ thiên có mỏ cũng đã xuống đến mức âm 150. Than hầm lò hiện nay chúng ta đã xuống đến mức âm 300 và tiến tới còn sâu hơn nữa. Các yếu tố về thông gió, thoát nước, an toàn… ngày càng phải chi phí lớn hơn. Do vậy, sớm muộn chúng ta cũng cần tăng cường cơ giới hóa, hiện đại hóa trong khai thác để nâng cao năng suất lao động. Hiện nay, Tập đoàn đang khuyến khích các đơn vị đầu tư cơ giới hóa trong khai thác. Tuy nhiên, công tác này không thể thực hiện trong ngày một, ngày hai vì điều kiện địa chất mỗi mỏ có tính chất phức tạp khác nhau. Vả lại, để cơ giới hóa khai thác, suất đầu tư cũng không nhỏ. Đây cũng là khó khăn lớn cần tính toán kỹ trong đầu tư.

Mới đây nhất, Tập đoàn đã chỉ đạo Viện Khoa học Công nghệ mỏ thành lập nhóm nghiên cứu, phối hợp cùng các Ban Tập đoàn và các đơn vị thành viên nhằm nghiên cứu tỷ mỷ, đưa ra giải pháp sát nhất nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Các vẫn đề nghiên cứu bao gồm: Đánh giá hiện trạng tình hình sản xuất về tài nguyên, về tình trạng áp dụng kỹ thuật, hiện trạng máy móc thiết bị, công tác tổ chức sản xuất, các dự án đầu tư đang triển khai… của các mỏ hầm lò, lộ thiên và các nhà máy sàng tuyển. Thông qua đó, nhóm nghiên cứu sẽ đánh giá ưu nhược điểm và đưa ra các giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành khai thác hợp lý.

Thượng tá Đoàn Văn Thuần – GĐ Công ty TNHH MTV 35 (Tổng Công ty Đông Bắc): Làm tốt công tác kỹ thuật

 

Công ty TNHH MTV 35 là 1 đơn vị khó, tài nguyên nhỏ lẻ, phân tán, khai thác dường như chỉ là tận thu, đầu tư rất khó, hiệu quả thấp vì chỉ một vài năm đã kết thúc, lại phải chuyển đổi. Đã vậy, công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên, chống nguy cơ bục nước và khí nổ… luôn là những yếu tố đội giá thành sản xuất lên cao. Tuy nhiên, để khắc phục những khó khăn, bất lợi và thách thức đặt ra đó, những năm gần đây, CBCS, CNVCLĐ Công ty đã tập trung triển khai nhiều giải pháp đồng bộ. Theo tôi, điều quan trọng nhất để quản lý giá thành đó là khâu kỹ thuật, lựa chọn đúng công nghệ khai thác phù hợp với điều kiện từng vỉa. Bên cạnh đó cần phải phát huy tối đa sức mạnh của lực lượng quản lý sản xuất, trong đó lấy lực lượng kỹ thuật làm then chốt. Ông bà ta có câu “Một người lo bằng một kho người làm”, thế nên việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất một cách hợp lý là yếu tố quan trọng để quản lý giá thành tốt. Thêm vào đó, cần phải triệt để tiết kiệm mọi chi phí sản xuất. Ở Công ty 35, tất cả các vật tư đã qua sử dụng nếu thấy vẫn đảm bảo các yếu tố an toàn, kỹ thuật thì phải được tái sử dụng triệt để, tránh lãng phí. Ngoài ra, công tác nghiệm thu sản phẩm phải được làm thật nghiêm ngặt, tránh làm đi làm lại nhiều lần…

Mạnh dạn đầu tư, quan tâm đến kỹ thuật công nghệ, làm tốt công tác phòng chống ngập mỏ, công tác kiểm tra, thông gió mỏ… nên Công ty không để xảy ra các sự cố, sản lượng được duy trì. Giá thành mỗi tấn than sạch của chúng tôi hiện nay vào khoảng 1.121.000 đồng.

