Mạch Rây Và Mạch Gỗ Trong Thân Có Chức Năng Gì / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Mạch Rây Trong Thân Có Chức Năng Gì?

Chủ đề :

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Trong những nhóm cây sau đây nhóm nào gồm toàn cây 1 năm

Trong những nhóm cây sau, nhóm nào là thực vật có hoa?

Nêu con đường vận chuyển nước và muối khoáng từ đất vào trong cây trong hình 3.1

Tính số tuổi của cây gỗ trong hình 4.1

Có 3 tế bào của mô phân sinh ngọn trải qua 4 lần phân chia. Số tế bào sau khi phân chia là bao nhiêu?

Những loại rau trồng lấy lá cần nhiều loại muối gì?

Khi tế bào phân chia, bộ phận nào nhân đôi đầu tiên?

Ở thực vật,các tế bào có khả năng phân chia tạo tế bào mới nằm ở đâu?

Khi quan sát dưới kính hiển vi, tế bào biểu bì vảy hành có hình dạng như thế nào?

Khi quan sát dưới kính hiển vi, tế bào thịt quả cà chua có hình dạng như thế nào?

Nêu hiện tượng của châu cây B trong thí nghiệm sau?

Cây trầu không thuộc loại biến dạng rễ nào?

Khi trời mưa nhiều đất ngập nước lâu ngày, cây mất khả năng hút nước và muối khoáng là do đâu?

Trong các miền của rễ, miền nào quan trọng nhất?

Loại thân biến dạng nào giúp dự trữ chất dinh dưỡng cho cây?

Mạch rây trong thân có chức năng gì?

Căn cứ vào cách mọc của thân, người ta chia thân làm những loai nào?

Cấu tạo trong của thân non gồm hai phần chính là những phần nào?

Nhóm nào gồm các vật sống?

Nhóm nào gồm các cây có rễ cọc?

Nhóm nào sau đây gồm những cây có rễ chùm?

Nhóm cây nào sau đây có thể sinh sản sinh dưỡng bằng thân bò?

Ở thực vật, miền hút của rễ có chức năng chính là gì?

Thân non được cấu tạo gồm những thành phần nào?

Tế bào thực vật bao gồm những thành phần cấu tạo nào?

Kể tên các loại rễ biến dạng, mỗi loại lấy 2 ví dụ?

Tại sao khi trồng đậu, bông, chè… người ta thường ngắt ngọn trước khi cây ra hoa?

Động Mạch Là Gì? Cấu Tạo Và Chức Năng Của Hệ Thống Động Mạch

Động mạch là gì?

Hình ảnh về động mạch

Động mạch là một hệ thống các mạch máu chứa máu giàu oxy, đưa từ tim đến các mao mạch toàn cơ thể để cung cấp oxy cho các cơ quan bộ phận và các hoạt động sống. Động mạch chủ rời tim và bắt đầu phân thành những động mạch nhỏ hơn đến các bộ phận khác nhau của cơ thể. Các động mạch này lại được phân thành những động mạch nhỏ hơn nữa, được gọi là tiểu động mạch. Các tiểu động mạch khi đến mô, điều hòa phân phối máu vào các mao mạch phù hợp với nhu cầu của tổ chức. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của động mạch

Thành động mạch được cấu tạo bởi 3 lớp:

