Một Trong Những Chức Năng Của Tiền Tệ Là / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Chức Năng Nào Dưới Đây Là Một Trong Những Chức Năng Của Tiền Tệ?

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Theo quy định của pháp luật về quyền tố cáo, đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật mà công dân có thể tố cáo

Vào ca trực của mình tại trạm thuỷ nông, anh G rủ các anh là H, K, M đến liên hoan

Giá cả của hàng hóa bao giờ cũng vận động xoay quanh trục

Bạn A thường xuyên nghỉ học không có lí do

Bà H dựng xe máy ở vỉa hè để vào cửa hàng A mua một số hàng hóa, lúc thanh toán tiền mới biết mình quên không mang túi xách vào

Việc công dân kiến nghị với các cơ quan nhà nước về xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội là thể hiện quyền

Người uống rượu say gây ra hành vi vi phạm pháp luật được xem là

Công dân có thể học tập bằng nhiều hình thức khác nhau và ở các loại hình trường lớp khác nhau

Việc học sinh được tiếp cận thông tin phong phú, bổ ích, được vui chơi giải trí

Quyền nào không thuộc các quyền dân chủ của công dân?

Trong cuộc họp tổng kết cuối năm ở xã X, kế toán M không công khai việc thu chi ngân sách nên bị nhiều người phản đối

Xóa đói giảm nghèo là một nội dung cơ bản của pháp luật về lĩnh vực

M và N cùng thuê chung nhà ở của ông C

Biết bạn X có bạn gái là T, nên bạn M tìm mọi cách để cản trở tình cảm của bạn X và bạn T

Anh X là con cả trong gia đình, sau khi cha mẹ qua đời, anh X và vợ đã gọi em gái là K

Pháp luật về phát triển các lĩnh vực xã hội không bao gồm các quy định về vấn đề

Mọi công dân đều được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ của mình là nội dung bình đẳng về

Anh K và chị Q cùng thi tuyển vào làm việc tại công ty X

K là nhân viên công nghệ thông tin, K đã đột nhập và chiếm quyền quản trị được email của doanh nghiệp tư nhân do anh D làm giám đốc

Việc bảo đảm tỉ lệ thích hợp người dân tộc thiểu số trong các cơ quan quyền lực nhà nước thể hiện quyền

Một trong những đặc trưng của pháp luật là

Thấy B đi chơi với người yêu tên là S của mình về muộn, V cho rằng B tán tỉnh S nên đã bắt

Nội dung nào sau đây thể hiện sự bình đẳng giữa anh, chị, em

Do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, bố mẹ mất sức lao động nên T (14 tuổi) phải bỏ học

Trong trường hợp sau khi bắt khẩn cấp, nếu không có phê chuẩn lệnh bắt người thì người bị bắt phải được trả

Hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là

Trong quá trình buôn bán, ông A nợ ông B số tiền là 50 triệu đồng

Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội bằng

Đánh người gây thương tích là vi phạm quyền

Anh K và chị P cùng làm một loại công việc trong cơ quan, nhưng do có trình độ chuyên môn tốt hơn nên anh K được ông H

Hai nhà liền vách nhưng khi phá nhà cũ, xây nhà mới anh D không nói với chị H, hậu quả tường vách nhà chị H nứt toác

Trên đường đi học về, A thấy B và H đi xe máy đầu không đội mũ bảo hiểm chạy với tốc độ cao

Ông M đã đưa hối lộ cho anh B là cán bộ hải quan để hàng hóa của mình nhập khẩu nhanh mà không cần làm thủ tục hải quan mất nhiều thời gian

Công dân có thể học bác si,̃ ki ̃sư, học sư phạm, học khoa học tự nhiên, hoặc khoa học xã hội là thể hiện

Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của mình và giữ gìn, khôi phục, phát huy những phong tục tập quán

Luật bảo vệ môi trường do cơ quan nào sau đây ban hành?

Phân Tích Các Chức Năng Của Tiền Tệ. Em Đã Vận Dụng Được Những Chức Năng Nào Của Tiền Tệ Trong Đời Sống?

