9 Mở Bài Dùng Cho Lí Luận Văn Học

“Nếu bỏ lỡ sáng sớm

Thì vẫn còn hoàng hôn

Chẳng bao giờ là muộn

Nếu rộng mở tâm hồnnn… “

Luôn yêu đời, yêu Văn và yêu cả cô Na nữa nha các cậu!

1. Mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống Mở bài 1

Có ai yêu một loài hoa không sắc không hương? Có ai quyến luyến những vần thơ khô khan không cảm xúc? Văn chương phản ánh hiện thực nhưng nó không phải là một tấm hình khô cứng và vô hồn, mà đó là tiếng lòng thổn thức từ những câu chuyện của cuộc đời – câu chuyện được ngân vang trên ngọn đồi tuyết phủ trắng trời, thấp thoáng những đóa sơn trà e ấp trong làn sương giăng mờ ảo. Chính hiện thực cuộc sống luôn là cảm hứng cho sáng tác văn học, là cội nguồn gọi thức con chữ, là cầu nối tâm hồn đồng điệu của người nghệ sĩ với độc giả. Chính vì vậy, … đã khẳng định: …

Mở bài 2

“Anh đi qua trái đất để lại chừng thơ ấyHãy thương anh! Anh nào có chi nhiềuMột chút nắng tàn, một dòng nước chảyTrái tim nghèo, nhưng cũng đã tin yêu”.

Nếu hội họa dùng đường nét và màu sắc để phác họa nên bức tranh cuộc sống, âm nhạc dùng ca từ và giai điệu để tạo nên những tiếng ca thì văn học dùng ngôn ngữ và hình ảnh để làm chất liệu cho sáng tác. Hiện thực đời sống luôn là nguồn cảm hứng vô tận sáng tạo nên văn chương, người nghệ sĩ phải đứng vững trên mảnh đất đời sống, lấy đó làm điểm tựa, điểm xuất phát thì mới mong tạo ra được thứ gì đó để đời. Nói như …:

2. Chức năng giáo dục của văn học Mở bài 1

Như bông cúc nhỏ sinh ra để luôn tự hát về vùng đất mênh mang nắng gió; như ánh mặt trời sinh ra để thiêu đốt đi cái lạnh giá vĩnh cửu của mùa đông, văn học sinh ra để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho những con người bị đẩy vào cùng đường, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn đến chân tường. Nói như …:

Mở bài 2

Sáng tác văn học được ví như công việc của một người chèo thuyền trên sông. Nước chảy thuyền trôi … Con thuyền đi qua mọi bến bờ của thời gian, không gian và ở một nơi xa nào đó trên bờ hoang vắng đầy cỏ dại, nó đã cập bến, mang theo những khuôn hàng để trao tay đến độc giả những bài học, những cảm xúc và suy nghĩ của nhà văn trong suốt chặng đường lênh đênh sóng nước. Một tác phẩm chân chính phải có chức năng hàng đầu là giáo dục và hướng con người đến những giá trị tốt đẹp của cuộc sống. Nói như …:

3. Giá trị thẩm mĩ của văn học Mở bài 1 Mở bài 2

Nếu phải chọn một loài hoa đẹp nhất, tôi sẽ chọn lấy một cành hồng còn e ấp trong sương đêm. Nếu phải chọn một thanh âm cao nhất, tôi sẽ chọn lấy tiếng hót thiết tha của loài chim họa mi. Nếu phải chọn một bản nhạc hay nhất, có lẽ tôi sẽ chọn văn chương. Tiếng ca từ văn chương bao giờ cũng vui tươi và rạo rực, giai điệu của văn chương bao giờ cũng đằm thắm và ngọt ngào. Khi những cung bậc cảm xúc ấy được cất lên, chúng giống như một nốt nhạc du dương va chạm với tâm hồn người đọc. Từ đó, văn chương sẽ giúp con người có những nhận thức mới mẻ và cảm nhận sâu sắc hơn về cái đẹp của cuộc đời, cái đẹp trong từng trang thơ. Nói như …:

4. Tính sáng tạo của người nghệ sĩ Mở bài 1

Ai đó đã nó rằng hoa hồng ở lại giữa đời nhờ hương thơm say đắm, không nồng nàn như hoa cúc hay ngọt ngào như ngọc lan. Loài chim sơn ca ở lại giữa đời bởi tiếng hót thiết tha vút lên giữa dàn đồng ca của núi rừng. Câu chuyện ấy gợi nhắc chúng ta nỗi băn khoăn: Có phải điều còn lại với mỗi nhà văn chính là giọng điệu riêng của mình?

Mở bài 2

Có ai đó đã từng ví, mỗi nhà văn như một loài hoa, một thứ chim trong cánh rừng đại ngàn văn học. Mỗi loài hoa tỏa một hương thơm riêng cũng như mỗi thứ chim cất lên một giọng hót riêng. Mỗi nhà văn sẽ chỉ sống được trong lịch sử văn học, trong tâm hồn người đọc khi anh ta tạo ra một giọng hát, một hương thơm của riêng mình. Nói như …:

Mở bài 3

Đã bao lần tôi băn khoăn tự hỏi: Điều gì khiến mỗi tác phẩm mang hình hài một chiếc lá, thả mình theo dòng chảy miên viễn của thời gian? Một cốt truyện li kì hấp dẫn? Một vần thơ sâu thẳm tự tâm hồn? Văn học bật ra từ những cơn mê tỉnh của người nghệ sĩ, từ cõi lòng tinh tế đến nhạy cảm mong manh, để rồi nhìn thấu nỗi đau thực tại, để rồi một đời trăn trở, một đời băn khoăn. Văn học vốn dĩ nặng nợ thế gian, cũng như nỗi niềm muôn đời của người nghệ sĩ đối với văn chương, để rồi từ đó anh cất lên những vấn thơ, những câu chữ say đắm lòng người. Nói như…:

Tham khảo các tài liệu về Lí luận văn học tại chuyên mục: https://thichvanhoc.com.vn/tai-lieu/ly-luan-van-hoc/

Đón xem các bài viết mới nhất trên fanpage FB Thích Văn Học

Kỹ Năng Viết “Mở Bài” Trong Bài Văn Nghị Luận

aaa

Những vấn đề lý luận

Macxim Gorki đã từng kết luận: “ Khó hơn cả là phần mở đầu, cụ thể là câu đầu, cũng như trong âm nhạc, nó chi phối giọng điệu của tác phẩm và người ta thường t́m nó rất lâu”.  Với yêu cầu đặt ra của việc viết đoạn mở bài một cách nhanh chóng, đảm bảo các yêu cầu chức năng của nó làm cho không ít học sinh cảm thấy khó khăn.

