Một Số Giải Pháp Về Cải Cách Hành Chính / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Một Số Giải Pháp Cải Cách Thủ Tục Hành Chính

(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-KSTT ngày 31 tháng 7 năm 2011 của Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính) MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

STT

Định hướng phương án cải cách Ví dụ thực tế 1 Cắt giảm việc hành chính hóa các quan hệ dân sự, kinh tế; giảm sự can thiệp của cơ quan hành chính nhà nước vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của cá nhân, tổ chức – Chuyển từ việc mua hóa đơn VAT do Bộ Tài chính phát hành sang sử dụng hóa đơn tự in – Bãi bỏ yêu cầu công chứng bắt buộc các hợp đồng, giao dịch về bất động sản

– Bãi bỏ việc đăng ký thang lương, bảng lương; đăng ký thỏa ước lao động tập thể 2 Quản lý trên cơ sở rủi ro – Hoàn thuế trước, kiểm tra sau (đối với NNT có độ rủi ro thấp) – Kiểm tra trước, hoàn thuế sau (đối với NNT có độ rủi ro cao) – Thông quan trước, kiểm tra sau đối với các lô hàng luồng xanh – Kiểm tra trước, thông quan sau đối với các lô hàng luồng đỏ 3 Áp dụng cơ chế liên thông để tăng cường sự phối hợp của các cơ quan nhà nước, giảm chi phí không cần thiết cho cá nhân, tổ chức – Thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế và đăng ký dấu 4 Phân cấp thực hiện khoa học, tránh quá tải tại các đầu mối giải quyết thủ tục hành chính – Thủ tục cấp chứng minh nhân dân – Thủ tục hoàn thuế 5 Áp dụng các hình thức giải quyết thủ tục qua mạng khi cơ sở hạ tầng cho phép – Thủ tục khai thuế – Thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân – Thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh 6 Tăng cường việc chia sẻ dữ liệu, dùng chung CSDL giữa các cơ quan hành chính – Thủ tục thông quan hàng hóa khi áp dụng cơ chế 1 cửa quốc gia ASEAN 7 Áp dụng nguyên tắc tự chịu trách nhiệm, tăng cường hậu kiểm – Việc tự khai, tự nộp trong ngành thuế 8 Giảm tần suất thực hiện thủ tục, giảm số lượng đối tượng

tuân thủ – Bãi bỏ thủ tục nộp báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với đa số các – Giảm tần suất kê khai thuế đối với đối tượng DN nhỏ và vừa – Tăng thời hạn có hiệu lực của các loại giấy phép, chứng chỉ, bằng như việc tăng thời hạn có hiệu lực của giấy phép lái xe từ 5 năm lên 10 năm; 9 Áp dụng các hình thức “nhẹ” hơn – Chuyển từ hình thức đăng ký sang thông báo 10 Bãi bỏ các hồ sơ giấy tờ mang tính chất hình thức – Loại bỏ sơ yếu lý lịch có xác nhận của địa phương 11 Cắt giảm việc cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề – Đối với những chứng chỉ/giấy phép hành nghề chỉ yêu cầu điều kiện chuyên môn thì có thể được loại bỏ và thay bằng điều kiện hành nghề là các bằng cấp chuyên môn tương ứng 12 Kéo dài tối đa thời hạn có hiệu lực của các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ…là kết quả của – Cấp chứng chỉ hành nghề kế toán thủ tục hành chính nhằm giảm tần xuất thực hiện và giảm chi phí thực hiện cho cá nhân, tổ chức 13 Giảm thiểu tối đa các yêu cầu công chứng, chứng thực

14 Không yêu cầu cung cấp các hồ sơ, giấy tờ, thông tin mà cơ quan hành chính đã có trong hồ sơ lưu

Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Cải Cách Hành Chính

Thời gian qua, Trung ương và địa phương đã ban hành nhiều văn bản thực hiện công tác cải cách hành chính như:Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020;Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020; Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 18/10/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020…

Để thực hiện tốt các văn bản trên, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 29/02/2012 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012 – 2020. Trong đó, xác định các mục tiêu cụ thể như sau: “Đẩy mạnh thực hiện CCHC toàn diện trên tất cả 06 nhiệm vụ chung, đặc biệt tập trung cao thực hiện có hiệu quả 04 nhiệm vụ đột phá của giai đoạn 2016 – 2020 là: Cải cách tổ chức bộ máy; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; hiện đại hóa nền hành chính nhằm đảm bảo xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước các cấp hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước; hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp được cải cách cơ bản; xây dựng nguồn nhân lực có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác CCHC”.