Phân tích các chức năng của tiền tệ. Em đã vận dụng được những chức năng nào của tiền tệ trong đời sống? Gợi ý làm bài: * Chức năng của tiền tệ:+ Chức năng làm thước đo giá trị: được thể hiện khi tiền được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hóa. Gía cả hàng hóa được quyết định bởi các yếu tố khác nhau, do đó trên thị trường giá cả có thể bằng, thấp hơn hoặc cao hơn giá trị. Nếu các điều kiện khác không thay đổi, gía trị của hàng hóa cao thì giá cả của nó cao và ngược lại.+ Chức năng làm phương tiện lưu thông: được thể hiện khi tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa theo công thức: H – T – H. Trong đó H -T là quá trình bán, T – H là quá trình mua. Người ta bán hàng hóa lấy tiền rồi dùng tiền để mua hàng hóa mình cần.+ Chức năng làm phương tiện cất trữ: được thể hiện khi tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại ddể khi cần thì đem ra mua hàng. Sở dĩ tiền tệ làm được chức năng này là vì tiền là đại biểu cho của cải của xã hội dưới hình thái giá trị, nên việc cất trữ tiền là hình thức cất trữ cuả cải. Nhưng để làm được chức năng phương tiện cất trữ thì tiền phải đủ giá trị, tức là tiền đúc bằng vàng hoặc những của cải bằng vàng.+ Chức năng phương tiện thanh toán: được thể hiện khi tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán như: trả tiền mua chịu hàng hóa, trả nợ, nộp thuế,… Chức năng này làm cho quá trình mua bán diễn ra nhanh hơn, nhưng cũng làm cho những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phụ thuộc vào nhau nhiều hơn.+ Chức năng tiền tệ thế giới: Thể hiện khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia, tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cả từ nước này sang nước khác, nên đó phải là tiền vàng hoặc tiền được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này theo tiền cuả nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đối. Tỉ giá hối đoái là gía cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền nước khác.

* Em đã vận dụng được những chức năng của tiền tệ như:– Dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, đi mua hàng hóa phục vụ nhu cầu sinh hoạt của bản thân và gia đình hàng ngày.– Khi có tiền nhưng chưa dùng đến, em mang cất đi bằng cách bỏ lợn tiết kiệm, nhờ mẹ gửi ngân hàng giúp,…

Tiền Tệ Là Gì? Chức Năng Và Tầm Quan Trọng Của Tiền Tệ

Nằm trong phạm trù kinh tế, lịch sử, sự ra đời của tiền tệ là một trong những phát minh vĩ đại của loài người, giúp thúc đẩy các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, dần dần thay đổi bộ mặt của kinh tế, xã hội. Mà nói theo quan điểm của Mác thì: tiền tệ là thứ hàng hóa đặc biệt, giúp biểu thị giá trị của các hàng hóa khác nhau.

Tiền tệ ( tiền lưu thông) là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia hay nền kinh tế. Tiền tệ có thể mang hình thức tiền giấy hoặc tiền kim loại (tiền pháp định) do Nhà nước (Bộ Tài chính ,ngân hàng trung ương,…) phát hành, tiền hàng hóa (vàng, vỏ sò, gạo, muối), tiền thay thế (điểm thưởng, phỉnh poker, coupon, dặm bay,…), hoặc tiền mã hóa do một mạng lưới máy tính phát hành (điển hình là Bitcoin). Người ta dùng cụm từ “đơn vị tiền tệ” để phân biệt tiền tệ của quốc gia này với tiền tệ của quốc gia khác. Đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia có thể có cùng một tên gọi (ví dụ: dollar, franc…) và để phân biệt các đơn vị tiền tệ đó người ta thường phải gọi kèm tên quốc gia sử dụng đồng tiền (ví dụ: dollar Mỹ, dollar Úc). Với sự hình thành của các khu vực tiền tệ thống nhất, ngày nay có nhiều quốc gia dùng chung một đơn vị tiền tệ như đồng EUR.

Tiền tệ là phương tiện thanh toán pháp quy nghĩa là luật pháp quy định người ta bắt buộc phải chấp nhận nó khi được dùng để thanh toán cho một khoản nợ được xác lập bằng đơn vị tiền tệ ấy. Một tờ séc có thể bị từ chối khi được dùng để thanh toán nợ nhưng tiền giấy và tiền kim loại thì không. Tuy nhiên tiền kim loại có thể là phương tiện thanh toán pháp quy bị luật pháp của một quốc gia giới hạn không vượt quá một số lượng đơn vị tiền tệ nào đó tuỳ theo mệnh giá của những đồng tiền kim loại ấy.