1.Phần “Đặt vấn đề” trong bài nghị luận nhìn từ lý thuyết

1.1. Nội dung cần có trong phần đặt vấn đề

1.1.1. Các yêu cầu

Có rất nhiều chuyên gia văn học đã đề cập khá rõ ràng về (khái niệm) đặt vấn đề trong bài nghị luận. Một số tài liệu tiêu biểu là : Tài liệu hướng dẫn học bộ môn làm văn (Nguyễn Quang Ninh) ; Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông của Nguyễn Quốc Siêu ; Văn bồi dưỡng học sinh giỏi Trung học phổ thông (Nguyễn Đăng Mạnh). Từ việc khảo cứu và đồng nhất các điểm chung của các tác giả có thể đi đến kết luận như sau .

Trong phần đặt vấn đề cần đạt các yêu cầu :

– Nêu được vấn đề một cách ngắn gọn nhất, hấp dẫn và gây hứng thú cho người đọc, người nghe.

– Nêu lên hướng giải quyết, phạm vi giải quyết vấn đề, tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề để chuẩn bị tư tưởng cho người đọc theo dõi phần nội dung.

 

 

Mục đích của mở bài là giới thiệu về vấn đề mà ḿình sẽ viết, thực chất là trả lời câu hỏi: Ở  bài viết này, ḿình định viết về điều gì?

 

1.1.2. Cấu trúc của một mở bài

Cấu trúc của một mở bài gồm 3 nội dung chính và 1 nội dung phụ :

+ Nêu vấn đề: Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài và phải nêu một cách khái quát. Vấn đề mà mở bài nêu ra chính là vấn đề mà nội dung bài viết đề cập tới. Vấn đề này được nêu ra ở dạng khái quát, nêu một cách ngắn gọn và gây được sự chú ý của người đọc. Mở bài có nhiệm vụ thông báo chính xác, rơ ràng, đầy đủ vấn đề, dẫn dắt sao cho việc tiếp cận đề tài được tự nhiên nhất.

+ Nêu giới hạn vấn đề : nêu được phạm vi bàn luận trong khuôn khổ nào (1đề tài, 1 tác phẩm hay nhiều tác phẩm…)

+ Nêu nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề đối với cuộc sống, xã hội, dòng văn học ; với trước đó và đương thời… (phần này không nhất thiết phải có, tuỳ thuộc vào từng vấn đề cụ thể).

1.2.  Cách xác định vấn đề

Xác định vấn đề bàn luận là điều căn cốt nhất vì nếu xác định sai thì coi như toàn bộ nội dung bài viết sẽ chệch hướng hoàn toàn (lạc đề). Muốn xác định được vấn đề th́ì phải t́ìm hiểu đề bài. Thông thường đề bài có hai dạng:

1.2.1.Dạng nổi (Lộ thiên): Là dạng đề mà các yêu cầu về nội dung, h́nh thức, cách thức, phương hướng, phạm vi, mức độ nghị luận được nêu ra trực tiếp và rõ ràng trong đề bài. Ở đề bài này vấn đề cần bàn luận  đã có sẵn.

Ví dụ 1:  Đề bài: Vai tṛò  của biển  với đời sống nhân loại.

Vấn đề trọng tâm đă được nói rõ ở đề bài đó là khẳng định vai tṛò quan trọng của biển đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại.

Ví dụ 2 :  Tình yêu với biển đảo quê hương của thanh niên Việt Nam

Vấn đề cần tìm đã rất rõ ràng đó là tình yêu biển đảo của thanh niên Việt Nam.

Lưu ý : Nhiều khi đề có đoạn dẫn rất dài hãy chú ý quan sát để tìm vấn đề được chỉ rõ ngay trong đề. Ở những trường hợp này nhiều đề bài sau khi nêu nội dung (Đoạn trích thơ, văn hoặc nhận định) thường có yêu cầu thí sinh phải làm rõ điều gì đó. Đấy chính là vấn đề cần lý giải.

Ví dụ : Hãy phân tích đoạn Mỵ ở nhà thống lý Pá Tra để thấy được nỗi đau và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ mèo vùng Tây bắc.

Thì vấn đề đã rất rõ : Thể loại phân tích vấn đề để nêu bật 2 nội dung đề yêu cầu : Nỗi đau khổ và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ.

 

1.2.2. Dạng chìm: Là dạng đề trong đó người ra đề không cho dữ kiện rõ về các yêu cầu của nội dung cũng như cách thức, phạm vi…nghị luận. Bởi thế người viết phải phân tích, tổng hợp, khái quát nội dung vấn đề từ chính nội dung của đoạn văn, đoạn thơ, hoặc tác phẩm, câu trích…

Ví dụ: Biển đảo quê hương hôm nay với thanh niên Việt Nam

Đề bài đưa ra một vấn đề “nóng” hiện nay, để làm rõ vấn đề cần có suy nghĩ : biển đảo quê hương hôm nay có vấn đề gì ? Vì sao phải đặt vấn đề đó hôm nay ? trách nhiệm của thanh niên với biển đảo…

 

1.3.Các cách mở bài

– Mở bài trực tiếp có hai cách: Mở thẳng vấn đề và mở trực tiếp có thêm phần dẫn dắt (thời gian, không gian và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm).

– Mở bài gián tiếp: Mở bằng câu chuyện, mở bằng cách nêu câu hỏi, mở bằng cách nêu sự kiện, con số.

Gs Nguyễn Đăng Mạnh tổng kết : “Các cách mở bài khác nhau chủ yếu ở phần dẫn dắt. Phần nêu vấn đề và phần giới hạn vấn đề thường không thay đổi, viết mở bài theo kiểu gì thì ai cũng phải nêu được phần này. Nói gọn lại cứ thay đổi phần dẫn dắt ta sẽ có một mở bài mới”.

2. Một số mẫu mở bài ứng dụng từ thực tế

2.1. Đặt vấn đề (mở bài) trực tiếp

2.1.1.Mở thẳng vấn đề :

– Nêu rõ vấn đề định bàn luận là gì.

– Nêu giới hạn vấn đề.

Ví dụ 1a, đề NLXH : Biển đảo quê hương hôm nay với thanh niên Việt Nam.

Bài làm : Biển đảo quê hương hôm nay đang là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm đặc biệt của giới trẻ Việt Nam(1)/ Không chỉ bày tỏ tình yêu đối với phần lãnh thổ máu thịt của Tổ quốc ; thanh niên cần có những hành động cụ thể nhằm mang sức lực trí lực của mình bảo vệ biển đảo quê hương.

Phân tích : Bài làm trên thực hiện giới thiệu luôn vấn đề trong câu (1)và xác định giới hạn nghị luận (câu 2) vấn đề tình yêu và hành động vì biển đảo của thanh niên.