Một là, tiếp tục thực hiện tốt công tác chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu.Công tác CCHC phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Theo đó, thủ trưởng các đơn vị cần tổ chức hiệu quả các nhiệm vụ về CCHC được giao tại chương trình, kế hoạch hàng năm. Theo đó, việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo chất lượng. Xác định rõ kết quả đối với từng nhiệm vụ cụ thể gắn với trách nhiệm của từng đơn vị, lãnh đạo đơn vị và công chức được giao nhiệm vụ. Trên cơ sở đó thường xuyên đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện để chấn chỉnh kịp thời hạn chế, thiếu sót.

Hai là, phát huy tính sáng tạo, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL).Hệ thống văn bản QPPL của tỉnh phải đảm bảo tính hơp Hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi. Muốn vậy phải thực hiện nghiêm túc quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Mặt khác, các sở, ngành, địa phương cần thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL theo quy định. Thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế hướng tới tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước thông qua các cơ chế phối hợp, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm.

Ba là, tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC).

Tiếp tục triển khai, đẩy mạnh công tác cải cách TTHC để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Kiểm soát việc ban hành các TTHC mới, thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động TTHC tại các văn bản quy phạm pháp luật; Tiếp tục rà soát, kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính, trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp. Thực hiện tốt việc công bố, công khai các quy trình, TTHC trong từng lĩnh vực.

Năm là, tiếp tục quan tâm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Đây là nhiệm vụ luôn được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đặc biệt quan tâm. Theo đó, Tỉnh đã có chủ trươngtập trung kiện toàn đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, đảm bảo trình độ chuyên môn cao, nâng cao chất lượng, năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, theo đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả công tác cán bộ; Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo quá trình, đảm bảo tính liên tục, đa chiều, theo nhiều tiêu chí và mức độ hoàn thành công việc được giao.

Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định trong công tác cán bộ về quản lý công chức, viên chức; Công tác luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; Về trình tự, thủ tục bổ nhiệm cán bộ, về trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị, cấp ủy trong công tác cán bộ, về tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo quy định…

Sáu là, chủ động triển khai, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0.Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành của các đơn vị; Chú trọng việc xử lý công việc, công tác báo cáo và giải quyết TTHC được thực hiện trên môi trường mạng qua đó nâng cao hiệu quả giải quyết công việc trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo quy định.

Bảy là, tiếp tục làm tốt công tác theo dõi, đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC của tỉnh hàng năm.Tổ chức triển khai công tác chấm điểm công khai, minh bạch và chính xác nhằm đánh giá kết quả thực hiện của các đơn vị và kịp thời đề ra các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong triển khai công tác CCHC.

Để góp phần hoàn thành các mục tiêu về công tác cải cách hành chính theo các văn bản, các kế hoạch của tỉnh thì cần thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp. Với góc độ là một cán bộ tham mưu công tác pháp luật, chúng tôi mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp như trên nhằm góp phần tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính của tỉnh nhà, qua đó từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập của đất nước./.

Thạc sỹ Nguyễn Thị Hoa Phượng

Một Số Giải Pháp Đẩy Mạnh Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Trong Đảng Hiện Nay

TNV – Cải cách các thủ tục hành chính trong Đảng là nội dung quan trọng, là quá trình liên tục đặt trong tổng thể cải cải cách hành chính của hệ thống chính trị nhằm góp phần tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội cũng như bản thân công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ mới”[1].

Trọng tâm của cải cách thủ tục hành chính trong Đảng là cải cách thủ tục trong công tác xây dựng và ban hành văn kiện của cấp ủy các cấp; trong hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền nhà nước; trong công tác cán bộ của các cấp uỷ; trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng; trong ứng dụng công nghệ thông tin.

Thực tế, trong những năm qua công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng đã được các cấp ủy tổ chức thực hiện và đạt được một số kết quả nhất định: công tác xây dựng và ban hành văn bản lãnh đạo của Đảng từng bước được chuẩn hóa góp phần cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng; các thủ tục hành chính ngày càng đầy đủ, chặt chẽ, được công khai, minh bạch; thủ tục hành chính được rà soát, sửa đổi, bãi bỏ theo hướng đơn giản hóa, thuận tiện cho cán bộ, đảng viên.