Lớp trong: Là lớp tế bào nội mạc, tiếp xúc trực tiếp với máu, tiếp đến là lớp cơ bản và lớp mô đàn hồi, gọi chung là lớp đàn hồi trong. Lớp tế bào nội mạc lót liên tục ở mặt trong của hệ tim mạch ( bao gồm tim và tất cả các mạch máu).Lớp giữa: Là lớp dày nhất, bao gồm các tế bào cơ trơn và các sợi đàn hồi. Cơ trơn lớp này được chi phối bởi hệ giao cảm nên có thể làm thay đổi đường kính của mạch máu.Lớp ngoài:Chủ yếu gồm những sợi collagen và sợi đàn hồi, ở những động mạch vừa, một lớp sợi đàn hồi ngoài ngăn giữa hai lớp ngoài và lớp giữa. Lớp ngoài giúp nâng đỡ và bảo vệ mạch máu. Ở những động mạch lớn có mạch máu nuôi động mạch. Lớp giữa là lớp quyết định tính chất của động mạch, tùy theo từng tỉ lệ giữa sợi đàn hồi và tế bào cơ trơn. Ở các động mạch lớn như động mạch chủ hay động mạch cảnh chung… thành mỏng, có chứa nhiều sợi đàn hồi và có ít cơ trơn, nhờ sự giãn của các sợi đàn hồi nên chúng có khả năng dự trữ năng lượng, giúp cho máu chảy liên tục. Các động mạch vừa như là động mạch phân đến cơ quan, có thành dày hơn, chứa nhiều sợi cơ trơn và ít sợi đàn hồi, do đó chúng sẽ có khả năng co hoặc giãn rất lớn để giúp điều chỉnh lưu lượng máu đến cơ quan tùy theo nhu cầu của các cơ quan bộ phận.

Các đặc tính sinh lý của động mạch

Động mạch có tính đàn hồi:

Đàn hồi là sự trở về trạng thái ban đầu khi có một lực làm thay đổi, biến dạng ( như dây cao su, lò xo…). Động mạch có tính đàn hồi: tim đập ngắt quãng, nhưng dòng máu vẫn chảy liên tục. Trong thời kỳ tâm thu, tâm thất bóp máu, tống vào động mạch làm cho động mạch giãn ra, lúc này nó nhận được một thế năng. Ở trong thời kỳ tâm trương, máu trở về tim, động mạch trở lại trạng thái ban đầu, trả lại thế năng đó và lại tiếp tục đẩy máu đi, làm cho máu chảy liên tục.

Động mạch có tính co thắt:

Lớp cơ trơn của thành động mạch được chi phối bởi thần kinh, chúng có thể chủ động thay đổi đường kính, nhất là ở hệ thống tiểu động mạch. Đặc tính này khiến cho lượng máu được phân phối đến cơ quan tùy theo từng nhu cầu của lúc hoạt động hay khi nghỉ ngơi.

Các yếu tố điều hòa tuần hoàn hệ thống động mạch

Động mạch không phải là một hệ thống những ống dẫn máu thụ động, ngược lại, nó đóng vai trò hết sức quan trọng cho việc phân phối máu đến các cơ quan, tổ chức. Trong thành động mạch có những sợi cơ trơn khiến cho chúng có khả năng chun giãn. Các sợi cơ trơn này chúng chịu sự chi phối của hệ thần kinh thực vật, đồng thời chúng còn chịu ảnh hưởng của nhiều các chất trong máu qua cơ chế thể dịch.

Cơ chế điều hòa tuần hoàn tại chỗ:

Nhằm đảm bảo hai chức năng:

Khi yêu cầu được tưới máu đến các cơ quan là hằng định, thì sự tự điều hòa nhằm giúp đảm bảo một sự cung cấp máu đến không đổi cho dù áp lực động mạch có thay đổi.

Khi máu được tưới đến các cơ quan là theo yêu cầu: Khi hoạt động, chẳng hạn ở cơ tim hoặc cơ vân, theo nhu cầu thì sự tưới máu có thể tăng gấp nhiều lần so với khi nghỉ ngơi.

Sự giãn cơ trơn ở hệ thống các tiểu động mạch còn tùy thuộc vào lưu lượng máu. Khi lưu lượng máu giảm, thì cơ trơn giãn và sự giãn mạch xảy ra. Khi áp suất tăng, truyền vào mạch tăng khiến cho mạch căng giãn tạo nên một sự co rút phản ứng, do phản ứng của cơ trơn thành mạch khi bị căng thì co lại.

Cơ chế điều hòa tuần hoàn bởi hệ thần kinh:

Trung tâm tim mạch:

Gồm một nhóm tế bào thần kinh ở trong hành não có chức năng điều hòa hoạt động của tim và huyết áp. Ở trạng thái bình thường, luôn luôn có những tín hiệu giao cảm xuất phát từ trung tâm vận mạch xuống mạch máu, làm mạch máu hơi co lại tạo trương lực mạch. Khi những tín hiệu giao cảm này tăng, gây co mạch và tăng huyết áp, gây co các tĩnh mạch, tăng lưu lượng tim và ngược lại.