Ví dụ 2a, đề NLVH : Phân tích nhân vật Mỵ trong ”Vợ chống Aphủ ” của Tô Hoài.

Bài làm : Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm ”Vợ chống Aphủ ” (1). Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời tiềm ẩn sức sống mạnh mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng đảng soi đường.

Phân tích : Bài làm trên thực hiện giới thiệu luôn vấn đề : Mỵ là nhân vật trung tâm trong câu (1)và xác định giới hạn nghị luận (câu 2) bi kịch và sức sống tiềm tàng.

 

2.1.2. Mở trực tiếp có thêm phần dẫn dắt (thời gian, không gian và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm).

– Nêu rõ vấn đề định bàn luận là gì.

– Nêu giới hạn vấn đề.

Ví dụ 1b, đề NLXH : Theo mở bài của đề văn đã thực hiện ở phần trên ta chỉ thêm phần dẫn dắt vào ngay đầu đoạn  do đó VD1a sẽ thay bằng mở bài mới như sau : Biển đảo là một phần không thể tách rời của tổ quốc Việt nam thân yêu từ ngàn xưa + câu1 và câu 2 của VD1a .

Phân tích : như vậy MB mới chỉ thêm câu dẫn làm cho việc giới thiệu mềm mại hơn, sự vào đề giảm tính đột ngột

Ví dụ 2b, đề NLVH- tương tự ta thêm câu dẫn để thành MB mới như sau :

Một trong những thành công của tác phẩm Vợ chồng Aphủ là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó tiêu biểu là nhân vật người phụ nữ miền núi + Đoạn MB trong VD1a.

 

2.2. Đặt vấn đề (mở bài) với Nghị luận văn học theo cách gián tiếp

 

Các học sinh chỉ việc sử dụng  theo công thức :

Đoạn dẫn + nêu vấn đề + giới hạn vấn đề + nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa.

Lưu ý : sau đoạn dẫn thì 3 nội dung còn lại không nhất thiết phải xếp theo trình tự như đã nêu trên.

2.2.1. Đoạn dẫn theo tư liệu tác giả

Yêu cầu : Nêu tên tác giả + vị trí tác giả trong nền văn học hoặc phong cách + đề tài tiêu biểu, tác phẩm tiêu biểu.

VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.1.

Tô Hoài là một tác giả văn học nổi tiếng từ trước cách mạng tháng 8 và đồng thời cũng là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa. Trong số rất nhiều tác phẩm giá trị của ông có  tập Truyện Tây Bắc mà trong đó ấn tượng nhất vẫn là Vợ chống A phủ + MB2a.

2.2.2. Đoạn dẫn theo lối so sánh (hai vấn đề tương tự).

VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.2.

Khi đọc Mùa Lạc của Nguyễn Khải ta gặp nhân vật Đào, cô gái có quá khứ đau thương nhưng đã trỗi dậy mạnh mẽ khi đón nhận cuộc sống mới và những con người mới ; nhưng đau thương hơn và sự vươn dậy quyết liệt hơn phải kể đến nhân vật phụ nữ trong tác phẩm viết cùng thời của nhà văn Tô Hoài +Mb2a

 

2.2.3. Đoạn dẫn theo lối so sánh (hai vấn đề đối lập)

Yêu cầu : Tìm 1 vấn đề đối lập tạo thế bắc cầu để giới thiệu vấn đề cần bàn.

VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.3.

Chúng ta đã gặp không ít những số phận người phụ nữ bi thương trong các tác phẩm văn học Việt Nam, đó là một nàng Vũ Nương oan khuất, một nàng Kiều bi kịch, một Chị Dậu tủi hờn… Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ngày xưa ấy lại trỗi dậy mạnh mẽ đứng dậy làm chủ đời mình. Một trong những nhân vật văn học nữ tiêu biêu biểu là Mỵ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Nhà văn Tô Hoài + Mb2a.

2.2.4. Đoạn dẫn dựa vào lời đánh giá ấn tượng của một tác giả.

Yêu cầu : Lấy 1 đánh giá của một tác giả uy tín có nội dung trùng với vấn đề đã xác định được làm điểm tựa để phát triển tiếp.

VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.4.

Khi nhận định  về nhân vật Mỵ, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử viết: “ Mỵ là linh hồn của truyện Vợ chồng A Phủ.”+ Mb2a. 

2.2.5. Đoạn dẫn dựa vào xuất xứ và những thông tin khác về tác phẩm

VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ 2a để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2.2.5.

Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955. Truyện viết về cuộc sống của người dân lao động vùng núi cao, dưới ách thống trị tàn bạo của bọn thực dân phong kiến miền núi + Mb2a.

3. Những lời khuyên với học sinh.

– Việc ứng dụng, để dễ hiểu chúng tôi chỉ lấy 1 ví dụ dạng phân tích nhân vật của Nghị luận văn học. Thực tế đề thi sẽ có rất nhiều vấn đề Ví dụ : Hình ảnh người phụ nữ trong văn học sau cách mạng tháng 8 ;Hình ảnh người phụ nữ ; và  đề về tác phẩm văn học, đoạn tác phẩm văn học…

Thêm ý kiến

Cách Viết Mở Bài Nghị Luận Văn Học Gây Ấn Tượng

Nếu bạn mở bài bằng cách nêu quê quán, năm sinh, năm mất, cuộc đời của tác giả, cách mở bài này rất rập khuôn và hạn định khả năng của người viết. Thay vì vẫn bắt đầu bằng các thói quen cũ là năm sinh, quê quán, sự nghiệp của tác giả như vậy, bạn hãy mở bài bằng cách dẫn dắt một nhận định của nhà phê bình văn học nào đó về tác giả hoặc bạn nêu quan điểm sáng tác của tác giả đó.

Ví dụ: Khi mở bài đề ” Cảm nhận của em về đoạn trích chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng”

Cách 1: Lối mở bài thông thường

Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở Chợ Mới, tỉnh An Giang. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ ông sống và hoạt động tại chiến trường Năm Bộ. Ông đã để lại nhiều tác phẩm đăc sắc tiêu biểu với nhiều thể loại khác nhau như truyện ngắn: Con chim vàng, Người quê hương, Chiếc lược ngà, Bông cẩm thạch… tiểu thuyết có: Đất lửa, Mùa gió chướng, Dòng sông thơ ấu… Ngoài ra còn có một số kịch bản phim lưu trữ trong lòng người như: Một thời đã nhớ.

Truyện ngắn ” chiếc lược ngà” viết vào tháng 9/1966 tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mỹ ác liệt, ca ngợi tình cảm đồng chí, cha con sâu sắc.

