Kiểm Toán Là Gì? Kiểm Toán Việt Nam Có Chức Năng Gì?

Đ.H/Sức khỏe Cộng Đồng

Kiểm toán là gì? Kiểm toán Việt Nam có chức năng gì? Mỗi quốc gia hay mỗi nhóm nghiên cứu đều có định nghĩa, chức năng về kiểm toán.

Kiểm toán là gì? Kiểm toán Việt Nam có chức năng gì?

Kiểm toán là gì?

Kiểm toán là gì? Kiểm toán bắt nguồn từ thuật ngữ “Audit” trong tiếng Latin. Nhưng điều thú vị là từ “Audit” của tiếng Latin lại có nghĩa là người nghe (one who hears).

Vào khoảng thế kỷ thứ III trước công nguyên, chính quyền La Mã đã tuyển dụng các quan chức để kiểm tra độc lập về tình hình tài chính và nghe thuyết trình của họ về kết quả kiểm tra này.

Từ đó cho đến nay, “Audit” đã trở thành một từ phổ biến để chỉ công việc kiểm tra và bày tỏ ý kiến đối với các báo cáo tài chính.

Có rất nhiều định nghĩa về kiểm toán, mỗi quốc gia hay mỗi nhóm nghiên cứu đều có định nghĩa riêng. Theo đó, các chuyên gia giáo dục và đào tạo kiểm toán ở Cộng hoà Pháp định nghĩa rằng:

“Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản hàng năm của một tổ chức do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che giấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định”.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, phạm vi của kiểm toán rất rộng, bao gồm các lĩnh vực khác nhau như:

– Kiểm toán về thông tin

– Kiểm toán hiệu quả

– Kiểm toán tính quy tắc

– Kiểm toán hiệu năng….

Trải qua một quá trình phát triển lâu dài của nghề kiểm toán, chúng ta có thể hiểu ngắn gọn định nghĩa kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động tài chính của các doanh nghiệp, bằng hệ thống phương pháp kĩ thuật riêng của kiểm toán, do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.

Đối tượng của kiểm toán trước hết là các tài liệu kế toán. Nhưng công việc xác minh tính trung thực, đúng đắn của các báo cáo tài chính là để hướng tới tất cả các đơn vị, cá nhân quan tâm đến tình hình tài chính của một công ty, tổ chức nào đó.

Chẳng hạn, các cơ quan Nhà nước cần thông tin trung thực để hoạch định chính sách kinh tế phù hợp, các nhà đầu tư cần tài liệu tin cậy để sử dụng đồng tiền của mình đúng mục đích. Người lao động, khách hàng, nhà cung cấp cần hiểu thực chất về kinh doanh và tài chính, chế độ tiền lương của công ty mình để làm việc. Những người quan tâm này lại không có nghiệp vụ về tài chính, kế toán. Và chỉ nhân viên kiểm toán mới có thể giúp được họ.

Kiểm toán là gì? Kiểm toán Việt Nam có chức năng gì?

Từ bản chất của kiểm toán như trên, chúng ta có thể thấy được kiểm toán có hai chức năng cơ bản đó là: chức năng xác minh và chức năng bày tỏ ý kiến.

Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính. Đây là chức năng cơ bản gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán.

Ngay trong khái niệm về chức năng xác minh, chúng ta có thể thấy rõ chức năng xác minh là nhằm khẳng định ở hai khía cạnh: mức độ trung thực của tài liệu, và tính pháp ý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính. Do đó, chức năng xác minh được thể hiện ở hai mặt: Tính trung thực của các con số

Thực chất là việc kiểm toán viên đi xem xét để đi đến khẳng định xem các con số biểu hiện bằng tiền trên các bảng khai tài chính, trong từng nghiệp vụ cụ thể có được kế toán phản ánh và trình bày một cách chính xác hay không.

Ví dụ: Số dư tiền mặt trên Bảng cân đối kế toán của đơn vị trình bày tại thời điểm cuối năm là 100 triệu, kiểm toán viên sẽ hướng vào việc xác minh xem số tiền của đơn vị thực tế có đúng là 100 triệu hay không, tức là hướng việc xác minh vào tính trung thực của các con số.

Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính: Thực chất mục đích hoạt động của kế toán là cung cấp thông tin về tình hình tài chính của đơn vị cho các đối tượng quan tâm. Do đó, các thông tin này không những phải được trình bày một cách trung thực, chính xác mà còn phải được trình bày theo cách mà người đọc có thể hiểu được. Chính vì vậy, các chuẩn mực về kế toán, các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành chế độ kế toán đã quy định và hướng dẫn các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính và nhiệm vụ của người làmkế toán là phải tuân thủ theo các quy định pháp lý này. Vì thế, chức năng xác minh của kiểm toán là cũng nhằm hướng tới yêu cầu này.

Chức năng xác minh ngoài việc hướng tới 6 mục tiêu kiểm toán như kiểm toán tài chính còn hướng tới xác minh mục tiêu về tính phê chuẩn của các nghiệp vụ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải có căn cứ hợp lý và phải đượcphê chuẩn.

Ví dụ: Khi mua sắm TSCĐ phải được sự phê duyệt của giám đốc. Trong nhiều trườnghợp đặc biệt, với số tiền lớn thì còn cần phải có sự phê duyệt của các cấp cao hơn trênTổng Công ty.

Chức năng bày tỏ ý kiến: Sau quá trình thực hiện chức năng xác minh, kiểm toán viên thu được các bằng chứng kiểm toán và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến nhận xét về đối tượng được kiểm toán.

Chức năng bày tỏ ý kiến được hiểu là việc đưa ra kết luận về chất lượng thông tin và cả pháp lý, tư vấn qua xác minh. Sau khi kiểm toán viên đã thực hiện chức năng xác minh về tính trung thực của tài liệu (hay độ tin cậy của các thông tin kế toán) và tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính, kiểm toán viên sẽ đưa ra kết luận của mình về các vấn đề đã được xác minh.

Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện những điểm yếu trong quá trình quản lý nói chung và trong công tác tài chính kế toán nói riêng thì kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến dưới dạng tư vấn. Hình thức đưa kết luận như thế nào cũng có sự khác nhau giữa các khách thể kiểm toán và giữa cácnước khác nhau.

Tùy theo từng lĩnh vực, chức năng bày tỏ ý kiến được thể hiện khác nhau: Ở khu vực công cộng, chức năng bày tỏ ý kiến được thể hiện dưới hai hình thức: Bày tỏ ý kiến dưới hình thức phán xử như một quan toà.

Kiểm toán thực hiện kiểm tra các tài liệu, tình hình quản lý của các tổ chức, cá nhân có sử dụng ngân sách nhà nước để xác minh tính chính xác và hợp lệ của tài liệu thu, chi trong đơn vị đó. Đồng thời, khi có sai phạm xảy ra, kiểm toán có quyền ra quyết định xửlý như một quan toà thông qua các phánquyết của mình.

Theo hình thức này, khi đã có quyết định thì bắt buộc phải điều chỉnh theo ý kiến kết luận của kiểm toán viên, nếu không sẽ bị xử phạt theo hình thức phán quyết của toà án.

Ở Việt Nam, cơ quan kiểm toán nhà nước áp dụng theo hình thức thứ hai, tức là sau khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán nhà nước sẽ đưa ý kiến tư vấn cho đơn vị điều chỉnh chứ không cưỡng bức thi hành. Việc điều chỉnh hay không là tùy thuộc đơn vị, nếu đơn vị không điều chỉnh, Cơ quan Kiểm toán nhà nước không có quyền trực tiếp xử phạt mà chỉ có thể đệ trình lên các cấp có thẩm quyền để xử phạt.

Ở khu vực kinh doanh hoặc các dự án ngoài ngân sách nhà nước Chức năng bày tỏ ý kiến được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tư vấn. Đây là việc kiểm toán viên đưa ra các ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp được kiểm toán về các vấn đề mà họ quan tâm.

Khác với khu vực công, chức năng bày tỏ ý kiến của kiểm toán có thể thực hiện dưới hai hình thức: phán quyết như một quan toà hoặc tư vấn -điều đó tùy thuộc vào từng loại hình kiểm toán và từng điều kiện các quốc gia thì ở khu vực kinh doanh hoặc các dự án ngoài ngân sách nhà nước, kiểm toán không có quyền phán quyết như một toà án mà chỉ có một hình thức duy nhất là tư vấn.

Ngày nay, ngoài việc tư vấn trong lĩnh vực tài chính kế toán về các vấn đề kiểm toán viên phát hiện trong quá trình kiểm toán, các công ty kiểm toán còn phát triển chức năng tư vấn này sang nhiều lĩnh vực chuyên sâu hơn như: tư vấn thuế, tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ…

Hầu hết các công ty kiểm toán đều có bộ phận riêng chuyên chịu trách nhiệm về mảng tư vấn, bộ phận này gồm các nhân viên được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực nào đó. Ví dụ: được đào tạo chuyên sâu về thuế sẽ đảm nhận chức năng tư vấn thuế… Và thực tế, dịch vụ tư vấn đã chiếm một tỷ lệ doanh thu khá lớn trong các công ty kiểm toán.

Như vậy, chúng ta thấy, chức năng bày tỏ ý kiến chính là việc đưa ra kết luận của kiểm toán viên về chất lượng thông tin, tính pháp lý và tư vấn qua xác minh. Sản phẩm của việc bày tỏ ý kiến về chất lượng thông tin được thể hiện trên “Báo cáo kiểm toán” và sản phẩm của việc đưa ra ý kiến tư vấn thể hiện trên “Thư quản lý”.

Kiểm Toán Nội Bộ Là Gì? Chức Năng Của Kiểm Toán Nội Bộ

Kiểm toán nội bộ là gì?

Kiểm toán nội bộ là gì? Đây được biết đến là một bộ phận của doanh nghiệp kiểm soát và giám sát hiệu quả các quá trình và hoạt động trong nội bộ. Đây là chức năng đặc biệt và cần thiết của nhiều tổ chức có quy mô lớn. Bởi đây là những công ty có quá trình vận hành phức tạp, dễ xảy ra lỗi và nhiều rủi ro không mong muốn.

Kiểm toán nội bộ cũng rất cần thiết đối với các doanh nghiệp hoạt động công khai. Việc áp dụng hình thức này để chứng thực hệ thống quản lý chặt chẽ của tổ chức đó.

Hoạt động của kiểm toán nội bộ là gì?

Trong kiểm toán nội bộ, các nhân lực phải chịu những trách nhiệm sau: Đánh giá việc giám sát nội bộ; phát hiện các hành vi gian lận; tuân thủ các quy định về pháp lý; kiểm tra quá trình; kiểm soát rủi ro và bảo vệ nguồn tài sản.

Người quản lý các hoạt động kiểm toán nội bộ có trách nhiệm liệt kê công việc cần làm, thường chú ý đến những khu vực phát sinh các vấn đề tiêu cực cao. Các kỳ thi được tổ chức nội bộ được thực hiện theo quyết định của ban giám đốc hoặc ủy ban kiểm toán. Thường thì các khu vực nằm trong diện ưu tiên sẽ được thông báo trước, để họ có thời gian chuẩn bị cho việc tập hợp tài liệu cho ban kiểm toán.

Khi phát hiện các trường hợp gian lận, kiểm toán viên sẽ nhanh chóng di chuyển đến địa điểm mà không có thông báo trước. Bộ phận kiểm toán nội bộ không chỉ tham gia giám sát hoạt động kinh doanh mà còn đưa ra đề xuất để tăng thêm giá trị của công ty.

Chức năng của kiểm toán nội bộ

Trước đây, kiểm toán nội bộ là nơi chịu trách nhiệm về việc báo cáo các khoản tài chính, quản lý kế toán và thông tin của công ty. Tuy nhiên, chức năng của bộ phận này ở thời điểm hiện tại đã được mở rộng. Thêm vào đó, kiểm toán nội bộ giám sát tính tuân thủ của các thành viên và tư vấn để hoàn thiện hiệu quả hệ thống nội bộ.

Có thể thấy, giá trị của một doanh nghiệp nằm trong tầm kiểm soát của ban kiểm toán nội bộ. Đây được xem là kiểm sát viên độc lập, đảm bảo bộ máy hoạt động theo các đạo đức nghề nghiệp, thực thi pháp luật, đạo đức nghề nghiệp của công ty. Kiểm toán nội bộ còn có nhiệm vụ phát hiện những sai lệch và định hướng cho hội đồng quản trị và ban giám đốc việc kiểm soát các rủi ro.

Một chức năng cũng vô cùng quan trọng của kiểm toán nội bộ đó là giúp các doanh nghiệp khắc phục vướng mắc về hệ thống hoạt động và quản trị nhân lực. Áp dụng phương pháp kiểm tra, phân tích, giám sát các phòng ban để đưa ra lời khuyên giúp doanh nghiệp tăng năng suất trong kinh doanh.

Mọi thông tin, tin tức xin liên hệ theo địa chỉ bên dưới. Đội ngũ nhân viên của chúng tôi sẽ phản hồi sớm nhất có thể Địa chỉ: 88 Vũ Tông Phan, phường An Phú, quận 2, Tp. HCM Hotline: 0822 6789 33 (Kinh doanh) Email: [email protected]

=================

Bộ Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Kiểm Toán Câu 1: Một Trong Những Chức Năng Của Kiểm Toán Là

Ghi chép các ngiệp vụ không có thật hoặc giả mạo chứng từ.

Giấu diếm hồ sơ một cách cố tình.

Ghi chép các nghiệp vụ không chính xác về số học không cố ý.

áp dụng nhầm các nguyên tắc kế toán một cách không cố ý.

Câu 36: Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp về mặt tài chính cần xem xét đến biểu hiện chủ yếu nào?

Các khoản nợ và khả năng thanh toán các khoản nợ.

Tính hợp lý của cơ cấu tài chính, cơ cấu vốn kinh doanh, kết quả kinh doanh.

Khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng khai thác huy động các nguồn vốn.

Sự độc đoán độc quyền kiêm nhiệm trong quản lý.

Do cơ cấu tổ chức quản lý không phù hợp, phức tạp.

Trình độ quản lý kế toán thấp, khối lượng công việc nhiều.

Thiếu biện pháp quản lý phù hợp, dịch vụ tư vấn pháp lý tài chính, kế toán, kiểm toán.

b. Tính hợp lý của hệ thống kế toán và sự nhất quán trong việc áp dụng phương pháp kế toán, trình bày thông tin

c. Khái quát thực trạng tài chính và mức độ trung thực, hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính

d. Tất cả các câu trên

Câu 85. Để kết thúc ( hoàn thành ) công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành giải quyết công việc nào?

b. Hoàn thành hồ sơ kiểm toán

c. Giải quyết các sự kiện phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán

c. Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán

d. Giải quyết các sự kiện phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán

Câu 87. Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính cần đảm bảo các nội dung chủ yếu nào?

a. Tiêu đề báo cáo ” báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính”

b. Tên địa chỉ của công ty kiểm toán

c. Tên địa chỉ và xác định báo cáo tài chính được kiểm toán

d. Tất cả các nội dung nói trên.

Câu 88. Các nội dung nào trong các nội dung sau phải được phản ánh trong báo cáo kiểm toán , báo cáo tài chính ?

a. Các thông lệ, chuẩn mực kiểm toán được áp dụng

b. ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo tài chính

c. Ngày và chữ ký của kiểm toán viên

d. Tất cả các nội dung nói trên.

Câu 89. Các ý kiến nhận xét của kiểm toán viên và công ty kiểm toán bao gồm ý kiến nào là chủ yếu ?

a. ý kiến chấp nhận toàn bộ

b. ý kiến chấp nhận từng bộ phận

c. ý kiến từ chối và ý kiến trái ngược

d. Tất cả các ý kiến trên trên

Câu 90. Trong các loại báo cáo sau, báo cáo nào không thược báo cáo kiểm toán?

a. Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ

b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

c. Báo cáo chấp nhận từng phần

a. Báo cáo kiểm toán

b. Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán

c. Thư gửi ban giám đốc, hội đồng quản trị và các phụ lục kèm theo

d. Tất cả các hồ sơ nói trên

Câu 92. Trong các hồ sơ sau, hồ sơ nào không thuộc hồ sơ kiểm toán giao cho khách hàng ?

a. Hợp đồng kiểm toán

b. Báo cáo kiểm toán

c. Các báo cáo đã được kiểm toán

d. Thư gửi ban giám đốc, hội đồng quản trị và các phụ lục kèm theo

Câu 93. Hồ sơ công ty kiểm toán cần lưu giữ bao gồm những hồ sơ nào?

a. Thư mời, thư hẹn kiểm toán và kế hoạch kiểm toán

b. Hợ đồng kiểm toán và các giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp

c. báo cáo kiểm toán và các tài liệu làm bằng chứng kiểm toán, các ghi chép của kiểm toán viên

a. Thư mời, thư hẹn và kế hoạch kiểm toán

d. Báo cáo kiểm toán các tài liệu làm bằng chứng kiểm toán và các ghi chép của các kiểm toán viên

Câu 95. Sau khi đã lập báo cáo kiểm toán, các kiểm toán viên công ty kiểm toán cần giải quyết các sự kiện nào có thể phát sinh?

a. Kiểm tra chất lượng của công tác kiểm toán

b. Sửa chữa lại báo cáo kiểm toán và các ý kiến nhận xét do sơ xuất của kiểm toán viên

c. Tiến hành hoạt động kiểm toán lại do trước đó đã từ chối không tiến hành kiểm toán

d. Tất cả các sự kiện nói trên

Câu 96. Sự kiện ( công việc ) nào trong các sự kiện sau phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán không thuộc thẩm quyền giải quyết của các kiểm toán viên và công ty kiểm toán ?

a. Kiểm tra chất lượng của công tác kiểm toán

b. Sửa chữa lại báo cáo tài chính

c. Sửa chữa lại báo cáo kiểm toán và ý kiến nhận xét do sự sơ xuất của kiểm toán viên

d. Tiến hành hoạt động kiểm toán lại do trước đó đã từ chối không tiến hành kiểm toán

Câu 97. Chọn mẫu theo khối là một trong những phương pháp ?

a. Chọn mẫu phi xác xuất

b. Chọn mẫu ngẫu nhiên

c. Chọn mẫu theo hệ thống

d. Chọn mẫu theo sự xét đoán

Câu 98. Dựa vào phép duy vật biện chứng kiểm toán đã hình thành phương pháp khách hàng chung để nghiên cứu các đối tượng theo một trình tự logic nào?

a. Nêu giả thuyết và trình bày các giả thuyết

b. Xác định nội dung, phạm vi kiểm toán

c. Nêu ý kiến nhận xét

a. Hệ thống

d. Theo khối

Câu 100. Để kiểm toán các số liệu trên các chứng từ ( tài khoản sổ kiểm toán, báo cáo kiểm toán ) kiểm toán thường sử dụng phương pháp kỹ thuật nào?

a. Kiểm tra đối chiếu

b. So sánh cân đối

c. Tính toán phân tích

d. Tất cả các câu trên

Câu 101. Chọn mẫu theo phán đoán chủ quan và không dựa theo phương pháp máy móc gọi là ?

a. Chọn mẫu ngẫu nhiên

b. Chọn mẫu phi xác xuất

c. Chọn mẫu hệ thống

a. Kiểm tra đối chiếu

d. Tính toán phân tích

Câu 103. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ gồm?

a. Điều tra phỏng vấn

b. Thử nghiệm

c. Quan sát, xác nhận

d. Tất cả các câu trên

Câu 104. Đối với các số liệu không được phản ánh trên các chứng từ ( tài khoản kiểm toán, sổ kiểm toán, báo cáo tài chính ) khi tiến hành kiểm toán các số liệu này, kiểm toán thường sử dụng phương pháp nào?

a. Điều tra phỏng vấn

b. Thử nghiệm, quan sát

c. Xác nhận

d. Tất cả các câu trên

Câu 105. Phương pháp kiểm toán tuân thủ gồm ?

a. Cập nhật theo hệ thống

b. Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát

c. Cả 2 câu trên đều sai

d. Cả 2 câu trên đều đúng

Câu 106. Trong các phương pháp sau đây, phương pháp nào không thể áp dụng để kiểm toán các số liệu không có trên các chứng từ ( tài khoản sổ kiểm toán, báo cáo tài chính… ) ?

a. Điều tra phỏng vấn

b. Đối chiếu, so sánh

c. Quan sát, thử nghiệm

d. Xác nhận

Câu 107. Chọn mẫu các phần tử liên tiếp nhau tạo thành 1 khối gọi là ?

a. Chọn mẫu theo khối

b. Chọn mẫu tình cờ

c. Chọn mẫu theo sự xét đoán

d. Không câu nào đúng

Câu 108. Khi sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá ngang chủ yếu cần tiến hành so sánh, đối chiếu như thế nào?

a. So sánh giữa số liệu kỳ này với kỳ trước

b. So sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra

c. So sánh giữa số liệu của các doanh nghiệp thuộc cùng 1 ngành hoặc cùng phạm vi lãnh thổ

d. Tất cả các câu trên

Câu 109. Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát là 1 trong những phương pháp kiểm toán nào?

a. Phương pháp kiểm toán tuân thủ

b. Phương pháp kiểm toán cơ bản

c. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng quát

d. Tất cả các câu trên đều sai

Câu 110. Khi phân tích đánh giá dọc, người ta thường sử dụng rất nhiều các tỷ suất ( tỷ lệ ) khác nhau, các tỷ suất này có thể được bao gồm những nhóm nào?

a. Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán

b. Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng sinh lời

c. Nhóm tỷ suất phản ánh cơ cấu TC

d. Tất cả các câu trên

Câu 111. Phân tích so sánh về lượng theo cùng 1 chỉ tiêu là phương pháp?

a. Phân tích đánh giá dọc

b. Phân tích đánh giá ngang

c. Cả 2 câu trên đều sai

a. Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời

b. Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh ( tức thời )

c. Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn

d. Tất cả các câu trên

Câu 113. Sử dụng các nhóm tỷ suất nào để phân tích đánh giá dọc?

a. Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán

b. Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng sinh lời

c. Nhóm tỷ suất phản ánh cấu trúc TC

d. Tất cả các câu trên

Câu 114. Theo quan điểm của kiểm toán, tỷ suất nào trong số các tỷ suất sau không thuộc nhóm các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ?

a. Tỷ suất các khoản phải thu

b. Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời

c. Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh ( tức thời )

d. Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn

Câu 115. So sánh, đối chiếu số liệu kỳ này với kỳ trước là phương pháp ?

a. Chọn mẫu

b. Tuân thủ

c. Phân tích đánh giá dọc

d. Phân tích đánh giá ngang

Câu 116. Theo quan điểm kiểm toán, nhóm tỷ suất phản ánh cấu trúc tài chính bao gồm tỷ suất nào?

a. Tỷ suất đầu tư

d. Tất cả các câu trên

Câu 117. Theo quan điểm của kiểm toán, tỷ suất nào trong số các tỷ suất sau không thuộc nhóm các tỷ suất phản ánh cấu trúc tài chính ?

a. Tỷ suất đầu tư

a. Tổng số lãi trước thuế và chi phí lãi vay

b. Tổng giá trị tài sản bình quân

c. Doanh thu bán hàng thuần

d. Tất cả các câu trên

Câu 119. Thử nghiệm chi tiết đối với hệ thống kiểm soát nội bộ được tiến hành theo nội dung nào?

a. Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát nội bộ

b. Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát xử lý

c. Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát bảo vệ TS

d. Tất cả các câu trên

Câu 120. Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thường ảnh hưởng đến những mặt nào của kiểm toán ?

a. Nội dung khối lượng kiểm toán

b. Phương pháp kiểm toán

c. Phạm vi, thời gian kiểm toán

d. Tất cả các câu trên

Câu hỏi: Nếu lấy chức năng kiểm toán làm tiêu chí phân loại thì kiểm toán được phân thành:”

Đáp án: D

Câu hỏi: Những hành vi có thể xem là hành vi gian lận là:

Đáp án: A

Câu hỏi: Để kết thúc (hoàn thành) công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành (giải quyết) công việc nào:

Đáp án: D

1. Đối với báo cáo kiểm toán loại chấp nhận từng phần, người sử dụng BCTC nên hiểu rằng:

ĐÁP ÁN: D

2. Kiểm toán viên phát hành báo cáo kiểm toán loại “Ý kiến từ bỏ” khi:

ĐÁP ÁN: D

3. Thư trả lời của khách hàng xác nhận đồng ý về số nợ đó là bằng chứng về:

ĐÁP ÁN: D

4. Trường hợp nào sau đây tạo rủi ro tiềm tàng cho khoản mục doanh thu:

Ghi sót các hóa đơn vào sổ kế toán

Đơn vị mới đưa vào sử dụng một phần mềm vi tính để theo dõi doanh thu

Do bị cạnh tranh nên doanh nghiệp chấp nhận đổi lại hàng hoặc trả lại tiền khi khách hàng yêu cầu

ĐÁP ÁN: C

5. Ngay trước ngày kết thúc kiểm toán, một khách hàng chủ chốt của đơn vị bị hỏa hoạn và đơn vị cho rằng điều này có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mình, KTV cần:

ĐÁP ÁN: B

6. Trong các bằng chứng sau đây, bằng chứng nào có độ tin cậy thấp nhất:

ĐÁP ÁN: C

7. Thí dụ nào sau đây không phải là kiểm toán tuân thủ:

ĐÁP ÁN: D

8. KTV kiểm tra việc cộng dồn trong bảng số dư chi tiết các khoản phải trả, và đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết đó là thủ tục nhằm đạt mục tiêu kiểm toán:

ĐÁP ÁN: A

9. Khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp thì

ĐÁP ÁN: C10. Để kiểm soát tốt hoạt động thu quỹ trong trưởng hợp bán hàng thu tiền ngay của khách hàng, vấn đề cơ bản:

ĐÁP ÁN: B

11. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính phục vụ cho:

ĐÁP ÁN: D

12. Chuẩn mực kiểm toán là:

ĐÁP ÁN: B

13. Do thiếu kiểm tra thông tin do các trợ lý thu thập nên các KTV độc lập đã nhận định sai, đó là ví dụ về:

ĐÁP ÁN: B

14. KTV phải chịu trách nhiệm về:

ĐÁP ÁN: D

15. Việc thay đổi các chính sách kế toán của doanh nghiệp sẽ dẫn đến

Làm thay đổi kết quả kinh doanh

Làm cho người đọc BCTC không thể hiểu được về thực trạng sản xuất kinh doanh của DN

Vi phạm khái niệm nhất quán

ĐÁP ÁN: D

16. Trước khi phát hành BCKT, KTV cần đặc biệt chú trọng xem xét về các khái niệm và nguyên tắc:

ĐÁP ÁN: C

17. Hãy cho ví dụ về rủi ro tiềm tàng trong các ví dụ sau đây:

ĐÁP ÁN: C

18. Hệ thống kiểm soát nội bộ có thể gặp những hạn chế vì:

ĐÁP ÁN: D

19. Bằng chứng kiểm toán là:

ĐÁP ÁN: B20. Nếu kết luận rằng có một sai phạm mang tính trọng yếu trong các BCTC thì KTV phải:

ĐÁP ÁN: C

Поделитесь с Вашими друзьями:

Adn Có Những Chức Năng Gì?

Chủ đề

Trắc nghiệm hay với App HOC247

CÂU HỎI KHÁC

Khái niệm điều hòa hoạt động gen

Hóa chất 5BU (5-Bromuraxin) khi thấm vào tế bào gây đột biến thay thế cặp A-T thành cặp G-X . Quá trình thay thế ra sao:

Trong cơ chế điều hòa hoạt động các gen của opêron Lac, khi môi trường không có lactozo sẽ như thế nào?

Các dạng đột biến điểm gồm:

Mỗi ADN con sau nhân đôi đều có một mạch của ADN mẹ, mạch còn lại được hình thành từ các nuclêôtit tự do.

Các đơn phân của phân tử ADN khác nhau với đơn phân của ARN ở thành phần nào?

Gen B có chiều dài 0,51µm và tỷ lệ A/G = 3/7.

Điều không đúng khi nói về đột biến gen:

Sự khác biệt giữa đặc điểm cấu tạo của ARN và ADN là gì?

ADN có những chức năng gì?

Bản chất của mối quan hệ ADN – ARN – Prôtêin là:

Trong quá trình nhân đôi ADN, các đoạn Okazaki được nối lại với nhau thành mạch liên tục nhờ enzim nối là:

Thế nào là mARN trưởng thành?

Một gen có khối lượng 540000 đvC và có 2320 liên kết hiđrô. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen bằng :

Một tế bào sinh dục chín của một loài (2n = 46) tiến hành giảm phân bình thường.

Chức năng của gen điều hoà:

Nuclêôtit loại T là đơn phân cấu tạo nên loại phân tử nào sau đây?

Một gen cấu trúc có chiều dài 2550 A0 và 1950 liên kết H.

Các thông tin về sự phiên mã và dịch mã đúng với cả tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ là:

Nêu vai trò của enzim ADN pôlimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là gì?

Vi sinh vật khuyết dưỡng là:

Trong môi trường nuôi cấy không liên tục, tốc độ sinh trưởng của vi khuẩn nhanh nhất ở pha nào?

Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng khi nói về vi sinh vật?

Nếu có 1 tế bào sinh dục đực sơ khai của 1 loài sinh vật (có bộ NST lưỡng bội 2n) nguyên phân x lần ở vùng sinh sản

Hạt virút thường có các dạng cấu trúc là:

Cho một số nhận định sau:1. Nguyên phân xảy ra ở hợp tử2.

Ở Lúa 2n = 24. Một tế bào sinh dưỡng của lúa nguyên phân liên tiếp 5 lần.

Các biện pháp phòng ngừa HIV gồm:

Nếu có 1 tế bào sinh dục đực sơ khai của gà (có bộ NST lưỡng bội 2n = 78) nguyên phân bình thường 3 lần ở vùng sinh

Một gen ở sinh vật nhân thực có 200 nuclêôtit loại A, 400 nuclêôtit loại G. Tổng số liên kết hiđrô của gen là

Nêu ý nghĩa của quá trình giảm phân?

Phát biểu nào chưa chính xác?

Nhiều bộ ba khác nhau có thể cùng mã hóa một axit amin, đó là đặc tính nào của mã di truyền?

Một gen có chiều dài 5100Å, có A= 20%, mạch 2 của gen có số nuclêôtit loại A= 345 Nucleotit.

Làm khuôn mẫu cho quá trình dịch mã là nhiệm vụ của:

Một gen có 120 chu kì xoắn và có 3100 liên kết hiđrô. Gen này tự nhân đôi 3 lần tạo thành các gen con.

Phân tử có cấu trúc một mạch và có 3 thùy tròn, một thùy có bộ ba đối mã là:

Chức Năng Xác Minh Của Kiểm Toán Là Gì? Nội Dung

Khái niệm

Chức năng xác minh là chức năngnhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.

Đây là chức năng cơ bản gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán.

Ngay trong khái niệm về chức năng xác minh, chúng ta có thể thấy rõ chức năng xác minh là nhằm khẳng định ở hai khía cạnh: mức độ trung thực của tài liệu, và tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bảng khai tài chính.

Do đó, chức năng xác minh được thể hiện ở hai mặt:

– Tính trung thực của các con số

Thực chất là việc kiểm toán viên đi xem xét để đi đến khẳng định xem các con số biểu hiện bằng tiền trên các bảng khai tài chính, trong từng nghiệp vụ cụ thể có được kế toán phản ánh và trình bày một cách chính xác hay không.

– Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính

Thực chất mục đích hoạt động của kế toán là cung cấp thông tin về tình hình tài chính của đơn vị cho các đối tượng quan tâm. Do đó, các thông tin này không những phải được trình bày một cách trung thực, chính xác mà còn phải được trình bày theo cách mà người đọc có thể hiểu được.

Chính vì vậy, các chuẩn mực về kế toán, các thông tư, nghị định hướng dẫn thi hành chế độ kế toán đã qui định và hướng dẫn các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính và nhiệm vụ của người làm kế toán là phải tuân thủ theo các qui định pháp lí này. Vì thế, chức năng xác minh của kiểm toán là cũng nhằm hướng tới yêu cầu này.

Hệ thống mục tiêu

Theo thông lệ quốc tế, chức năng xác minh được cụ thể hóa thành các mục tiêu và tùy theo đối tượng hay loại hình kiểm toán, hệ thống mục tiêu cụ thể cũng khác nhau.

Đối với kiểm toán tài chính, chức năng xác minh được cụ thể hóa thành 6 mục tiêu:

– Xác minh mục tiêu về tính hiệu lực, thông tin trên bảng khai tài chính phải có thực, các nghiệp vụ kinh tế phải thực sự diễn ra và các thông tin không được phép khai khống hoặc khai tăng.

– Xác minh mục tiêu về tính trọn vẹn là hướng xác minh vào việc khẳng định mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mọi tài sản đều đã được bao hàm trên bảng khai tài chính.

Tức là đi xác minh tính đầy đủ, không bỏ sót các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tài sản thực tế có trong đơn vị.

– Xác minh mục tiêu về quyền và nghĩa vụ, mục tiêu này đề cập đến mọi tài sản được trình bày trên báo cáo đều thuộc quyền sở hữu, quyền định đoạt hay quyền sử dụng lâu dài của doanh nghiệp và doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lí đối với công nợ và vốn.

Nghĩa là kiểm toán viên sẽ hướng xác minh vào việc khẳng định mọi tài sản của doanh nghiệp đã được trình bày trên Báo cáo tài chính thì đều thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài của doanh nghiệp.

Trường hợp tài sản là tài sản cố định thuê tài chính, tài sản này không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài thì vẫn được trình bày trên Bảng cân đối kế toán.

– Xác minh mục tiêu về tính giá và định giá, tài sản, công nợ, nguồn vốn phải được tính giá và định giá đúng đắn, các phương pháp tính giá và định giá phải được áp dụng nhất quán.

Trước hết mục tiêu này đi xác minh xem phương pháp tính giá và định giá mà doanh nghiệp đang áp dụng là thế nào, có được áp dụng một cách nhất quán trong kì hay không.

Và nếu đã được áp dụng một cách phù hợp rồi thì doanh nghiệp tính toán theo phương pháp đó đã chính xác hay chưa.

– Xác minh mục tiêu về phân loại và trình bày, các thông tin trên bảng khai tài chính phải được trình bày và phân loại đúng chủng loại và cơ cấu.

– Xác minh mục tiêu về tính chính xác số học, yêu cầu các phép tính cộng dồn, chuyển sổ, cộng mang sang phải đảm bảo độ chính xác về mặt cơ học.

Mục tiêu này nói đến sự sai sót của kế toán viên trong quá trình thực hiện các phép tính số học. Sai sót về mặt số học thường hay xảy ra trong trường hợp đơn vị hạch toán kế toán hoàn toàn thủ công.

Đối với kiểm toán nghiệp vụ: Chức năng xác minh ngoài việc hướng tới 6 mục tiêu kiểm toán như kiểm toán tài chính còn hướng tới xác minh mục tiêu về tính phê chuẩn của các nghiệp vụ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải có căn cứ hợp lí và phải được phê chuẩn.