Những chất cảm thụ áp suất (Baroreceptors):

Là những chất cảm thụ với sự thay đổi áp suất, chúng có ở thành động mạch lớn, tĩnh mạch và tâm nhĩ phải điều hòa huyết áp. Ba hệ thống điều hòa ngược hết sức quan trọng mà các thụ thể này tham gia là phản xạ ở động mạch chủ, xoang động mạch cảnh và phản xạ bên tim phải (phản xạ Bainbridge).Khi áp suất ở vùng quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh tăng lên, gây giãn mạch, huyết áp giảm, đồng thời chúng kích thích dây X làm tim đập chậm và ngược lại với áp suất giảm.

Những chất cảm thụ hóa học (chemoreceptors):

Là những chất cảm thụ nhạy cảm với sự thay đổi của PO2, PCO2 và pH máu, khu trú ở vùng quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh. Khi PO2 trong máu động mạch giảm, sẽ kích thích vùng co mạch gây ra co mạch ngoại biên và tăng huyết áp. Tương tự như vậy khi PCO2 tăng và pH giảm.

Hệ thần kinh thực vật:

Từ trung tâm tim mạch ở hành não, xung động được truyền ra theo các sợi giao cảm và phó giao cảm đến tim và mạch máu. Hệ phó giao cảm thì quan trọng cho chức năng của tim, còn hệ giao cảm đóng vai trò quan trọng giúp điều hòa tuần hoàn của hệ thần kinh thực vật. Hệ thần kinh giao cảm: Các sợi giao cảm gây ra tình trạng co mạch ở các động mạch, tiểu động mạch và tĩnh mạch.Có một vài sợi giao cảm đến mạch máu cơ vân là sợi cholinergic, chúng phóng thích ra acetylcholin gây giãn mạch. Hệ thần kinh phó giao cảm: Chúng có vai trò nhỏ trong điều hòa tuần hoàn động mạch Tác dụng chủ yếu của hệ này là kiểm soát nhịp tim do các dây X đến tim làm giảm nhịp tim. Chất dẫn truyền thần kinh là acetylcholin.

Cơ chế điều hòa áp suất máu bởi hệ thống hormon:

Các chất gây co mạch như Norepinephrin, Epinephrin, hệ Renin-Angiotensin-aldoterone (RAA), Vasopressin (ADH : antidiuretic hormone) Các chất gây giãn mạch: Nhóm Kinin: bradykinin huyết tương và lysilbradykinin trong mô, Prostaglandin, Histamin, ANP (ANF: atrial natriuretic peptide hay factor), Parathyroid hormon (PTH) và calcitriol.

Nguồn: https://bacsitimmach.com.vn.

Bo Mạch Chủ Là Gì? Chức Năng Và Cấu Tạo Của Mainboard

Bo mạch chủ là một bảng mạch in (PCB: Printed Cricus Board) đóng vai trò là trung gian giao tiếp giữa các thiết thiết bị được gắn trên nó theo cách trực tiếp hoặc thông qua đầu cắm hoặc dây dẫn. Thông qua bo mạch chủ, các linh kiện mới có thể hoạt động và giao tiếp với nhau. Thực chất Mainboard được coi như một “bo mạch chủ” cung cấp các kết nối vật lý bao gồm khe cắm, mạch điện. Còn lại, việc kết nối và điều khiển là do cặp Chip cầu bắc và nam. Đây chính là trung tâm điều phối hoạt động của PC.

Thuật ngữ Bo mạch chủ thường dùng nhiều nhất trong ngành công nghiệp máy tính. Nói chung nó như một từ dành riêng. Mặc dù có rất nhiều thiết bị khác cũng có bản mạch chính có thể được gọi là “bo mạch chủ”.

Bo mạch chủ của máy tính trong tiếng Anh là Motherboard hay Mainboard. Nhiều người thường gọi tắt là: Mobo hay Main.

Chức năng chính của Mainboard?