Cách 2: Lối viết theo cách đưa ra một nhận định

Có một nhà văn đã nói rằng : “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng chính cuộc sống viết ra”. Cuộc chiến tranh chống Mĩ của dân tộc ta với biết bao câu chuyện đã trở thành huyền thoại được các nhà văn ghi lại như những câu chuyện cổ tích hiện đại. Trong số ấy phải kể đến “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Câu chuyện đã thể hiện thật cảm động tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.

Văn bản đoạn trích là ở phần giữa câu chuyện, tập trung thể hiện sâu sắc và cảm động tình cha con của ông Sáu và bé Thu qua những tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí. Đó không chỉ là một tình cảm muôn thuở, có tính nhân bản bền vững, mà còn được thể hiện trong hoàn cảnh ngặt nghèo, éo le của chiến tranh và trong cuộc sống nhiều gian khổ, hi sinh của người cán bộ cách mạng.

Khi bạn mở bài theo cách hai bạn sẽ thể hiện được sự am hiểu kiến thức văn học của bạn về tác giả, những nhận định của những nhà phê bình văn học hay quan niệm sáng tác lúc nào cũng “đúng”, “trúng” và đặc biệt có vần, âm điệu rất dễ đi vào lòng người, thuyết phục người đọc. Tuy nhiên, điều đặc biệt là bạn phải có sự hiểu biết sâu rộng về nhà văn cũng như nhà phê bình văn học, bạn phải học thuộc và ghi nhớ tốt các câu nhận định để tránh các trường hợp “râu ông nọ cắm cằm bà kia”.

Chủ đề là các khái quát bao trùm lên toàn bộ tác phẩm, toàn bài thơ, là mạch chính của toàn bộ tác phẩm. Hình tượng trung tâm có thể là nhân vật chính hay hình tượng mà nhà văn xây dựng lên.

Ví dụ: Bài ” Đồng chí” của Chính Hữu trong ngữ văn 9 tập 2.

Nghe theo tiếng gọi nồng nàn, cháy bỏng trong tim, họ sẵn sàng bước chân vào cuộc đời người lính. Và “Đồng chí” là tất cả những lời thơ mà Chính Hữu muốn ngợi ca sự cao đẹp của tình đồng đội trong kháng chiến họ dành cho nhau.

Cách 2: Vào những năm kháng chiến chống Pháp, đất nước ta sục sôi ý chí, quyết tâm đánh giặc. Hoà mình vào khí thế ấy đã có hàng vạn, hàng triệu thanh niên nhập ngũ. Những chiến sĩ dũng cảm, can trường ấy đã trở thành một hình tượng, một đề tài trong thơ ca thời đó. Một trong những bài thơ rất hay về người chiến sĩ, về tình đồng đội là bài Đồng chí của nhà thơ lính Chính Hữu.

Cách 3: Tình cảm là thứ quan trọng nhất đối với mỗi con người. Nó như dòng nước ngọt ngào chảy dọc trong ống nhựa tắm mát tâm hồn ta, tưới nước cho cái hạt giống tinh thần bên trong ta nảy nở. Thiếu đi cái ngọt ngào của tình cảm, tả sẽ chỉ như cái ống nước rỗng ruột, khô cứng, tâm hồn ta sẽ chẳng khác gì hoang mạc cằn khô nứt nẻ.

Tình cảm trong chiến tranh, trong những mưa bom bão đạn, những khói lửa mịt mù lại càng đáng nhớ hơn, nó thể hiện sự gắn bó, yêu thương không điều kiện, đồng cam cộng khổ vượt qua những chông gai của cuộc chiến. Thứ tình cảm thiêng liêng ấy không gì khác chính là tình đồng chí. Nhà thơ Chính Hữu đã viết về tình cảm cao đẹp ấy, đồng thời tái hiện lài một cách chân thực hình ảnh người lính chống Pháp, qua bài thơ “Đồng chí” của ông.

Lý luận văn học là bộ môn nghiên cứu văn học ở bình diện lý thuyết khái quát cao, bao gồm trong đó có sự nghiên cứu bản chất của sáng tác văn học, chức năng xã hội, thẩm mỹ của nó, đồng thời xác định được phương pháp luận và phương pháp phân tích văn học.

Khi các bạn có thể mở bài bằng lý luận văn học sẽ tạo được ấn tượng rất tốt về phần mở bài, Bởi lý luận văn học rất khô khan và cứng nhắc nếu như vận dụng được thì bài văn sẽ có giá trị cao về mặt ý nghĩa. Tuy nhiên khi mở bài bằng cách này thì bạn cần đọc qua nhiều bài lý luận văn học hoặc có nghiên cứu về lý luận văn học, có một chút năng khiếu và kỹ năng viết văn.

“Văn học bao đời nay đố kỵ sự trùng lặp nhưng lại không phủ nhận những kế thừa, cách tân giữa các thế hệ cầm bút. Bởi vậy mà thế kỷ XIII, đại thi hào Nguyễn Du đã khóc thương nàng Tiểu Thanh tài hoa mệnh bạc, Tố Hữu tiếc thương cụ Tiên Điền 200 năm sau và đến lượt Thanh Thảo, nhà thơ không khỏi xúc động cúi mình trước Lorca, thi sĩ bất hạnh xứ Tây ban cầm”

Mở bài là cách mở đầu một bài viết, là những nhận định, đánh giá rằng bài viết đó có ấn tượng và độc đáo hay không? Gia sư văn tại nhà tin rằng đó là một số kỹ năng bổ ích giúp bạn cải thiện được khả năng viết văn của mình.

Các bạn thấy bài viết bổ ích vui lòng chia sẻ cho bạn bè, để Thầy (cô) chúng tôi có thêm động lực cho ra những kinh nghiệm bổ ích tiếp theo!

10 Cách Mở Bài Trong Thể Loại Nghị Luận Văn Học

GD&TĐ – Ở trường THPT, đa phần học sinh được dạy hai cách mở bài: trực tiếp và gián tiếp. Bài viết này nhằm cụ thể hơn cách mở bài gián tiếp, chia sẻ cùng đồng nghiệp và học sinh trong cách dạy – học làm văn, thể loại nghị luận văn học. (Một số hướng dẫn lí thuyết, tác giả dẫn chứng mở bài mẫu để bạn đọc dễ hình dung hơn).

Một tiết dạy văn ở Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong – TPHCM

Cách 9: So sánh. So sánh là cách đối chiếu hai hoặc nhiều đối tượng với nhau ở phương diện giống nhau, khác nhau hoặc cả hai. Tác dụng của so sánh là giúp người đọc dễ thấy rõ bản chất của vấn đề đang nói trong tương quan với đối tượng khác. Mở bài theo cách so sánh không khó, vì vấn đề của nghị luận văn học trong trường THPT thường là trung tâm của đời sống văn học – tác phẩm.