Ông Phạm Hồng Long – GĐ Công ty TNHH MTV than Hòn Gai: Cần thực hiện triệt để công tác quản lý giá thành

Cách đây 4 năm, giá một tấn than sạch của Than Hòn Gai xấp xỉ 1 triệu/tấn, và hiện tại giá thành đó là 914.000 đồng/tấn. Sở dĩ tôi đưa ra phép so sánh này để thấy rằng, nhưng năm gần đây, chúng tôi đã thực hiện triệt để công tác quản lý giá thành, coi đây là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên sự thành công chung của Than Hòn Gai trong những năm trở lại đây.

Năm 2013, Than Hòn Gai đã đề ra 10 biện pháp tiết giảm chi phí giá thành: (1) Giám đốc XN chủ động đưa ra chương trình tiết giảm chi phí ở đơn vị. (2) Trưởng các phòng rà soát đưa ra kế hoạch tiết giảm, chỉ rõ chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tiết giảm. (3) Lập rõ kế hoạch tài chính, không có kế hoạch không chi. (4) Rà soát, loại bỏ những việc không cần thiết; không mua sắm tài sản mà sản xuất chưa cần ngay. (5) Xem xét một số khoản chi phí sử dụng nguồn đóng góp của CBCNV. (6) Văn phòng rà soát tiếp khách đúng kế hoạch. (7) Công tác đối ngoại, yêu cầu các Giám đốc Xí nghiệp cùng tiếp. (8) Chủ động tăng năng suất lao động, tăng năng suất thiết bị; điều hành chú trọng đôn đốc và giải phóng nhanh xe-máy ra vào sửa chữa. (9) Tăng doanh thu, giảm thuê ngoài, việc nào làm được phải tự làm; ưu tiên sử dụng khai thác năng lực nội bộ. (10) Đàm phán trả chậm, giảm lãi vay; giảm giá trị tồn kho vật tư.

Ông Lê Đức Thành – Bí thư Đảng ủy – Giám đốc Công ty Kim loại màu Thái Nguyên: Giải pháp công nghệ và tổ chức quản lý là số 1.

 

Năm qua, Công ty KLM Thái Nguyên thực hiện nhiệm vụ SXKD trong điều kiện khó khăn gay gắt do giá bán sản phẩm giảm mạnh, các chi phí đầu vào không ngừng tăng… Mặc dù, Công ty đã thực hiện nhiều giải pháp tiết giảm chi phí nhưng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên các sản phẩm do Công ty sản xuất tiêu thụ chậm, lượng tồn kho lớn. Có thời gian, Công ty phải bố trí tạm ngừng sản xuất ở Xí nghiệp luyện kim màu 2. Vì thế, vấn đề giảm giá thành sản xuất là yêu cầu bắt buộc đặt ra với Công ty.

Năm 2013, kinh tế trong nước và thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp khó lường, vì vậy Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh tiết giảm chi phí, tiếp tục rà soát sắp xếp tổ chức bộ máy, tổ chức quản lý, bố trí sắp xếp nhân lực theo hướng gọn nhẹ, phù hợp với mô hình quản lý mới. Từ Công ty đến đơn vị cơ sở phải chấp hành nghiêm công tác chỉ đạo điều hành, thực hiện nghiêm cuộc vận động giảm hệ số làm nghèo trong khai tuyển quặng kẽm sunfua. Đồng thời, Công ty sẽ nghiên cứu và triển khai các giải pháp về công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất để từng bước tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản xuất ở tất cả các đơn vị trong Công ty như tập trung hoàn thành các đề tài nghiên cứu sản xuất các sản phẩm bột ô xít kẽm từ nguồn phế thải và nghiên cứu triển khai phương án tận thu chì từ quặng ô xít chì nghèo trong quá trình khai thác để giải quyết việc làm cho người lao động…

Trong 10 nhiệm vụ trong tâm mà Đảng bộ Công ty xây dựng từ đầu năm, vấn đề nghiên cứu, triển khai các giải pháp công nghệ, tổ chức quản lý và đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao năng suất lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên để giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh được ưu tiên ở vị trí hàng đầu.