2. Tiền tệ là gì? tiền tệ xuất hiện như thế nào?

Bàn về nguyên nhân ra đời của tiền tệ, ở Phương Tây chia thành hai trường phái riêng biệt. Một cho rằng sự ra đời của tiền tệ là kết quả khách quan tất yếu từ trao đổi hàng hóa phát triển thành. Đại diện cho trường phái này có David Ricardo, Adam Smith….

Một trường phái khác lại cho rằng: nguồn gốc của tiền tệ là bản tính của đàn bà với các nhu cầu làm đẹp và bản tính đàn ông với sự ham muốn có nhiều tiền cùng danh vọng mà không nằm trong ‎quá trình trao đổi hàng hóa. Đại diện cho trường phái này là Smondest và W.Gherlop (là nhà tâm lý học).

Sau khi dày công nghiên cứu, C.Mác cho rằng: thời kỳ con người sống thành bầy đàn chỉ duy trì hình thái kiếm ăn theo bản năng, lúc này chiếm hữu tư nhân chưa xuất hiện. Tuy nhiên, mầm mống trao đổi đã dân xuất hiện từ xã hội nguyên thủy, vật đổi vật khi có nhu cầu, mang tính ngẫu nhiên theo hình thức ngang giá.

Khi quá trình phân công lao động xuất hiện trong xã hội thì hoạt động trao đổi thường xảy ra hơn, tiến bộ hơn so với hình thức trao đổi sơ khai nhưng vẫn có rất nhiều hàng hóa được trao đổi theo vật ngang giá. Khi sự phất công lao động càng phát triển thì sự trao đổi hàng hóa càng bộc lộ những thiếu sót dẫn đến mâu thuẫn lên cao, mức độ phân hóa trong xã hội ngày càng lớn.

Khi sự phân công lao động xuất hiện lần thứ hai, lúc này thủ công nghiệp đã tách khỏi nông nghiệp thị trường hàng hóa mở rộng và phát triển. Tình trạng vật đổi vật ngang giá thật sự không công bằng, đẩy mâu thuẫn càng lên cao của thị trường. Trước tình trạng trên, đòi hỏi phải có vật ngang giá mang giá trị lớn nhất, tiền tệ ra đời – biểu thị cho vật ngang giá chung đã giải quyết được yêu cầu trên.

3. Chức năng của tiền tệ là gì?

Qua tìm hiểu lịch sử ra đời và tầm quan trọng của tiền tệ, ta đã thấy được đây là một hàng không thể thiếu, mang trong mình nhiều chức năng quan trọng. Chức năng đầu tiên của tiền tệ là thước đo giá trị (tiền tệ mang giá trị trung gian, giá trị trao đổi và giá trị bảo lưu).

Tiền tệ thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền tệ đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác. Chúng ta đo lường các giá trị của hàng hóa và dịch vụ bằng tiền giống như chúng ta đo khối lượng bằng kilogram hoặc đo khoảng cách bằng kilomét.

Chức năng thứ hai là phương tiện trao đổi – đây là chức năng chức ta sử dụng tiền tệ hàng ngày trong mua (bán) hàng hóa các loại, và cũng là chức năng quan trọng nhất. Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện trao đổi khi tiền tệ môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa. Khi tiền tệ xuất hiện, hình thái trao đổi trực tiếp bằng hiện vật dần dần nhường chỗ cho hình thái trao đổi gián tiếp thực hiện thông qua trung gian của tiền tệ. Hình thái trao đổi này trở thành phương tiện và động lực thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, buôn bán trở nên dễ dàng, sản xuất thuận lợi. Có thể ví tiền tệ như một chất nhớt bôi trơn guồng máy sản xuất và lưu thông hàng hóa. Khi mức dộ tiền tệ hóa ngày càng cao thì hoạt động giao lưu kinh tế càng được diễn ra thuận lợi, trôi chảy.