So sánh hai hoặc hơn hai đối tượng. Cách so sánh nhiều đối tượng đòi hỏi thêm kĩ năng xâu chuỗi, tổng hợp kiến thức của người viết. Người viết có đất để “khoe tài” với kiểu mở bài này. Đó là ưu điểm, nhưng nếu không khéo có thể làm lu mờ vấn đề đang bàn vì đối tượng so sánh nổi bật hơn.

Ví dụ, đề bài “Vẻ đẹp người phụ nữ qua hai bài thơ Tự tình II – Hồ Xuân Hương và Thương vợ – Trần Tế Xương?” (Văn học 11).

Mở bài: Cùng thời, cùng rung cảm trước thân phận người phụ nữ đương thời đại, nếu Nguyễn Du thổn thức bên thân phận người phụ nữ tài năng nhưng bạc mệnh, Hồ Xuân Hương quan tâm đến giá trị sống, khát khao hạnh phúc, bản lĩnh sống, thì Trần Tế Xương chủ yếu viết về người vợ trong cuộc sống đời thường. Qua các bài thơ Tự tình Hồ Xuân Hương và Thương vợ của Trần Tế Xương, ta thấy rõ vẻ đẹp của người phụ nữ bấy giờ.

Cách 8: Đi từ đề tài. Bất kì tác phẩm văn học nào cũng thuộc một đề tài nào đó. Hiểu điều này, cùng với kiến thức lí luận văn học “Đề tài là phạm vi hiện thực được phản ánh trong tác phẩm”, người viết nghị luận văn học sẽ dễ dàng giới thiệu vấn đề một cách rành mạch. Các nhà văn viết về mùa thu thì đề tài là mùa thu; viết về tình bạn, tình yêu, tình cảm gia đình thì đó cũng là đề tài.

Ví dụ, đề bài “Cảm nhận của em về tình yêu của Romeo và Juliet qua đoạn trích Tình yêu và thù hận của văn hào W. Shakespeare”?

Mở bài: Tình yêu là đề tài quen thuộc của thi ca. Đến với đề tài quen thuộc mà thể hiện thành công, đó là dấu hiệu của một tài năng. Với “Romeo và Juliet”, W. Shakespeare đã để lại trong lòng độc giả xưa nay, mai này một cái nhìn khác về tình yêu: nó có thể đến từ tận cùng của giới hạn nhưng tình yêu đích thực chẳng có ranh giới nào. Bản bi ca của đôi tình nhân trẻ cho ta hiểu giới hạn của tình yêu là yêu không giới hạn.

Cách 6: Đi từ tác giả. Làm sao để cách mở bài trực tiếp từ người sáng tạo tác phẩm vẫn súc tích, học sinh chỉ cần ghi nhớ điểm đặc biệt của nhà văn, nhà thơ. Nếu tác giả có phong cách thì đi từ phong cách của tác giả.

Ví dụ, đề bài “Cảm nhận của em về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử?”, học sinh có thể viết mở bài như sau: Trong phong trào Thơ Mới, nhắc đến hồn thơ có vẻ kì dị, bí ẩn, đau thương với cảnh thơ kết hợp chất hiện thực xen mộng ảo kì tài không ai không biết đó là Hàn Mặc Tử. Ngoài hàng chục, hàng chục chục bài thơ làm đẹp cho thiên nhiên đất trời bởi trăng vàng trăng ngọc, Hàn thi sĩ còn có một “hòn trăng” rất trăng không mang tên trăng mà mang tên Đây thôn Vĩ Dạ. Đây là một thi phẩm quen mà lạ. (Câu cuối “Đây là một thi phẩm quen mà lạ” có ý nghĩa như một câu chuyển ý. Muốn biết bài thơ quen mà lạ thế nào, người đọc hãy đọc phần thân bài). Đây là cách chuyển ý rất có duyên.

Cách 5: Đi từ hoàn cảnh sáng tác. Hầu hết các tác phẩm văn chương đều có một “duyên cớ” khiến tác giả không thể không viết. Đi từ hoàn cảnh sáng tác, học sinh chỉ cần khéo léo lồng tên tác giả, tác phẩm vào và không quên vấn đề nghị luận là trọn vẹn.

Cách 4: Đi từ giai đoạn. Mỗi thời kì lịch sử, giai đoạn lịch sử lại có những bối cảnh xã hội khác nhau ảnh hưởng ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp đến giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Đi từ giai đoạn, thời kì văn học sẽ gắn hiện thực đời sống với nhà văn – tác phẩm – bạn đọc. Cách mở bài này dành cho những học sinh kiểu “triết học gia” ham tìm tòi, ưa lí luận nhờ đó dễ tạo điểm nhấn cho bài văn.

Cách 3: Đi từ nhân vật hoặc hình tượng. Có nhiều cách để đi từ nhân vật, hình tượng hoặc một câu văn, câu thơ “đinh” của tác phẩm. Nhân vật đối với tác phẩm tự sự, hình tượng/ hình ảnh trong tác phẩm trữ tình có ý nghĩa như những chiếc đinh để tác giả treo lên đó những “lời gửi”.

Cách 2: Đi từ thể loại. Không có tác phẩm nào không thuộc một thể loại chính nào đó. Mỗi thể loại văn học lại có những đặc trưng riêng. Người viết dựa vào đặc trưng thể loại để giải mã nghệ thuật trong tác phẩm.

Ví dụ, đề bài “Ánh sáng trong truyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam?” (Văn học 11). Mở bài có thể là: Truyện ngắn hấp dẫn người đọc không chỉ ở cốt truyện giàu kịch tính, ở nhân vật điển hình cụ thể về hoàn cảnh sống và cụ thể về tính cách, sinh động về diễn biến tâm hồn. Thế nhưng, có nhà văn lại viết truyện ngắn theo một cách thức riêng, chỉ miêu tả những xao động tuổi mới lớn lại có sức nặng tựa ngàn cân.

Đó là lối đi riêng của Thạch Lam trong tập Gió đầu mùa nói chung, truyện Hai đứa trẻ nói riêng. Truyện mong manh những ánh sáng lập lòe của hoàng hôn, của đèn dầu đêm khuya, của đom đóm, của sao trời… nhưng ngời sáng lòng nhân hậu, giàu ước mơ ở hai đứa trẻ. Đối lập với bóng tối, ánh sáng là hình tượng giàu tính biểu tượng và đầy ám ảnh tưởng như vô tình nhưng Thạch Lam đã cố công xây dựng.