Tuy nhiên, công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng còn nhiều tồn tại hạn chế, có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đề ra: Quy trình, thủ tục ban hành văn bản ở một số lĩnh vực chưa bảo đảm tính khoa học, chưa có sự thống nhất; Tiến độ rà soát xây dựng thủ tục hành chính của các cơ quan khối Đảng còn chậm; Các thủ tục hành chính trong việc xin ý kiến của cấp ủy chưa rõ, việc hiểu và thực hiện không nhất quán; chưa xác định rõ nội dung, yêu cầu của từng loại thủ tục hành chính trong hoạt động lãnh đạo của cấp ủy trong việc quyết định các vấn đề quan trọng. Việc cụ thể hóa những quy định, hướng dẫn của Trung ương vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng cấp ủy còn chậm. Công tác quản lý và khai thác hồ sơ đảng viên, tổ chức đảng trong nhiều tổ chức đảng chưa được quan tâm đầu tư xây dựng, cập nhật, bổ sung.

Thứ nhất, tăng cường công tác rà soát và hoàn thiện các văn bản quy định về thủ tục hành chính

Trong thời gian tới, để tiếp tục nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, cần thực hiện đồng bộ một số biện pháp sau:

Thời gian qua, một số cơ quan, tổ chức Đảng và cấp ủy các cấp đã tích cực rà soát các văn bản về thủ tục hành chính. Song nhìn chung công tác này tiến hành còn chậm. Để thực hiện có hiệu quả công tác này các cơ quan, tổ chức Đảng và cấp ủy các cấp cần phải căn cứ vào sự phân định thẩm quyền của các cơ quan hành chính Đảng để tiến hành rà soát, phát hiện những quy định trái với chủ trương, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, ban hành không đúng thẩm quyền cần bãi bỏ, xử lý những thể chế hành chính Đảng nằm rải rác, tản mạn để đưa vào một văn bản thống nhất. Trung ương Đảng có thể xây dựng đề án soạn thảo văn bản khung về thủ tục hành chính nhằm thống nhất khái niệm thủ tục hành chính trong Đảng và điều chỉnh chung các quan hệ phát sinh trong quá trình cơ quan Đảng có thẩm quyền tiến hành các thủ tục hành chính.

Các cơ quan hành chính từ Trung ương đến cơ sở theo thẩm quyền của mình phải rà soát lại tất cả các quy định về thể chế hành chính đang áp dụng trong quản lý hành chính Đảng, cũng như trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Trước mắt cần tập trung soát xét các thủ tục đã được Trung ương Đảng nêu trong Kết luận số 82-KL/TW ngày 16-8-2010 của Bộ Chính trị Về cải cách các thủ tục hành chính trong Đảng, đó là: xây dựng và ban hành văn kiện của cấp ủy các cấp; hoạt động lãnh đạo của Đảng đối với Quốc hội và Chính phủ; công tác cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng; hoạt động lãnh đạo, quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin góp phần cải cách các thủ tục hành chính trong Đảng.

Việc xem xét bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, hoặc giữ nguyên các văn bản của cấp ủy các cấp cần được cân nhắc kỹ, thận trọng, lấy ý kiến dân chủ, bao gồm ý kiến của tổ chức và cán bộ, công chức, đảng viên có trách nhiệm giải quyết công việc và ý kiến của cá nhân, tổ chức bị tác động bởi các văn bản đó. Việc lấy ý kiến được tiến hành qua các hình thức như: Trao đổi trực tiếp, góp ý kiến qua thư, điều tra xã hội học hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng, công bố rộng rãi trên báo chí một số thủ tục dự kiến bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc sắp ban hành.

Cải cách hành chính trong Đảng không chỉ đơn giản chỉ là cắt bỏ, lược bớt những khâu, những thủ tục, quy trình phức tạp, rườm rà không cần thiết, mà còn phải bổ sung, phát triển, hoàn thiện những quy chế, quy định, quy trình làm việc để thực sự mở rộng và phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong Đảng, bảo đảm sự thông suốt trong hoạt động của hệ thống tổ chức đảng. Chính yêu cầu này đòi hỏi các cấp ủy, tổ chức đảng phải xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định, quy trình tiến hành các hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng một cách khoa học, dân chủ, công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.

Thứ ba, phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức Đảng và bố trí đúng cán bộ thực hiện các thủ tục hành chính trong Đảng

Bên cạnh đó, phải quy định rõ ràng hơn về thẩm quyền của các cơ quan ban hành thủ tục hành chính. Cơ quan có thẩm quyền ban hành các thủ tục hành chính để giải quyết công việc trong quản lý hành chính, cũng như việc giải quyết công việc của đảng viên trên nguyên tắc phải phù hợp với chức năng được giao theo thẩm quyền do Điều lệ Đảng và các văn kiện của Đảng quy định. Đồng thời, các cơ quan Đảng cũng có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các thể chế đã được công bố.

Các cơ quan Đảng tùy theo chức năng quyền hạn của mình, cần bố trí tăng cường cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, hiểu biết quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, liêm khiết, có tác phong, thái độ nghiêm chỉnh và có năng lực giúp cấp ủy và thủ trưởng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết có hiệu quả công việc của con người. Cán bộ tiến hành thủ tục hành chính có trách nhiệm hướng dẫn tỷ mỉ, rõ ràng về hồ sơ, điều kiện, thủ tục hành chính cho người có nhu cầu giải quyết công việc.

Thứ tư, tiếp tục đầu tư, nâng cấp trang thiết bị làm việc của các cơ quan đảng từ Trung ương đến cơ sở; đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin vào hoạt động lãnh đạo của Đảng và hoạt động xây dựng nội bộ Đảng

Về trách nhiệm cụ thể, Trung ương Đảng phải quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, công chức trong việc tiếp nhận giải quyết các yêu cầu, các đơn thư khiếu tố của quần chúng và đảng viên để đảm bảo yêu cầu không bị đùn đẩy từ cơ quan này sang cơ quan khác. Bên cạnh đó các cơ quan Đảng cấp trên phải theo dõi sát sao, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các cơ quan cấp dưới trong việc quy định và thực hiện các thủ tục hành chính. Việc theo dõi, kiểm tra, giám sát này có thể là trực tiếp hay theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan cấp dưới.

Bộ Tư Pháp: Nâng Cao Chỉ Số Cải Cách Hành Chính, Chỉ Số Hài Lòng Về Sự Phục Vụ Hành Chính

    Bộ Tư pháp vừa tổ chức Tọa đàm về đánh giá, rút kinh nghiệm về chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2019.

    Theo báo cáo đề dẫn tại Hội thảo, tổng số điểm Chỉ số cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2019 là 90,12/100 điểm – xếp thứ 3/17 bộ, đây là năm thứ 2 liên tiếp Bộ Tư pháp duy trì nhóm 3 Bộ dẫn đầu về Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ. Về kết quả chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức năm 2019 đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tư pháp cấp Sở, kết quả chung chỉ số hài lòng chung đối với 2 dịch vụ công lý lịch tư pháp và trợ giúp pháp lý là 83,99% (chỉ số hài lòng chung cả nước là 84,45%), xếp thứ 5 trong 6 Sở thuộc diện đo lường (cao nhất là lĩnh vực giao thông vận tải 88,45%, thấp nhất là lĩnh vực đất đai, môi trường 79,06%) (năm 2018 chỉ số hài lòng đối với 2 dịch vụ công lý lịch tư pháp và trợ giúp pháp lý là 83,08%, xếp thứ 3 trong 6 Sở thuộc diện đo lường).

Quang cảnh buổi Tọa đàm

    Về nhiệm vụ thời gian tới, Bộ Tư pháp tiếp tục tập trung thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020; Tham gia, phối hợp có trách nhiệm với Văn phòng Bộ để xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, đặc biệt là nghiên cứu, đề xuất nhiệm vụ lĩnh vực cải cách thể chế cho giai đoạn 10 năm cải cách hành chính mới; tập trung hoàn thành, đảm bảo tiến độ và chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật được giao chủ trì soạn thảo; tiếp tục nâng cao chất lượng công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, trong đó tập trung lựa chọn những thủ tục hành chính có đối tượng chịu sự tác động lớn, những vấn đề “nóng”, “bức xúc”, có nhiều phản ánh, bất cập trong quá trình thực hiện…

                                                                                        Thu Hương