Chức năng thứ ba của tiền tệ là phương tiện thanh toán, trong lưu thông hàng hóa phát triển, ngoài quan hệ hàng hóa – tiền tệ, còn phát sinh những nhu cầu vay mượn, thuế khóa, nộp địa tô…bằng tiền. Trong những trường hợp này, tiền tệ chấp nhận chức năng thanh toán.

Tiền tệ có chức năng thứ tư là phương tiện tích lũy, tiền tệ chấp hành chức năng phương tiện tích lũy khi tiền tệ tạm thời rút khỏi lưu thông, trở vào trạng thái tĩnh, chuẩn bị cho nhu cầu chi dùng trong tương lai.

Trước đây, người ta thường thực hiện tích lũy dưới hình thái hiện vật, nhưng nó không tiện lợi vì nó đòi hỏi phải có chỗ rộng rãi, phải tốn nhiều chi phí bảo quản, dễ hư hỏng, khó lưu thông và it sinh lời. Cho đến khi tiền tệ xuất hiện, người ta dần dần thay thế tích lũy dưới hình thái hiện vật bằng hình thái tích lũy dưới dạng tiền tệ. Phương pháp này có nhiều ưu điểm, điểm nổi bật là dễ lưu thông và thanh khoản. Tuy nhiên, tích lũy tiền tệ có nhược điểm là có thể dễ mất giá khi nền kinh tế có lạm phát. Vậy nên, để tiền tệ thực hiện được chức năng phương tiện tích lũy đòi hỏi hệ thống tiền tệ quốc gia phải đảm bảo được sức mua.

Chức năng tiền tệ thế giới là chức năng thứ năm, khi tiền tệ thực hiện bốn chức năng thước đo giá trị, phương tiện trao đổi, phương tiện thanh toán, phương tiện tích lũy ở phạm vi ngoài quốc gia, nói cách khác là đồng tiền của một nước thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi tiền của quốc gia đó được nhiều nước trên thế giới tin dùng và sử dụng như chính đồng tiền của nước họ.

4. Vậy tầm quan trọng của tiền tệ là gì?

Thông qua sự ra đời và chức năng của tiền tệ, ta có thể thấy được tầm quan trọng mà mặt hàng này mang lại. Tiền tệ là vật mang giá trị chung sử dụng trong quy tắc trao đổi giá trị các mặt hàng. Tiền tệ ra đời tỷ lệ thuận với quá trình mở rộng, lưu thông và phát triển hàng hóa. Ngoài ra chúng góp sức mạnh mẽ trong quá trình mở rộng quan hệ quốc tế.

Suy cho cùng, tiền tệ là công cụ phục vụ con người với nhiều mục đích khác nhau. Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, các quốc gia, các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân đều không thể đứng bên ngoài các mối quan hệ mà tiền tệ mang lại. Có thể thấy tiền tệ không ngừng phát huy sức mạnh của mình trong nền kinh tế hàng hóa hiện nay và vẫn còn phát triển về sau một khi nền kinh tế này vẫn tồn tại.

Qua bài viết của TraderPlus hẳn các bạn đã nắm vững kiến thức về tiền tệ là gì? và các chức năng và tầm quan trọng của nó. Tóm lại, tiền tệ ra đời mang trong mình một lúc nhiều chức năng và tầm quan trọng mà các mặt hàng khác không thể thay thế được. Để phát huy các chức năng này, tiền tệ phải là mặt hàng đang được lưu hành một cách chính thống, có sự sở hữu của nhà nước và có sự tín nhiệm của người dân.