Cách 1: Tạo một bất ngờ

Ví dụ bài Nghị luận xã hội, đề bài: “Cảm nghĩ của em về một người em thương yêu nhất?” (Văn học 10), có học sinh giới thiệu về bà ngoại “siêu độc”: Mẹ – tiếng gọi thiêng liêng ấy với con luôn là nắng ấm trong những đêm trường đông giá, mẹ là nơi bình yên cho đời con trong bão tố, mẹ là bóng mát cho con trong dặm trường khô khát, mẹ cho con những yêu thương vô bờ bến như nước ngoài đại dương, như năng lượng của mặt trời, nhưng người em muốn dành cả bài văn này để nói về lại là bà ngoại của em, mẹ em tuyệt vời thế kia, ngoại còn sinh ra cả mẹ cơ mà, làm sao em không yêu cho được.

Mở bài này của học sinh tuy còn lỗi ngữ pháp nhưng giáo viên dễ dàng bỏ qua lỗi nhỏ ấy vì ý tưởng bất ngờ “rất học trò” của em đã là một món quà cho người chấm bài, nên có thể em vẫn dành được trọn điểm phần mở bài. (Để mở bài này trọn vẹn, học sinh chỉ cần bỏ dấu chấm câu đúng chỗ và viết hoa sau dấu chấm).

Bài Mở Đầu. Đối Tượng, Chức Năng, Nhiệm Vụ Môn Học Chính Trị

2. Nội dung chi tiết:

Bài mở đầu. Đối tượng, chức năng, nhiệm vụ môn học Chính trị

Thời gian: 1 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên hiểu dược đối tượng, chức năng của môn học; Xác định được nhiệm vụ của bả thân trong quá trình học tập môn học.

2. Nội dung bài:

2.1. Đối tượng nghiên cứu, học tập

2.2. Chức năng, nhiệm vụ

2.3. Phương pháp và ý nghĩa học tập

Bài 1. Khái quát về sự hình thành chủ nghĩa Mác- Lênin Thời gian: 5 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên khái quát được quá trình hình thành của Chủ nghĩa Mác; Biết phân tích sức sống của Chủ nghĩa Mác trong bối cảnh hiện nay.

2. Nội dung bài:

2.1. C. Mác, Ph. ăng ghen sáng lập học thuyết

2.1.1. Các tiền đề hình thành

2.1.2. Sự ra đời và phát triển học thuyết (1848-1895)

2.2. V.I Lênin phát triển học thuyết Mác (1895- 1924)

2.2.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng

2.2.2. CNXH từ lý luận trở thành hiện thực

2.3. Chủ nghĩa Mác- Lênin từ 1924 đến nay

2.3.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng

2.3.2. Đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực

Bài 2. Những nguyên lý và quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng Thời gian: 6 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên hiểu được các quy luật của chủ nghĩa duy vận biện chứng. Biết vận dụng các quy luật ấy vào cuộc sống thực tiễn.

2. Nội dung bài:

2.1. Chủ nghĩa duy vật khoa học

2.1.1. Các phương thức tồn tại của vật chất

2.1.2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức

2.2. Những nguyên lý và quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

2.2.1. Những nguyên lý tổng quát

2.2.2. Những quy luật cơ bản

2.3. Nhận thức và hoạt động thực tiễn

2.3.1. Bản chất của nhận thức

2.3.2. Vai trò của thực tiễn với nhận thức

Bài 3. Những quy luật cơ bản về sự phát triển xã hội Thời gian: 6 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên hiểu được các quy luật cơ bản về sự phát triển xã hội; Biết vận dụng các quy luật ấy vào cuộc sống thực tiễn.

2. Nội dung bài:

2.1. Sản xuất và phương thức sản xuất

2.1.1. Những quy luật cơ bản

2.1.2. Sự biến đổi của phương thức sản xuất

2.2. Đấu tranh giai cấp, nhà nước và dân tộc, gia đình và xã hội

2.2.1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp

2.2.2. Nhà nước và dân tộc

2.2.3. Gia đình và xã hội

2.3. Ý thức xã hội

2.3.1. Tính chất của ý thức xã hội

2.3.2. Một số hình thái ý thức xã hội

Bài 4. Bản chất và các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản

Thời gian: 5 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên hiểu biết cơ bản về bản chất của CNTB; sự chuyển mình của CNTB ở mỗi giai đoạn và đánh giá được sự tác động của nó tới toàn thể thế giới.

2. Nội dung bài:

2.1. Sự hình thành chủ nghĩa tư bản

2.1.1. Những tiền đề hình thành

2.1.2. Giai đoạn tự do cạnh tranh của chủ nghĩa tư bản

2.2. Giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản

2.2.1. Bản chất của chủ nghĩa đế quốc

2.2.2. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản

Bài 5. Chủ nghĩa xã hội và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Thời gian: 6 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên giải thích được các đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam; Lý giải được tại sao phải có thời kỳ quá độ này.

2. Nội dung bài:

2.1. Chủ nghĩa xã hội

2.1.1. Tính tất yếu và bản chất của CNXH

2.1.2. Các giai đoạn phát triển của CNXH

2.2. Quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam

2.2.1. Cơ sở khách quan của thời kỳ quá độ

2.2.2. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH

Bài 6. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam Thời gian: 6 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên biết xác định các truyền thống của dân tộc Việt Nam; phân tích nguồn gốc các truyền thống; lý giải vì sao phải phát huy truyền thống trong điều kiện xã hội hiện nay.

2. Nội dung bài:

2.1. Sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam

2.1.1. Sự hình thành dân tộc Việt Nam

2.1.2. Dân tộc Việt Nam trong tiến trình lịch sử

2.2. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam

2.2.1. Cơ sở hình thành truyền thống yêu nước

2.2.2. Biểu hiện nổi bật của truyền thống yêu nước Việt Nam

Bài 7. Đảng Cộng sản Việt Nam – Người tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam Thời gian: 7 giờ1. Mục tiêu: Sinh viên hiểu được quá trình ra đời của Đảng; công cuộc đấu tranh giành chính quyền; đấu tranh giải phóng dân tộc, bả vệ Tổ quốc.

2. Nội dung bài:

2.1. Thắng lợi to lớn của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng

2.1.1. Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam

2.1.2. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng

2.2. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

2.2.1. Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị

2.2.2. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam

Bài 8. Tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Thời gian: 10 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên biết phân tích nguồn gốc, quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh; biết vận dụng tư tưởng của Bác; có ý thức học tập và làm theo tấm gương của Bác trong cuộc sống hằng ngày.