Mainboard là một bản mạch liên kết tất cả các linh kiện và thiết bị ngoại vi thành một bộ máy thống nhất

Mainboard điều khiển tốc độ và đường đi của luồng dữ liệu giữa các thiết bị.

Điều khiển, phân phối điện áp cung cấp cho các linh kiện gắn trên Mainboard.

Ngoài ra Mainboard còn là linh kiện quyết định đến “tuổi thọ” của nguyên một bộ máy. Vì chỉ có có “em nó” mới biết là “mình” có thể nâng cấp lên tới mức nào.

Sơ đồ khối của nhiều loại Mainboard riêng sẽ khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản là giống nhau về nguyên lý hoạt động và cấu trúc rẽ nhánh, liên lạc và phân phối nguồn, tín hiệu tương tự nhau. Và theo sơ đồ khối trên ta thấy:

Socket CPU, CPU liên lạc với tất cả các thành phần còn lại thông qua Chip cầu Bắc.

Chíp cầu Bắc: Trực tiếp quản lý VGA (Kể cả onboard hoặc khe cắm rời như AGP, PCIx) và RAM.

Chip cầu Nam: Quản lý hầu hết các thiết bị còn lại như: ATA (giao tiếp ổ cứng), chip LAN, chip Audio, các cổng USB, các khe PCI, chip SIO, chip BIOS…

Chip SIO: Quản lý các thiết bị như: Keyboard, mouse, FDD (ổ mềm), LPT (cổng máy in), Serial (cổng nối tiếp)…

Chip BIOS: Chứa đoạn chương trình CMOS SETUP, POST…

Nguyên lý hoạt động của bo máy chủ như thế nào ?

Giữa các thiết bị thông thường có tốc độ truyền tải rất khác nhau, còn gọi là tốc độ Bus.

Mainboard có 2 Chipset quan trọng là Chipset cầu bắc và Chipset cầu nam. Chúng có nhiệm vụ nối các thành phần cắm vào Mainboard như giữa CPU và RAM, giữa CPU và VGA Card, …

Do tốc độ Bus giữa các linh kiện khác nhau nên chúng được đưa qua North Bridge và South Bridge để xử lý lại tốc độ Bus. Chính vì thế mà máy tính có thể hoạt động được một cách thống nhất.

Lưu ý: Các bạn lưu ý một điều đó là tốc độ Bus của CPU phải bằng hoặc lớn hơn tốc độ Bus của RAM. Có như vậy CPU mới nhận hết được RAM. Nếu tốc độ Bus của CPU lại nhỏ hơn của RAM, vậy là bạn đã lãng phí và đang không tận dụng được hết sức mạnh của bộ máy tính đó.

Đế cắm CPU

Bộ phận này còn được gọi là socket. Đây là bộ phận để lắp cố định chip vào bo mạch chủ. Mỗi dòng chip khác nhau thì thích hợp với mỗi loại bo mạch chủ khác nhau. Số socket càng lớn thì thích hợp cho dòng chip càng hiện đại. Ví dụ như dòng socket LGA775, LGA1156 và mới nhất là LGA1366. Con số đằng sau theo thứ tự là số điểm tiếp xúc với CPU (775, 1156 và 1366 điểm tiếp xúc).

Chip cầu Bắc và cầu Nam

Hai chip này có trách nhiệm điều phối hoạt động của CPU với các linh kiện khác. Chip cầu bắc (North Bridge – vị trí 2) còn được gọi là MCH (Memory Controller Hub). Nó có nhiệm vụ điều khiển trực tiếp các thành phần có tốc độ hoạt động nhanh như CPU, RAM và Card đồ họa. Ngoài ra, chip cầu Bắc còn trao đổi dữ liệu trực tiếp với Chip cầu Nam. Chip cầu Bắc là thanh phần quan trọng nhất trên Mainboard, nó sẽ quyết định độ mạnh và giá thành của bo mạch chủ.

Chip cầu Nam (Sourth Bridge) hay còn được gọi là ICH (I/O controller Hud). Là chip đảm nhiệm việc điều khiển các thành phần có tốc độ chậm hơn như giao tiếp với ổ cứng, USB, hay âm thanh… Khác với Chip cầu Bắc, Chip cầu Nam không kết nối trực tiếp với CPU, chính xác hơn nó kết nối với CPU thông qua Chip cầu Bắc.