Các Chức Năng Của Tiền Tệ? Vai Trò Của Tiền Tệ Là Gì? – Luận Văn Kế Toán

Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó. Theo C. Mác tiền tệ có 5 chức năng: – Thước đo giá trị. Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá không cần thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng tượng. Sở dĩ có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Do đó, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả hàng hoá do các yếu tố sau đây quyết định: + Giá trị hàng hoá. + Giá trị của tiền. + Ảnh hưởng của quan hệ cung – cầu hàng hoá. Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo lường. Do đó, phải có đơn vị đo lường tiền tệ. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ. Giá trị của hàng hoá tiền tệ thay đổi theo sự thay đổi của số lượng lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến “chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó, mặc dù giá trị của vàng thay đổi như thế nào. Ví dụ, một USD vẫn bằng 10 xen. – Phương tiện lưu thông: Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông hàng hoá ta phải có tiền mặt. Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá. Công thức lưu thông hàng hoá là: H- T – H, khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời gian và không gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế. Trong lưu thông, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén. Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị hao mòn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị. Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó. Sở dĩ có tình trạng này vì tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trò chốc lát. Người ta đổi hàng lấy tiền rồi lại dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà nước tìm cách giảm bớt hàm lượng kim loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá trị danh nghĩa của nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. Bản thân tiền giấy không có giá trị mà chỉ là dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong phạm vi quốc gia. – Phương tiện cất trữ. Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm, lượng hàng hoá lại ít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. – Phương tiện thanh toán. Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng … Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hình thức giao dịch này trước tiên tiền làm chức năng thước đo giá trị để định giá cả hàng hoá. Nhưng vì là mua bán chịu nên đến kỳ hạn tiền mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện thanh toán. Sự phát triển của quan hệ mua bán chịu này một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, người bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, đến kỳ thanh toán, nếu một khâu nào đó không thanh toán được sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên. – Tiền tệ thế giới. Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng, phương tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của xã hội. Nếu bạn đang gặp khó khăn hay vướng mắc về viết luận văn, khóa luận hay bạn không có thời gian để làm luận văn vì phải vừa học vừa làm? Kỹ năng viết cũng như trình bày quá lủng củng?… Vì vậy bạn rất cần sự trợ giúp của dịch vụ làm đồ án thuê tphcm. Hãy gọi ngay tới tổng đài tư vấn luận văn 1080 – 096.999.1080 nhận viết luận văn theo yêu cầu, đảm bảo chuẩn giá, chuẩn thời gian và chuẩn chất lượng, giúp bạn đạt được điểm cao với thời gian tối ưu nhất mà vẫn làm được những việc quan trọng của bạn.

2. Vai trò của tiền tệ trong nền KT3

2.1    Tiền tệ là phương tiện để mở rộng phát triển sản xuất và trao đổi HH

–   Tiền làm cho giá trị của hàng hoá được biểu hiện một cách đơn giản cho nên người ta dễ dàng so sánh các hàng hoá với nhau và người lao động có  thể so sánh về mức độ lao động với nhau. –   Nó làm cho giá trị của hàng hoá được thực hiện một cách thuận lợi, người sở hữu có thể chuyển đổi giá trị sử dụng một cách dễ dàng –   Tiền tệ làm cho sự trao đổi hàng hoá không bị ràng buộc về không gian và thời gian. –   Tiền tệ làm cho việc hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh dễ dàng

2.2    Tiền tệ nó biểu hiện giá trị quan hệ xã hội

Quá trình sản xuất giữa các cá nhân, doanh nghiệp luôn diễn ra hoàn toàn độc lập và riêng lẻ nhưng khi thực hiện trao đổi tiền là sợi dây nối liền giữa những người sản xuất hàng hoá với nhau. Về hình thức thì chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng về thực chất thì chúng có mối quan hệ chia rẻ, tiền phân hoá mối quan hệ trong xã hội thành kẻ giàu, người nghèo và có sự phân cấp địa vị xã hội.

2.3    Tiền phục vụ cho mục đích của người sở hữu chúng

– Đối với dân cư: tiền là phương tiện phục vụ nhu cầu sống – Đối với chính sách tài chính quốc gia: tiền là cơ sở để hình thành nên các khoản thu chi của ngân sách – Đối với chính sách kinh tế đối ngoại: tiền là cơ sở hình thành nên tỷ giá hối đoái hoặc là phương tiện chi trả giữa các quốc gia – Đối với chính sách kinh tế vi mô: cơ sở hình thành vốn và các chỉ tiêu tài chính như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận – Đối với chính sách kinh tế vĩ mô: tiền là phương tiện để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các bài có thể xem:  +  Khái niệm và đặc điểm thẻ thanh toán ngân hàng , +  Quy trình cho vay khách hàng cá nhân, +  Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân, +  Tìm hiểu chiêu thi – promotion trong marketing, +  Tìm hiểu sensory marketing , +  Các nhân tố ảnh hướng đến văn hóa doanh nghiệp., +  Mã hóa là gì, +  Thị trường tiền tệ là gì, +  Định nghĩa vai trò và công cụ của chính sách tiền tệ