2. Nội dung bài:

2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh

2.1.1. Nguồn gốc và quá trình hình thành

2.1.2. Nội dung cơ bản

2.2. Tầm gương đạo đức Hồ Chí Minh

2.2.1. Hồ Chí Minh, tấm gương tiêu biểu của truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam

2.2.2. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

Bài 9. Đường lối phát triển kinh tế của Đảng Thời gian: 7 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên hiểu và phân tích được đường lối phát triển kinh tế của Đảng qua các thời kỳ.

2. Nội dung bài:

2.1. Đổi mới lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm

2.1.1. Tính khách quan và tầm quan trọng của phát triển kinh tế

2.1.2. Quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế

2.2. Nội dung cơ bản đường lối phát triển kinh tế

2.2.1. Hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN

2.2.2. Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức

2.2.3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội

Bài 10. Đường lối xây dựng và phát triển văn hoá, xã hội, con người

Thời gian: 6 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên hiểu được đường lối xây dựng và phát triển văn hoá, xã hội, con người của Đảng qua các thời kỳ; lý giải được tại sao phải bảo tồn, phát huy các giá rị văn hóa dân tộc.

2. Nội dung bài:

2.1. Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm dà bản sắc dân tộc

2.1.1. Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội

2.1.2. Quan điểm và phương hướng phát triển văn hoá

2.2. Thực hiện các chính sách xã hội vì con người

2.2.1. Những quan điểm cơ bản của Đảng

2.2.2. Chủ trương và giải pháp thực hiện

Bài 11. Đường lối quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Đảng

Thời gian: 6 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên hiểu được tầm quan trọng của công tác quốc phòng an ninh; phân tích chủ trương mở rộng hoạt động đối ngoại trong điều kiện quốc tế hiện nay.

2. Nội dung bài:

2.1. Đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng

2.1.1. Quan điểm và tư tưởng chỉ đạo

2.1.2. Nhiệm vụ quốc phòng và an ninh

2.2. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

2.2.1. Mở rộng quan hệ đối ngoại

2.2.2. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

Bài 12. Quan điểm cơ bản về đoàn kết dân tộc và tôn giáo

Thời gian: 6 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên chỉ rõ được vai trò của khối đoàn kết dân tộc; lý giải được tại sao phải đoàn kết dân tộc và đoàn kết tôn giáo.

2. Nội dung bài:

2.1. Tầm quan trọng và quan điểm của Đảng về đoàn kết dân tộc

2.1.1. Tầm quan trọng của đoàn kết toàn dân tộc

2.1.2.Quan điểm và chủ trương lớn của Đảng

2.2. Tầm quan trọng và quan điểm của Đảng về đoàn kết tôn giáo

2.2.1. Tầm quan trọng của đoàn kết tôn giáo

2.2.2. Quan điểm và chủ trương lớn của Đảng

Bài 13. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Thời gian: 6 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên xác định được như thế nào là nhà nước pháp quyền; vì sao phải bảo vệ nhà nước; ý thức trách nhiệm của mỗi công dân trong việc bảo vệ nhà nước.

2. Nội dung bài:

2.1. Tầm quan trọng của xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam

2.1.1. Sự cần thiết xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

2.1.2. Bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam

2.2. Phương hướng nhiệm vụ và giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.2.1. Phương hướng, nhiệm vụ

2.2.2. Giải pháp xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam

Bài 14. Giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam Thời gian: 7 giờ

1. Mục tiêu: Sinh viên xác định được quá trình hình thành, phát triển của giai cấp công nhân và công đoànViệt Nam; có ý thức vươn lên trong học tập, lao động để đóng góp công sức xây dựng, phát triển giai cấp công nhân và công đoàn Việt Nam.

2. Nội dung bài:

2.1. Giai cấp công nhân Việt Nam

2.1.1. Sự hình thành và quá trình phát triển

2.1.2. Những truyền thống tốt đẹp

2.1.3. Quan điểm của Đảng về phát triển giai cấp công nhân

2.2. Công đoàn Việt Nam

2.2.1. Sự ra đời và quá trình phát triển

2.2.2. Vị trí, vai trò và tính chất hoạt động

2. Trang thiết bị máy móc: Máy tính, máy chiếu PROJECTOR

3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu:

– Học liệu bắt buộc: Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, giáo trình: Chính trị (dùng cho hệ Cao đẳng nghề) (2010), NXB Lao động – Xã hội.

4. Các điều kiện khác: không

V. Nội dung và phương pháp đánh giá

1. Nội dung:

– Kiến thức: Đánh giá thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm, hoặc tự luận, sinh viên cần đạt các yêu cầu sau: đảm bảo đủ kiến thức theo yêu cầu của đề; hiểu biết được cơ bản kiến thức của chương trình môn học. Sinh viên có thể có sự sáng tạo trong quá trình đánh giá kiến thức trên cơ sở khoa học của môn học.

– Kỹ năng: sinh viên biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống; biết dùng kiến thức của môn học để đánh giá, phân tích các tình huống gặp phải trong cuộc sống thường ngày.

– Năng lực tự chủ và trách nhiệm: biết tự chịu trách nhiệm trước lời nói, hành vi của bản thân; có ý thức tự chủ trước pháp luật; có ý thức tôn trọng và chấp hành luật pháp, các nội quy, quy chế nơi học tập và sinh sống.

2. Phương pháp:

1. Phạm vi áp dụng môn học:

Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên trình độ cao đẳng.

2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập môn học:

– Đối với giảng viên:

+ Để phát huy hiệu quả phương pháp giảng dạy đến tối đa, giáo viên cần phối hợp khéo léo và nhuần nhuyễn tổng thể các phương pháp giảng dạy kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần hoàn thành nội dung chương trình môn học và phát huy tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú của người học đối với môn học.

+ Giảng viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào nội dung từng bài học chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thực hiện bài học để đảm bảo chất lượng giảng dạy.

– Đối với người học:

+ Chuẩn bị nội dung kiến thức theo đề cương chi tiết

+ Chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập

+ Tham gia đầy đủ thời lượng môn học

+ Chuyên cần, say mê môn học

+ Tham gia đầy đủ các bài kiểm tra và thi kết thúc môn học.

3. Những trọng tâm cần chú ý

– Nhiệm vụ của môn học Chính trị;

– Các quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật và sự phát triển xã hội;

– Đường lối đấu tranh giành chính quyền, giải phóng dân tộc, bảo về Tổ quốc và đường lối đổi mới trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, ngoại giao;

– Hiểu và vận dụng tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong cuộc sống.

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình: Những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin (2023), NXB Chính trị Quốc gia.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình: Tư tưởng Hồ Chí Minh (2023), NXB Chính trị Quốc gia.