Trước đây, các kết nối giữa hai Chip cầu Bắc và Nam đơn giản là Bus PCI. Còn hiện nay phần lớn sử dụng các thiết kế độc quyền của các nhà sản xuất.

Các khe cắm mở rộng

Khe cắm cho các bo mạch mở rộng như Card đồ họa, Card mạng rời (Khe PCI). Những bo mạch chủ đời cũ thường có khe cắm mở rộng cho Card đồ họa AGP 4x/8x. Tuy nhiên hiện tại thì khe cắm này đã không còn được hỗ trợ nữa. Thay vào đó bây giờ là PCI-express với tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn và hiệu suất làm việc tốt hơn.

Khe cắm bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên RAM (Random Access Memory). Nếu các khe cắm đều cùng màu thì Mainboard của bạn không hỗ trợ chế độ chạy song song Dual Channel. Chế độ này giúp cho thông tin được xử lý nhanh hơn. Bởi vậy, các Main hiện này hầu hết đều hỗ trợ chế độ này với các dòng DDR2, DDR3.

Các giao tiếp với các thiết bị ngoài vi như loa, chuột, bàn phím, USB… Hiện nay ở một số bo mạch chủ đã tích hợp cả cả cổng HDMI cho phép bạn xuất tín hiệu HD.

Khe cắm SATA kết nối đến ổ cứng của bạn, kết nối SATA 3 mới nhất cho phép tốc độ truyền dữ liệu là 6Gb/s.

Là đầu cắm 24 chân cho Mainboard và 8 chân cho CPU, cung cấp nguồn cho 2 thiết hoạt động.

Các lỗi thường gặp của Mainboard

Máy dùng bị treo khi trải qua một thời gian dài sử dụng:

Do tản nhiệt của hệ thống hoạt động không được tốt. Do các tấm tản nhiệt bám bụi khiến nhiệt độ cao, quạt quay chậm do mòn trục.

Máy không lưu giữ xác lập trong BIOS:

Do pin hết pin CMOS khiến cho mỗi lần khởi động thời gian của bạn đều trả về mặc định. Bạn phải ấn F1 khi khởi động máy để tiếp tục.

Máy không hoạt động:

Kiểm tra lại các kết nối như RAM hay Card mở rộng có thể do bị lỏng chân cắm dẫn đến tiếp xúc không tốt. Hoặc nguồn cấp ko ổn định gây ra hiện tượng phù các tụ trên bo mạch chủ.

Lưu ý: Một lỗi thường gặp của cả máy tính và có thể gây hỏng Mainboard đó là sự cố mất điện đột ngột. Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng 1 Bộ lưu điện UPS cho máy tính hay Server của mình.

Tai Biến Mạch Máu Não Vùng Thân Não ( Đột Quỵ Vùng Thân Não)

TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO VÙNG THÂN NÃO ( Đột Quỵ Vùng Thân Não )

Giải phẫu não từ ngoài vào trong: ngoài cùng là da đầu và cơ bám xương sọ, tiếp đến là hộp sọ, tiếp theo đến màng não, cuối cùng mới đến não.

Não được chia làm ba phần là: đại não, thân não và tiểu não.

Là thành phần chính của não, gồm hai phần chính là bán cầu não phải và trái, chúng được ngăn cách bởi khe não dọc. Lớp bề mặt ngoài của não được gọi là vỏ não. Vỏ não có màu nâu xám gọi là “chất xám”. Bên dưới vỏ não hay bề mặt não bộ, các sợi liên kết neuron thần kinh với nhau tạo nên vùng màu trắng, gọi là chất trắng.

Một số rãnh lớn trên vỏ não chia não thành các thùy, người ta chia mỗi bán cầu đại não thành 4 thùy chính là: thùy trán, thùy thái dương, thùy đỉnh, thùy chẩm.

Bên trong đại não là hệ thống các khoang chứa dịch gọi là não thất. Có 4 não thất, các não thất này kết nối với nhau bởi các lỗ và ống thông.

Dịch não tủy là một chất lỏng trong suốt lưu thông qua các kênh xung quanh não bộ và tủy gai, giúp bảo vệ, làm giảm bớt chấn thương cho não và tủy gai. Dịch não tủy được tạo ra từ các não thất. Dịch não tủy liên tục được hấp thu và sản xuất bổ sung, tuy nhiên đôi khi có thể xảy ra sự gián đoạn.

Gồm: trung não, cầu não và hành não. Thân não nằm phía trước tiểu não và liên tục với tiểu não, nó hoạt động như một trạm chuyển tiếp, truyền thông tin giữa các bộ phận trong cơ thể và vỏ não.

Nằm phía sau của não bộ, bên dưới thùy chẩm, ngăn cách với đại não bởi lều tiểu não.

Các dây thần kinh sọ

Gồm có 12 đôi xuất phát từ não, có nhiều chức năng quan trọng, chịu trách nhiệm về cảm giác mùi vị, thị giác, điều khiển cử động mắt, cơ mặt, cơ cổ, cơ lưỡi, khả năng nghe, khả năng thăng bằng,…

Là một cấu trúc nhỏ chứa các liên kết thần kinh gửi tín hiệu đến tuyến yên. Tuyến yên phát triển từ phần mở rộng của vùng hạ đồi xuống dưới và từ vòm miệng mở rộng lên.

Trung não tham gia điều khiển các cử động mắt, cầu não chịu trách nhiệm trong việc phối hợp cử động mắt, mặt, biểu cảm khuôn mặt, nghe và thăng bằng.

Hành tủy chịu trách nhiệm kiểm soát nhịp thở, huyết áp, nhịp tim và cử động nuốt.

Trong 12 dây thần kinh sọ não, 10 dây xuất phát từ thân não, kiểm soát cử động mắt, biểu cảm khuôn mặt,vị giác, cử động nuốt, cử động mặt, cổ vai, lưỡi.

Tiểu não giúp phối hợp các động tác, tạo nhịp điệu khi cử động như khi vẽ tranh, tập luyện thể thao,… Tiểu não giúp duy trì tư thế, cảm giác cân bằng, thăng bằng, kiểm soát trương lực các cơ và vị trí tay chân.

Vùng hạ đồi: kiểm soát các chức năng như ăn, ngủ, tình dục, cảm xúc, điều hòa thân nhiệt, tiết các nội tiết tố và vận động.

Thùy trán là thùy lớn nhất trong bốn thùy não. Thùy trán chịu trách nhiệm cho các chức năng như lời nói, trí tuệ, hành vi, kỹ năng vận động. Vỏ não trán trước đóng vai trò quan trọng về trí nhớ, sự thông minh, khả năng tập trung, tích cách.

Thùy chẩm nằm phía sau não, chịu trách nhiệm quá trình cảm nhận màu sắc, hình dạng của con người.

Thùy đỉnh phân tích đồng thời các tín hiệu nhận được từ các vùng khác nhau của não, từ đó tổng hợp đưa ra các thông tin, cảm nhận, ý nghĩa mới của sự vật.

Thùy thái dương tham gia vào bộ nhớ thị giác, giúp nhận biết sự vật, khuôn mặt, tham gia vào bộ nhớ ngôn ngữ, phân tích cảm xúc và phản ứng của người khác.

Tuyến yên kiểm soát nội tiết tố (hormone), chịu trách nhiệm kiểm soát và điều hòa quá trình tăng trưởng và phát triển, chức năng của các tuyến khác như tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến thượng Thận.

-Thân não (hành não, cầu não và não giữa) là cấu trúc thần kinh nằm trên tuỷ sống và ở trong hộp sọ, Hành não và cầu não là nơi xuất phát của các dây thần kinh sọ: V, VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII, có nhiều nhân xám là các trung tâm hô hấp, trung tâm vận mạch, nhân tiền đình ở hành não làm tăng trương lực cơ. Não giữa gồm có cuống não và củ não sinh tư, và nhiều nhân xám quan trọng trong đó có nhân đỏ làm giảm trương lực cơ. Các nhân xám cho các sợi trục theo các bó đến nơron vận động của tuỷ chi phối các vận động tự động.

-Thân não là vị trí qua lại của các đường dẫn truyền cảm giác, vận động của nhãn cầu, các cơ vân ở đầu- mặt- cổ, các cơ và tuyến tiêu hoá, trung tâm phản xạ điều hoà hô hấp, tim mạch, tiêu hoá, phản xạ ho, hắt hơi và phản xạ giác mạc, định hướng với ánh sáng.chi phối nhiều động tác có tính tự động như giữ tư thế và chỉnh thế, giữ thăng bằng, chỉ huy cử động của đầu và nhãn cầu.

IV.Những điều cần biết về đột quỵ vùng thân não

Đột quỵ có thể ảnh hưởng đến bất cứ vị trí nào trong não. Một cơn đột quỵ ở thân não thường nhỏ, nhưng có thể gây nên những triệu chứng rất nghiêm trọng.

-Thân não là một khu vực của não bộ giúp kết nối các hoạt động cao cấp về thể chất và chức năng của não với phần còn lại của cơ thể. Đây cũng là trung tâm duy trì một số chức năng cơ bản của cơ thể, chẳng hạn như điều hòa hơi thở và điều hòa nhịp tim. Phần thân não nằm sâu trong não và kéo dài xuống phía sau đầu, ngay nơi giao thoa giữa hộp sọ và cột sống.

– Đột quỵ ở thân não xảy ra do sự gián đoạn cung cấp máu trong các động mạch nhỏ phía sau cổ và não, ví dụ như là động mạch nền, động mạch tiểu não trước trên phải, động mạch tiểu não trước trên trái và động mạch đốt sống hai bên.Các nguyên nhân gây ra đột quỵ ở thân não cũng giống với các nguyên nhân gây đột quỵ ở các vùng khác của não.

Các triệu chứng của đột quỵ ở thân não là gì?

Một cơn đột quỵ ở thân não có thể gây ra một loạt các triệu chứng. Nó có thể dẫn đến yếu liệt hay mất cảm giác ở bên cơ thể đối diện với bên thân não bị tổn thương.Nó gây nên tình trạng nhìn đôi vì chức năng kiểm soát các cử động của mắt nằm ở phần thân não. Khi một bên mắt không thể cử động và bên mắt còn lại vẫn hoạt động bình thường – điều này dẫn đến việc thiếu sự chuyển động đối xứng và do đó gây nên triệu chứng nhìn đôi. Đột quỵ ở thân não thường gắn liền với việc kích thích các đồng tử sẽ không đều. Chóng mặt hay cảm giác quay quay là những triệu chứng thường gặp khi bị đột quỵ ở thân não vì cảm giác về sự thăng bằng được điều khiển ở thân não. Ngoài ra có thể bị liệt một bên mặt gây ra triệu chứng sụp mi mắt hoặc méo miệng một bên mặt.

Đột quỵ thân não có thể gây chứng khó nuốt, nói lắp hoặc làm cho lưỡi chỉ đưa qua được một bên, mất khả năng đưa qua bên còn lại. Nó cũng có thể gây yếu cơ nâng vai biểu hiện qua việc không thể nâng đều hai vai.

Trong một số trường hợp, đột quỵ ở thân não có thể dẫn đến chứng nấc cục.

Bệnh này cũng có thể dẫn đến việc bị thay đổi tri giác và hôn mê do thân não có vai trò điều hòa hơi thở và chức năng tim mạch.

Sự khác nhau giữa đột quỵ ở thân não và đột quỵ ở vỏ não là gì?

Một trong những đặc điểm giúp phân biệt một cơn đột quỵ ở thân não với một cơn đột quỵ ở vỏ não là sự ảnh hưởng đến cảm giác của khuôn mặt. Một cơn đột quỵ ở thân não khiến cho khuôn mặt bạn bị liệt và tê cùng bên với bên đột quỵ. Trong khi đó nếu cơn đột quỵ ở vỏ não, nó sẽ gây ra liệt ở phía đối diện của mặt. Đây là một trong những đầu mối mà các bác sĩ chuyên khoa thần kinh sử dụng để chẩn đoán đột qụy ở thân não.

Hội chứng đột quỵ ở thân não là gì?

Ondine’s curse (Lời nguyền của Ondine) – ảnh hưởng đến khả năng tự thở do thương tổn ở vùng tủy dưới.

Hội chứng Webers – là cơn đột quỵ ở não giữa gây nên sự suy yếu ở bên kia cơ thể kết hợp với sụp mí và mất các cử động mắt cùng bên cơ thể.

Hội chứng khóa trong (Locked in syndrome) – là cơn đột quỵ ảnh hưởng đến não và dẫn đến tình trạng không thể cử động bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể cũng như không thể giao tiếp nhưng nhận thức vẫn còn nguyên vẹn và trong một số trường hợp có thể cử động được mắt.

Hội chứng Wallenberg, còn được gọi là hội chứng tủy bên – gây nên mất cảm giác ở bên mặt cùng bên với đột quỵ và mất cảm giác cơ thể ở phía đối diện của đột quỵ.

Bác sĩ chẩn đoán bệnh đột quỵ ở thân não thế nào?

Công việc chẩn đoán đột quỵ ở thân não đòi hỏi sự am hiểu thấu đáo và kinh nghiệm chữa trị các bệnh về thần kinh. Dấu hiệu của cơn đột quỵ ở thân não thường không hiện rõ bằng đột quỵ ở các vị trí khác của não khi chụp bằng CT scan hay MRI. Nên có thể không thấy được tổn thương gì trên CT và MRI. Vì phần thân não thì tương đối nhỏ và thường rất khó để quan sát cho đầy đủ vì các xương lân cận của hộp sọ và phần trên của cột sống che khuất. Những cơn đột quỵ ở thân não mà có triệu chứng rất khó thấy thì chỉ có thể chẩn đoán được bằng cách khám lâm sàng tỉ mỉ và sẽ mất từ vài ngày tới vài tuần để những hình ảnh của đột quỵ thân não mới xuất hiện trên các xét nghiệm chụp hình – giúp xác định chẩn đoán vững chắc hơn.

Bệnh này có để lại hậu quả gì nghiêm trọng không?

Cũng giống như đột quỵ ở các khu vực khác của não, sự dự đoán kết cục về đột quỵ ở thân não cũng rất khó đoán trước. Các triệu chứng sẽ xuất hiện rõ và gây ra nguy hiểm chỉ trong vài giờ hoặc vài ngày sau cơn đột quỵ trước khi bắt đầu phục hồi dần. Sự chăm sóc và theo dõi bệnh nhân cẩn thận có thể giúp bệnh nhân hồi phục tốt nhất có thể và giảm thiểu tàn tật sau khi trải qua cơn đột quỵ ở thân não. Nếu không được chẩn đoán và cứu chữa kịp thời thì bệnh nhân sẽ đi vào hôn mê, ngừng thở và nhừng tim một cách nhanh chóng.

Thường thì kết quả CITI và MRI không thấy được tổn thươngcủa Thân não, nên bác sỹ dễ bỏ qua chẩn đoán xác định mà kết luận không rõ nguyên nhân tử vong. Vì vậy phần khám lâm sàng vô cùng quan trọng trong việc chẩn đoán xác định trong TBMMN vùng Thân não, và nó quyết định vấn đề sống còn của người bệnh.

Điều trị bằng Tây y: Trường hợp TBMMN vùng Thân nào thường không phát hiện được bằng hình ảnh CITI và MRI nên không có phương pháp điều trị đặc hiệu gì khiến người bệnh dẫn đến nặng nề và tử vong rất cao.

Điều trị bằng Đông y : là phương pháp duy nhất để cứu sống người bệnh.

Có thể Sử dụng viên Ngưu giác Linh- TH càng sớm càng tốt, dùng ngày 1v-1,5 viên, trong 3 đến 5 ngày liền. Sau 2 giờ uống viên thuốc đầu tiên đã có thể tiêu được cục máu đông gây tắc mạch, nên có thể dùng cấp cứu để cứu sống người bệnh nhanh chóng.

Các trường hợp TBMMN do tắc mạch ở nhiều vị trí khác: sử dụng Ngưu Giác Linh- TH cực kỳ hiệu quả.