– Vị trí: Môn Pháp luật được phân bố từ đầu khoá học sau môn học Chính trị

– Tính chất: Là môn học chung bắt buộc

II. Mục tiêu môn học

– Về kiến thức:

+ Trình bày được những nội dung cơ bản trong các bài học;

+ Giải thích được các khái niệm, các thuật ngữ pháp lý cơ bản về hệ thống pháp luật Việt Nam.

– Về kỹ năng: Phân biệt được tính hợp pháp và không hợp pháp của các hành vi từ đó áp dụng các quy định của pháp luật vào đời sống, vào quá trình học tập và lao động.

– Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Thể hiện ý thức công dân, tôn trọng pháp luật, rèn luyện tác phong sống và làm việc theo pháp luật; biết lựa chọn hành vi và khẳng định sự tự chủ của mình trong các quan hệ xã hội, trong lao động, trong cuộc sống hàng ngày.

III. Nội dung môn học

1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:

2. Nội dung chi tiết:

Bài 1 : Một số vấn đề chung về nhà nước và pháp luật Thời gian: 2 giờ

1. Mục tiêu:

– Trình bày được nguyên nhân kinh tế và xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật

– Nêu được bản chất, chức năng của nhà nước; bản chất vai trò của pháp luật

2. Nội dung bài:

2.1. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước

2.1.1. Nguồn gốc của nhà nước

2.1.2. Bản chất của nhà nước

2.1.3. Chức năng của nhà nước

2.2. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của pháp luật

2.2.1. Nguồn gốc của pháp luật

2.2.2. Bản chất của pháp luật

2.2.3. Vai trò của pháp luật

Bài 2: Nhà nước và hệ thống pháp luật Việt Nam Thời gian: 3 giờ

1. Mục tiêu:

– Phân tích được bản chất, chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

– Nêu được hệ thống, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay.

– Nêu được cấu trúc của hệ thống pháp luật Việt Nam

– Ủng hộ việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa

2. Nội dung bài

2.1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1.1. Bản chất, chức năng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1.2. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

2.2. Hệ thống pháp luật Việt Nam

2.2.1. Các thành tố của hệ thống pháp luật

2.2.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

Bài 3: Luật Nhà nước (Luật Hiến pháp) Thời gian: 2 giờ

1. Mục tiêu:

– Nêu được khái niệm Luật Nhà nước và xác định được vị trí của Hiến Pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam

– Nêu được nội dung cơ bản của Hiến pháp về chế độ chính trị, kinh tế, chính sách văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

– Tôn trọng và thực hiện Hiến pháp

2. Nội dung bài

2.1. Luật Nhà nước trong hệ thống pháp luật Việt Nam

2.1.1. Khái niệm Luật Nhà nước

2.1.2. Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam

2.2. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013

2.2.1. Chế độ chính trị và chế độ kinh tế

2.2.2. Chính sách xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học – công nghệ, môi trường

2.2.3. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Bài 4: Luật Dạy nghề Thời gian: 2 giờ

1. Mục tiêu:

– Nêu được khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của Luật Dạy nghề

– Trình bày được nhiệm vụ và quyền của người học nghề, cơ sở dạy nghề

– Thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của người học nghề

2. Nội dung bài:

2.1. Khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của Luật Dạy nghề

2.1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật Dạy nghề

2.1.2. Một số nguyên tắc của Luật Dạy nghề

2.2. Các trình độ dạy nghề và văn bằng chứng chỉ nghề

2.2.1. Dạy nghề trình độ sơ cấp

2.2.2. Dạy nghề trình độ trung cấp

2.2.3. Dạy nghề trình độ cao đẳng

2.3. Nhiệm vụ và quyền của người học nghề

2.3.1. Nhiệm vụ của người học nghề

2.3.2. Quyền của người học nghề

2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề

2.4.1. Nhiệm vụ của cơ sở dạy nghề

2.4.2. Quyền hạn của cơ sở dạy nghề

Bài 5: Pháp luật Lao động Thời gian: 6.5 giờ

1. Mục tiêu:

– Nêu được khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phân tích được các nguyên tắc cơ bản của Pháp luật Lao động.

– Nêu được quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động, người sử dụng lao động

– Nêu được một số nội dung của Bộ luật Lao động: hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.

– Vận dụng được các kiến thức trên vào tình huống pháp luật cụ thể

– Nghiêm túc thực hiện quy định khi tham gia vào quan hệ pháp luật Lao động

2. Nội dung bài:

2.1. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Lao động

2.1.1. Khái niệm và đối tượng điều chỉnh của pháp luật Lao động

2.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Lao động

2.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động và người sử dụng lao động

2.2.1. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động

2.2.2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng lao động

2.3. Một số nội dung của Bộ luật Lao động

2.3.1. Hợp đồng lao động

2.3.2. Tiền lương và bảo hiểm xã hội

2.3.3. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi

Bài 6: Pháp luật Kinh doanh Thời gian: 1.5 giờ

1.Mục tiêu:

– Trình bày được đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp.

– Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp

– Nhận ra tính hợp lý của pháp luật doanh nghiệp với từng loại hình doanh nghiệp

2. Nội dung bài:

2.1. Khái niệm pháp luật Kinh doanh

2.2. Một số nội dung cơ bản về các loại hình doanh nghiệp

2.2.1. Doanh nghiệp nhà nước

2.2.2. Doanh nghiệp tư nhân

2.2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn

2.2.4. Công ty cổ phần

2.2.5. Công ty hợp danh

2.2.6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Bài 7: Pháp luật Dân sự và Luật Hôn nhân gia đình Thời gian: 3 giờ

1. Mục tiêu:

– Nêu được khái niệm và đối tượng điều chỉnh của luật Dân sự

– Trình bày được một số nội dung cơ bản của pháp luật Dân sự về quyền sở hữu, hợp đồng dân sự và các giai đoạn của tố tụng dân sự

– Nêu được khái niệm và đối tượng điều chỉnh, các nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình

– Trình bày được một số nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình

– Vận dụng các kiến thức vào trong tình huống pháp luật cụ thể

– Tôn trọng và thực hiện đúng các quy định của pháp luật Dân sự và Luật Hôn nhân gia đình

2. Nội dung bài:

2.1. Pháp luật Dân sự

2.1.1. Khái niệm và đối tượng điều chỉnh của pháp luật Dân sự

2.1.2. Một số nội dung của Bộ luật Dân sự

2.1.3. Trình tự, thủ tục xét xử và giải quyết các vụ án dân sự

2.2. Luật hôn nhân gia đình

2.2.1. Khái niệm và đối tượng điều chỉnh

2.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân gia đình

2.2.3 Một số nội dung cơ bản của Luật Hôn nhân gia đình

Поделитесь с Вашими друзьями: