Giải Pháp Và Phương Pháp Luận Tư Vấn Giám Sát

Đang xem: Giải pháp và phương pháp luận tư vấn giám sát

III. GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TỔNG QUÁT ĐỀ XUẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỊCH VỤ TƯ VẤN III.1. GIẢI PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN.

III.1.1. HiÓu biÕt vÒ dù ¸n: 1. Tên dự án: 2. Tên gói thầu: Tư vấn giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị. 3. Chủ đầu tư: BBBB 4. Nguồn vốn: Vốn XDCB tập trung từ Ngân sách Nhà nước. 5. Văn bản pháp lý: – Quyết định số 3699/QĐ-BGDĐT ngày 15/09/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án Cải tạo, xây dựng Trường thực nghiệm khoa học giáo dục BBBB. 6. Địa điểm xây dựng:. 7. Quy mô xây dựng: + Phương án xây dựng: Cải tạo, nâng cấp + Loại, cấp công trình: Công trình dân dụng, Cấp công trình, cấp II. III.1.2. HiÓu biÕt vÒ nhiÖm vụ gãi thÇu: 1. Yêu cầu chung đối với tư vấn giám sát. – Thực hiện ngay từ khi hợp đồng có hiệu lực. – Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng. án đầu tư XDCT, Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán ) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp – Trung thực, khách quan, không vụ lợi. 2. Phạm vi công việc trong gói thầu mà tư vấn AAA sẽ thực hiện giám sát thi công xây dựng. – Tư vấn giám sát thực hiện gói thầu, các nội dung công việc thuộc dự án gồm: I Phần xây lắp 1 Xây dựng công trình nhà học A ( khối THPT – nhà số 3 )

2 Xây dựng công trình nhà học B ( khối THCS – nhà số 4 ) 3 Xây mới nhà đa năng 4 Phá dỡ nhà cũ và các hạng mục giải phóng mặt bằng 5 Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh, thảm cỏ II Phần thiết bị 1 Thiết bị điều hòa không khí cho nhà học khối THCS và THPT ( nhà số 03, 04 ) 2 Thiết bị xây mới nhà đa năng 3 Thiết bị xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh thảm cỏ 4.1 Thiết bị phòng học 4.2 Thiết bị nhà ăn ( bếp nấu, bàn soạn, bàn ghế, bát đĩa ) 4.3 Bộ âm thanh ngoài trời công suất lớn 4.4 Phòng dạy nghề may 4.5 Phòng dạy nghề điện dân dụng 4.6 Phòng dạy nghề điện tử 4.7 Phòng dạy nghề mộc 3. Nhiệm vụ cụ thể của tư vấn giám sát: chúng tôi đoạn chuẩn bị thi công. Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây: án đầu tư XDCT, Quyết định phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán ) – Nghiên cứu hồ sơ mời thầu, và hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp và hợp đồng thi công xây lắp để đảm bảo tuân thủ các quy định. áp dụng và nghiên cứu Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung và quản lý chất lượng công trình xây dựng. – Kiểm tra việc khảo sát và bàn giao tim tuyến, mốc cao trình, bãi mượn vật liệu như đã thỏa thuận giữa Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng; – Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.

– Có bản vẽ thi công đã được duyệt. – Có hợp đồng thi công xây dựng. – Có biện pháp để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình xây dựng. – Kiểm tra điều kiện năng lực xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng. chúng tôi đoạn giám sát thi công. a. Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu có phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng và các điều kiện nêu trong hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, quy trình và phương án tự kiểm tra chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình. b. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng bao gồm: – Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu đã vào công trường. – Kiểm tra giải pháp sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu về an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình. – Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công. c. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công cung cấp gồm: – Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình. – Trường hợp nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì TVGS báo cáo chủ đầu tư để tiến hành thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng. d. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm: – Thường xuyên kiểm tra an toàn lao động trên công trường; – Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với hồ sơ mời thầu, hồ sơ trúng thầu được duyệt; – Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng

công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định; – Xác nhận bản vẽ hoàn công; – Nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng ( Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung và quản lý chất lượng công trình xây dựng); – Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng; – Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để đề xuất với chủ đầu tư kịp thời điều chỉnh, sửa đổi; – Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng; trong thi công xây dựng công trình. e. Kiểm tra biện pháp thi công, các công tác xây lắp chính và các hạng mục công trình của nhà thầu xây dựng lập. f. Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật kí giám sát thi công hoặc lập biểu bảng kiểm tra theo quy định, bao gồm các công việc chính sau: Các căn cứ để thực hiện công tác giám sát chất lượng thi công gồm có hợp đồng xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công được duyệt, Luật xây dựng, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn một số nội dung và quản lý chất lượng công trình xây dựng + Kiểm tra về khối lượng và chất lượng của vật tư, vật liệu, số lượng nhân công máy móc thiết bị thi công đáp ứng tiến độ thi công theo yêu cầu; + Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị đưa vào lắp đặt tại

công trình do Nhà thầu cung cấp, thì cần kiểm tra trực tiếp tại hiện trường và báo cáo Chủ đầu tư để có biện pháp xử lý; + Kiểm tra và giám sát thường xuyên, có hệ thống trong quá trình thi công xây dựng công trình của Nhà thầu; triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi vào nhật ký giám sát hoặc biên bản kiểm tra theo quy định; công xây dựng công trình; + Đánh giá tính đầy đủ, chính xác các thí nghiệm về vật liệu, cấu kiện do Nhà thầu cung cấp; + Giám sát, đánh giá và báo cáo các ảnh hưởng của việc thi công đến các công trình lân cận và kịp thời để xuất các biện pháp cải thiện tình trạng theo yêu cầu, phối hợp với Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công để nhanh chóng giải quyết sự cố (nếu có) nhằm giảm thiểu + Giám sát, đánh giá và báo cáo các ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình thi công và đề xuất các biện pháp cải thiện tình trạng theo yêu cầu; + Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế bản vẽ thi công báo cáo Chủ đầu tư để xem xét, xin điều chỉnh chủ trương kịp thời; + Cùng Chủ đầu tư tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng; công xây dựng công trình; + Tư vấn và trợ giúp trong việc thành lập phòng thí nghiệm hiện trường (nếu thấy cần thiết) để kiểm tra chất lượng các công việc xây dựng; + Tham mưu, đề xuất về sự thay đổi các công việc xây dựng (nếu cần); + Xem xét, xác nhận khối lượng để Chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán theo kỳ thanh toán và quyết toán cuối cùng cho Nhà thầu, phù hợp với quy định Nhà nước và cam kết giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công trong Hợp đồng tư vấn; + Chỉ dẫn cho Nhà thầu hoàn thành các báo cáo cuối cùng và hồ sơ hoàn công theo quy định; + Soạn thảo và trình nộp các báo cáo hoàn thành công việc tư vấn giám sát công trình

theo quy định.

chúng tôi đoạn sau khi thi công hoặc giai đoạn hoàn thành. + Theo dõi quá trình vận hành thử công trình; + Kiểm tra hồ sơ hoàn thành công trình; + Lập báo cáo đánh giá chất lượng và báo cáo hoàn thành. III.1.3. Hiểu biết về hiện trường: 1. Vị trí địa lý. 2. Thời tiết, khí hậu. Quận Ba Đình có cùng chung chế độ khí hậu của thành phố Hà Nội, đó là khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa hạ, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông, thời kỳ đầu khô – lạnh, nhưng cuối mùa lại mưa phùn, ẩm ướt. Giữa hai mùa là thời kỳ chuyển tiếp tạo cho quận Ba Đình cũng như Hà Nội có bốn mùa phong phú: xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình hàng năm của quận Ba Đình là 25 0 C, hai tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất thường xảy ra vào tháng 7 là 37,5 0 C. Hai tháng lạnh nhất là tháng 1 và 2, nhiệt độ trung bình của tháng 1 là 13 0 C. Độ ẩm trung bình của quận Ba Đình là 84%, độ ẩm này cũng rất ít thay đổi theo các tháng trong năm, thường dao động trong khoảng 80 – 87%. Số ngày mưa trong năm khoảng 144 ngày với lượng mưa trung bình hàng năm 1600 – 1800 mm. Trong mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) tập trung tới 85% lượng mưa toàn năm. Mưa lớn nhất vào tháng 8, với lượng mưa trung bình 300 – 350 mm. Những tháng đầu đông ít mưa, nhưng nửa cuối mùa đông lại có mưa phùn, ẩm ướt. Vào mùa đông, còn phải chịu các đợt gió mùa đông bắc.

3. Đặc điểm địa chất thủy văn. + Đặc điểm địa chất thuỷ văn nổi bật của vùng Hà Nội và quận Ba Đình nói riêng là có nhiều tầng chứa nước nhưng đóng vai trò quan trọng là các tầng chứa nước trầm tích bở rời tuổi Đệ Tứ phân bố rộng khắp trên toàn vùng nghiên cứu với bề dày khá lớn. Các thành tạo chứa nước khe nứt có diện phân bố nhỏ hẹp ở phần phía bắc thuộc huyện Sóc Sơn, Đông Anh và đóng vai trò thứ yếu trong cung cấp nước. + Khu vực Hà Nội là nơi có động thái phá huỷ. Đây là khu vực duy nhất trong cả nước hiện đang sử dụng 100% nước ngầm cho các mục đích nên sự hạ thấp mực nước rất lớn. Phễu hạ thấp mực nước rộng đến gần 300km NDĐ vùng Hà Nội là nước nhạt, có thể đáp ứng được yêu cầu cungcấp nước hiện tại cũng như trong tương lai. Loại hình hoá học của nước là Bicacbonat canxi hoặc bicacbonat canxi, natri, hiếm khi gặp loại hình kháccủa nước. + Do hoạt động kinh tế xã hội nên các tầng chứa nước ở Hà Nội đang đứng trước các vấn đề: suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước. Mực nước của các tầng chứa nước hạ thấp nhanh, trung bình mỗi năm tầng chứa nước pleistocen hạ thấp từ 0,3-0,4m. Phễu hạ thấp mực nước có diện tích tăng theo thời gian. 4. Nhận xét chung. + Thuận lợi: Nhìn chung công trình nằm tại vị trí khá thuận lợi về giao thông liên lạc, việc trao đổi thông tin giữa nhà thầu tư vấn giám sát với chủ đầu tư và các nhà thầu khác là khá dễ dàng. + Khó khăn. Công trình xây dựng nằm trong khu vực trung tâm nội thành Hà Nội, công tác giám sát về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, chống ồn, chống bụi, đảm bảo giao thông phải được tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước và Thành phố. Vì vậy nhà thầu phải bố trí đội ngũ cán bộ hợp lý để thực hiện tốt các khâu. Các bên tham gia xây dựng công trình phải có sự phối hợp nhịp nhàng và cụ thể để đảm bảo tiến độ chi tiết và đảm bảo tốt về khâu vận chuyển vật tư vật liệu, đảm bảo thời gian thi công tránh ảnh hưởng đến quá trình học tập và làm việc của học sinh và cán bộ nhân viên của trường, cũng như dân cư sinh sống xung quanh khu vực xây dựng công trình.

III.1.4. QUY TRÌNH GIÁM SÁT, KIỂM TRA, NGHIỆM THU. III.1.4.1. CƠ SỞ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT 1. Các quy định của Nhà nước: 1.1 Luật Xây dựng, của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, số 16/2003/QH11 ngày 26/3/2003, được thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá 11. 1.2 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 1.3 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 1.4 Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. 1.5 Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế có áp dụng cho công trình này 2. Các quy định khác theo thỏa thuận thêm giữa 2 bên: 2.1 Hồ sơ thiết kế (TK) bản vẽ thi công đã được CĐT phê duyệt bằng quyết định và đóng dấu “bản vẽ thi công đã phê duyệt” theo quy định. 2.2 Hồ sơ mời thầu thi công xây lắp và Hồ sơ dự thầu thi công xây lắp của NT trúng thầu thi công xây dựng công trình (NT), kèm theo Hợp đồng thi công xây dựng và các tài 2.3 Những yêu cầu riêng của CĐT quy định cho công trình. III.1.4.2. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN. 1. Chủ đầu tư: kinh tế, hoặc thoả thuận riêng trong khuôn khổ luật pháp cho phép. c. Thay đổi hoặc yêu cầu AAA thay đổi người giám sát trong trường hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định. d. Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với AAA theo quy định trong hợp đồng kinh tế và theo pháp luật.

g. Xử lý kịp thời những đề xuất của KS TVGS AAA. h. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng với AAA. k. Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát. l. Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng công trình. 2. Tư vấn giám sát của AAA: a. Tư vấn giám sát AAA có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ vai trò trách nhiệm của mình như đã ký kết (hoặc thoả thuận bằng văn bản) với CĐT bằng Hợp đồng kinh tế. Thực hiện trách nhiệm giám sát độc lập từng hạng mục công trình theo nghĩa vụ của mỗi thành viên của liên danh trong việc thực hiện nghĩa vụ tại gói thầu. b. Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng TK, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và đảm bảo chất lượng. c. Từ chối nghiệm thu công trình không đạt yêu cầu chất lượng. d. Đề xuất với CĐT xây dựng công trình những bất hợp lý về TK nếu phát hiện ra để kịp thời sửa đổi. e. Yêu cầu NT thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng thi công xây lắp ký với CĐT. g. Bảo lưu các ý kiến của AAA đối với công việc giám sát do mình đảm nhận. 3. Nhà thầu chính: Ngoài những yêu cầu đã nêu trong hợp đồng với Chủ đầu tư, Nhà thầu chính phải có trách nhiệm sau: – Tổ chức công trường và thi công an toàn phù hợp với các văn bản pháp quy hiện hành. – Tuân thủ các yêu cầu thiết kế, kỹ thuật, các tiêu chuẩn và quy phạm viện dẫn trong hồ sơ thầu hoặc các tiêu chuẩn chuyên nghành khác. – Trước khi bắt đầu thi công các hạng mục, công trình tối thiểu thời gian ít nhất 1 tuần , Nhà thầu chính phải cung cấp cho Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát các tài liệu sau: + Kế hoạch, biện pháp thi công tổng thể của các hạng mục, công trình.

+ Kế hoạch kiểm soát và đảm bảo chất lượng nội bộ của Nhà thầu thi công.

+ Biện pháp thi công chi tiết từng hạng mục. + Hàng tuần Nhà thầu chính phải báo cáo cho Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát bằng văn bản về tình hình thi công trong tuần, kế hoạch tiến độ thi công dự kiến của tuần tiếp theo, với các nội dung tối thiểu: * Số lượng nhân công hiện có và dự kiến bổ sung . * Hiện có và dự kiến vật tư, thiết bị thi công sử dụng trên công trường. ( tình trạng thiết bị) * Những ngày dự kiến không thi công. * Sơ bộ tóm tắt và đánh giá về mặt khối lượng, chất lượng, tiến độ, ATLĐ – VSMT thi công trong tuần. + Cung cấp cho đơn vị TVGS đầy đủ và kịp thời các bằng chứng chứng nhận chất lượng dự án và chất lượng thi công, đáp ứng các yêu cầu về công tác giám sát của Chủ đầu tư. 4. Mối quan hệ giữa Nhà thầu chính với Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư trong công tác giám sát chất lượng:

đoạn thi công:

Sơ đồ tổ chức nhân sự ( ghi rõ trách nhiệm, quyền hạn, điện thoại liên hệ…) Sơ đồ tổ chức nhân sự của Nhà thầu: Nhà thầu trình Tư vấn giám sát xem xét, góp ý nhà thầu trình Chủ đầu tư phê duyệt. Sơ đồ tổ chức nhân sự của Tư vấn giám sát: Tư vấn giám sát trình Chủ đầu tư phê duyệt Sơ đồ tổ chức của Chủ đầu tư: Chủ đầu tư phát hành cho các bên tại công trình

a. Chỉnh sửa thiết kế ( nếu có )

Thông tin không ảnh hưởng giá thành

3- Phê Duyệt 4- Phát hành NHÀ THẦU TƯ VẤN GIÁM SÁT

CHỦ ĐẦU TƯ 1-Đề xuất, báo cáo

2- Xem xét đánh giá

1.Đ ề xuất, báo cáo TƯ VẤN

THIẾT KẾ

TƯ VẤN GIÁM SÁT NHÀ THẦU CHỦ ĐẦU TƯ 2 1 1 2 3 3 1 Thông tin có ảnh hưởng giá thành

b. Khối lượng phát sinh:

NT đề nghị, TVGS xem xét, trình CĐT duyệt. c. Tổ chức nghiệm thu:

Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 Thông tư 10/2013TT-BXD ngày 25/07/2013

d. Bàn giao mặt bằng:

CĐT bàn giao cho NT; TVGS chứng kiến.

e.

Hồ sơ hoàn công:

 Trách nhiệm của chủ đầu tư: cung cấp các hồ sơ pháp lý  Trách nhiệm của nhà thầu chính: lập và trình TVGS các hồ sơ kỹ thuật, kể cả các tài liệu, bản vẽ do thay đổi thiết kế.  Trách nhiệm của TVGS: tập hợp đủ theo yêu cầu, xem xét và trình CĐT. 6. Quy định cách thức trao đổi thông tin, tài liệu, báo cáo giữa các bên : a. Cách thức trao đổi thông tin : – Trao đổi đột xuất, kịp thời có thể bằng miệng, e-mail, điện thoại, nhưng sau đó cần xác nhận bằng văn bản. – Trao đổi chính thức là bằng văn bản gửi tay, bưu điện, fax. – Tất cả văn bản, tài liệu, báo cáo . . . đều phải có ngày tháng năm rõ ràng, nếu là quy trình phải có ghi rõ lần ban hành, ngày ban hành, chỉnh sửa . . . . – Quy định đánh ký mã hiệu các tài liệu phát sinh của Tư vấn GS cho dự án: gồm các ký tự b. Tài liệu, báo cáo gửi các bên :

TT Tên tài liệu/ báo cáo Trách nhiệm của các bên NT chính TVGS TVTK CĐT 1 Tiến độ thi công thi công tổng thể Lập Xem xét, đ. giá

Phê duyệt 2 Tiến độ thi công tuần Lập Xem xét, đ. giá, theo dõi

Theo dõi 3 Báo cáo tuần c/c để biết Lập

Nhận 4 Kế hoạch kt, thí nghiệm Lập Nhận

5 Kế hoạch nghiệm thu Lập Nhận

Nhận 6 Báo cáo công việc KPH c/c để biết Lập

Nhận b/c 7 Biện pháp KP việc KPH Đề xuất Xem xét, đ. giá

Phê duyệt 8 B/C giải toả việc KPH c/c để thực hiện Lập

Nhận b/c 9 Yêu cầu thông tin Lập c/c để biết

Nhận 10

Trả lời yêu cầu thông tin Nhận trả lời c/c để biết Phối hợp trả lời Trả lời 11 Chỉ thị công trường Nhận Lập c/c để biết 12 Thư tay công trường Nhận Lập c/c để biết 13 Nhật ký công trường Lập Cho ý kiến Cho ý kiến Cho ý kiến

c. Quy định chương trình họp định kỳ, bất thường: 2 3 – Thành phần tham dự : CĐT TVTK TVGS NT – Chủ trì : CĐT

III.1.5. QUY TRÌNH GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG. 1. Nguyên tắc chung. Giám sát chất lượng là loại trừ những sai phạm kỹ thuật, công trình xây dựng đạt chất lượng thiết kế, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được phép áp dụng. Đơn vị tư vấn phải theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ thống tại hiện trường để quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ, các công tác xây dựng, theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng. 2. Quản lý chất lượng chung đối với các nhà thầu thi công xây dựng các hạng mục công trình của gói thầu: – Đoàn TVGS tiến hành các công việc sau đây trên công trường: – Tổ chức, phổ biến Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013TT-BXD ngày 25/07/2013

của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng với các nhà thầu; – Kiểm tra, đánh giá hệ thống tự đảm bảo chất lượng nội bộ của nhà thầu trước khi thực hiên công tác thi công xây dựng trên công trường. – Hướng dẫn nhà thầu triển khai thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ- CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 10/2013TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng với các nhà thầu; – Hướng dẫn nhà thầu lập hồ sơ pháp lý và tài liệu quản lý chất lượng xây dựng công trình – Hướng dẫn nhà thầu lập và thống nhất cùng chủ đầu tư các vấn đề sau: căn cứ theo hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự thầu và hợp đồng thi công. + Các mẫu biên bản: Nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng; Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và nghiệm thu hoàn thành công xây dựng. + Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng. + Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng. thi công xây dựng công trình. 3. Kiểm tra hồ sơ thiết kế: – Các bộ phận TVGS cùng nhà thầu kiểm tra sự đầy đủ và đồng bộ của hồ sơ, bản vẽ thiết kế. Nếu phát hiện thiếu (thừa) báo cáo Chủ đầu tư biết để xử lý kịp thời. – Xem xét các đề xuất của nhà thầu về sự thay đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế thi công, nếu thấy hợp lý sẽ xác nhận vào đề xuất của nhà thầu để chuyển tới Chủ đầu tư và tư vấn thiết kế giải quyết. Các thủ tục thay đổi thiết kế phải tuân theo quy định về quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước. 4. Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu : – Trước khi triển khai thi công nhà thầu phải lập biện pháp thi công để chủ đầu tư và

TVGS tham gia, góp ý kiến và phê duyệt. – Cán bộ TVGS xem xét và đưa ra ý kiến về sự phù hợp của “biện pháp thi công”đối với việc đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công của công việc đó, giai đoạn đó, hạng mục đó. – Cán bộ TVGS theo dõi, nhắc nhở và giám sát nhà thầu trong khi thi công phải thực hiện đúng biện pháp thi công đã được chu đầu tư phê duyệt. * Ghi chú: – Nhà thầu chỉ được phép thi công sau khi biện pháp thi công do nhà thầu lập ra được chủ đầu tư phê duyệt. – Trong khi thi công nhà thầu phải tuân thủ đúng biện pháp thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt – Góp ý bản tiến độ thi công và bản kế hoạch tổ chức thi công của nhà thầu.  Trước khi triển khai công tác thi công trên công trường, đoàn TVGS xem xét và đưa ra tính khả thi, về sự phù hợp hay không phù hợp của bản tiến độ của bản thi công và bảng kế hoạch tổ chức thi công chi tiết cho các giai đoạn, các bộ phận các hạng mục và cho toàn công trình do nhà thầu lập và đệ trình so với hợp đồng và ttổng tiến độ của dự án để nhà thầu báo cáo chủ đầu tư phê duyệt.  Trong quá trình giám sát, đoàn TVGS thường xuyên đối chiếu kế hoạch, tiến độ chi tiết đã được phê duyệt, có ý kiến về sự điều chỉnh kế hoạch (nếu cần) để đảm bảo tiến độ công trình. * Ghi chú – Nhà thầu phải chấp hành nghiêm chỉnh tổng tiến độ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt. – Trong khi thi công nhà thầu không được tự động điều chỉnh tổng tiến độ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt;khi phát hiện ra tiến độ thi công bị chậm thì nhà thầu phải có kế hoạch làm tăng ca, tăng thiêt bị nhân lực vật lực để làm bù tiến độ dã bị chậm đó; – Tiến độ thi công chi tiết phải phù hợp và không làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ thi công đã được chủ đầu tư phê duyệt. 5. Kiểm tra thiết bị và điều kiện thi công : – Để kiểm soát được chất lượng thi công, các cán bộ TVGS yêu cầu nhà thầu xuất trình các lý lịch của thiết bị được dùng để thi công, đặc tính kỹ thuật của từng thiết bị nhất

là đối với thiết bị đo lường, thí nghiệm, thiết bị trong công nghệ sản xuất bêtông. Đồng thời trong khi thi công phải kiểm tra công tác kiểm định an toàn đối với các thiết bị nâng, vận chuyển như cẩu, tời,vận thăng – Công tác chuẩn bị mặt bằng thi công, kho, sân bãi để tập kết vật liệu, lắp dựng thiết bị phục vụ thi công của nhà thầu cũng cần được TVGS kiểm tra xem xét và góp ý. – Cán bộ TVGS cần thường xuyên nhắc nhở các nhà thầu về vấn đề an toàn lao động – Khi phát hiện có sự vi phạm an toàn lao động dẫn đến nguy hiểm cho người, thiết bị và công trình TVGS có quyền ra quyết định ngừng thi công. * Ghi chú – Nhà thầu phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm định an toàn và đăng kiểm cho các thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực, thiết bị đo, thiết bị điện khi đưa vào sử dụng để thi công trên công trường; – Tất cả các thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực, thiết bị đo, thiêt bị điện phải có đủ hồ sơ kỹ thuật, giấy phép đăng kiểm, tem kiểm định (đối với các thiết bị đo, thí nghiệm) kiểm định an toàn đối với thiết bị nâng; – Nhà thầu phải có bộ phận quản lý an toàn lao động trên công trường. Phải ban hành quy chế nội quy an toàn lao động trên công trường; – Tất cả cán bộ công nhân viên của nhà thầu tham gia lao động trên công trường phải được học luật lao động đúng theo quy quy định của nhà nước quy định và phải có thẻ. III.1.6. PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHÍNH TRÊN CÔNG TRƯỜNG. A. Phương pháp giám sát chất lượng công tác trắc địa công trình. a. Nội dung: Kiểm tra lưới khống chế tọa độ và cao độ công trình, kiểm tra các cấu kiện và hạng mục công trình: vị trí, kích thước hình học, độ thẳng đứng, độ dốc, độ cao, kiểm tra đo vẽ công trình; kiểm tra công tác quan trắc lún, đo chuyển vị và biến dạng công trình. b. Kiểm tra công tác chuẩn bị. – Kiểm tra biện pháp thi công quy trình thi công cho công tác trắc đạc. + Kiểm tra việc lập các mốc chuẩn, các mốc gửi, lưới khống chế mặt bằng, biện pháp và quy trình đo kiểm tra của nhà thầu về công tác trắc đạc: đo góc, đo cạnh, đo cao cho các cấu kiện, hạng mục công trình.

+ Kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho công tác trắc đạc. – Kiểm tra sự phù hợp thiết bị thi công. + Kiểm tra sự phù hợp của các thiết bị thi công đo đạc của nhà thầu so với các yêu cầu kỹ thuật và hồ sơ dự thầu. + Kiểm tra chứng chỉ kiểm định thiết bị, thời hạn kiểm định, chế độ bão dưỡng, kiểm tra. – Kiểm tra sự phù hợp nhân lực của nhà thầu. + Kiểm tra sự phù hợp về công tác bố trí nhân lực thực hiện công tác trắc đạc của nhà thầu. + Kiểm tra bằng cấp, chứng chỉ của cán bộ thực hiện công tác trắc đạc của nhà thầu. c. Kiểm tra các cấu kiện, hạng mục công trình. – Kiểm tra độ ổn định các mốc chuẩn, lưới khống chế mặt bằng và độ cao. + Kiểm tra quy trình thành lập lưới khống chế trắc địa của công trình của nhà thầu xây lắp. + Kiểm tra việc triển khai phương án kỹ thuật. + Kiểm tra công tác chôn mốc ngoài thực địa + Kiểm tra công tác đo góc, đo cạnh và đo cao độ trong lưới khống chế. + Kiểm tra công tác xử lý toán học và các kết quả đo đạc. Trong quá trình giám sát, sẽ thường xuyên kiểm tra độ ổn định của các mốc khống chế mặt bằng một cách định kỳ, ngoài ra sẽ đo kiểm tra đột xuất, bất thường khi cần thiết. – Kiểm tra công tác trắc đạc các cấu kiện, hạng mục công trình. + Kiểm tra xác định tọa độ thực tế của các điểm đặc trưng cần kiểm tra so sánh với tọa độ thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật. + Kích thước hình học, vị trí, tim trục, cao độ. + Độ thẳng đứng, độ dốc, độ song song của các hạng mục và các cấu kiện. d. Kiểm tra công tác đo vẽ hoàn công và báo cáo trắc đạc. – Kiểm tra các bảng biểu ghi chép trắc địa của nhà thầu và các báo cáo trắc địa cho từng công việc phù hợp. Kiểm tra tính chính xác của công tác đo đạc và ghi chép của nhà thầu. – Kiểm tra công tác đo vẽ hoàn công của nhà thầu: vị trí, kích thước, độ cao, độ thẳng đứng các đối tượng thi công đã hoàn thành so với thiết kế. – Kiểm tra công tác thiết lập bản vẽ hoàn công của nhà thầu: Kiểm tra công tác xử lý

tổng hợp các số liệu, thông tin nhận được trong quá trình đo vẽ hoàn công để thiết lập một bản vẽ chính thức, đúng tiêu chuẩn, trên đó thể hiện đầy đủ vị trí, kích thước, cao độ các đối tượng xây dựng và các sai lệch của chúng so với thiết kế, yêu cầu kỹ thuật. – Kiểm tra công tác xử lý số liệu, lập hồ sơ hoàn công và báo cáo trắc địa. B. Phương pháp giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, thiết bị trước khi đưa vào xây lắp tại công trường. – Phát hiện sớm những thiếu sót trong hồ sơ bản vẽ về vật liệu và chi tiết cấu kiện. Cùng kỹ thuật nhà thầu giải quyết những vướng mắc trong quá trình chuẩn bị vật liệu thô, bê tông và các vật liệu xây dựng khác đưa và công trình. – Kiểm tra các chứng chỉ chất lượng các loại vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng chế sẵn tại công trường do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện và đệ trình. Cụ thể là: đất đắp, đá các loại, cát, xi măng, phụ gia, nước thi công, gạch xây, sắt tròn, thép ứng suất trước, thép tấm, thép hình, các loại vật liệu đặc chủng dùng cho kéo căng, chống thấm, gạch ốp lát, hoàn thiện, các loại vật liệu trang trí, các trang thiết bị nội ngoại thất,vật liệu làm cốt pha đà giáo, sàn công tác vv – Kiểm tra chứng chỉ thiết bị thí nghiệm, thiết bị chế tạo bê tông các trạm trộn, kho chứa vật liệu hiện trường, phương thức vận chuyển bảo quản vật liệu, tuỳ mức độ vi phạm ảnh hưởng tới chất lượng có thể nhắc nhở và lập biên bản. – Loại bỏ tất cả các loại vật liệu kém phẩm chất, không hợp chuẩn ra khỏi công trường. – Xem xét đánh giá sự phù hợp của các biện pháp thi công bê tông khối lớn, bê tông chống thấm, bê tông tự đầm (nếu có), vữa không co. – Kiểm tra sử dụng cấp phối bê tông, vữa theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn phù hợp với điều kiện thi công của công trình. – Hướng dẫn nhà thầu thực hiện thống nhất các công tác quản lý chất lượng vật liệu:  Nhà thầu có tránh nhiệm thông báo kịp thời khi đưa bất kì loại vật liệu, cấu kiện, sản phẩm chi tiết nào vào công trình kèm theo các chứng chỉ chất lượng, bản hướng dẫn sử dụng của nơi sản xuất và kết quả thí nghiệm do các phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện, kèm theo bản thống kê khối lượng chủng loại vật liệu đưa vào;  Nhà thầu có trách nhiệm tổ chức lấy mẫu vật liệu tại hiện trường cùng TVGS.

Mẫu phải lấy theo đúng quy định của thiết kế và quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan, các bên tham gia lấy mẫu phải ký vào biên bản lấy mẫu làm của quy trình này. Mẫu phải được thí nghiệm lại tại các phòng thí nghiệm hợp chuẩn (Las);  Trong quá trình thi công các nhà thầu phải cử cán bộ chuyên môn tự kiểm tra chất lựơng vật liệu sử dụng trước khi gửi phiếu yêu cầu nghiệm thu tới TVGS;  Khi nghiệm thu chất lượng, khối lượng vật liệu nhà thầu phải có đủ tài liệu, chứng chỉ thí nghiệm phù hợp kết hợp với kiểm tra thực tế sản phẩm xây dựng đã thi công tại công trình, xem lại nhật ký thi công, biên bản hiện trường (nếu có) trường hợp có nghi vấn về chất lượng vật liệu TVGS yêu cầu nhà thầu phải tổ chức kiểm định lại theo xác xuất, có biện pháp khác phục khuyết tật xong mới tiến hành tổ chức nghiệm thu lại;  Nghiêm cấm nhà thầu đưa vật liệu xây dựng không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa được thí nghiệm kiểm tra trên mẫu lấy tại hiện trường, chưa được nghiệm thu vào thi công xây dựng tại công trình;  Khi TVGS phát hiện hoặc nghi vấn các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị và máy móc đưa vào lắp đặt, thiết bị thi công, biện pháp thi công không đảm bảo chất lượng, khác với hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự thầu hoặc với bản đăng ký cam kết của nhà thầu thì có quyền tạm ngừng thi công, lập biên bản hiện trường;  TVGS từ chối nghiệm thu khi nhà thầu đưa vào công trình các vật liệu, chi tiết cấu kiện không đáp ứng với nhu cầu của hồ sơ thiết kế đã được chủ đầu tư phê duyệt (vật liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm tra, kiểm định, chất lượng quy cách không phù hợp mác, phẩm chất yêu cầu);  Tất cả các kết cấu bê tông cốt thép đủ thời gian quy định mới được tháo cốt pha đà giáo, khi tháo côt pha xong nhà thầu phải báo cho TVGS kiểm tra bề mặt để kiểm tra khuyết tật rỗng rỗ, nứt. Nghiêm cấm nhà thầu tự trát vá sửa chữa trước, nếu vi phạm TVGS sẽ từ chối nghiệm thu chất lượng bê tông. Nhà thầu phải tiến hành nghiệm thu hoàn thành từng bước, từng công việc theo thứ tự. Nếu vì lý do nào đó phải thay đổi chủng loại quản lý xây dựng cơ bản của Nhà nước;  Tất cả các vật liệu xây dựng đưa đến công trường sau khi kiểm tra không đạt chất lượng nhà thầu phải lập biên bản có sự xác nhận của tư vấn giám sát. Trong biên bản phải

ghi rõ chủng loại, số lượng vật tư không đạt yêu cầu, ghi rõ thời gian dự kiến chuyển ra khỏi công trường. Khi chuyển ra khỏi công trường phải có sự chứng kiến và xác nhận của cán bộ TVGS hoặc của Chủ đầu tư. Thời hạn chuyển ra khỏi công trường không quá 3 ngày kể từ khi có kết quả kiểm tra. C. Phương pháp giám sát công tác phá dỡ thu hồi vật tư. * Công tác tháo hoặc phá dỡ được thực hiện từ trên xuống dưới, từ mép ngoài công trình giật lùi vào trong. * Công tác thi công từng công việc cụ thể được phối kết hợp giữa các loại thiết bị chuyên ngành và lao động thủ công, tận dụng tối đa tính năng hoạt động của các loại thiết bị, hạn chế người lao động phải làm các công việc nặng nhọc hoặc nguy hiểm. Trên mặt bằng thi công tại từng vị trí các công việc được thực hiện bằng máy hoặc thủ công phụ thuộc vào tính chất, điều kiện và yêu cầu kỹ thuật của từng công việc cụ thể như sau: 1. Giám sát tháo dỡ thu hồi vật liệu thép trong BT: – Khối lượng vật liệu thép trong bê tông chủ yếu là hai loại: thép xây dựng trong các kết cấu BTCT của các nhà khung cột chịu lực và các cấu kiện BTCT khác. + Với hệ thống thép trong bê tông. Sau khi phá dỡ hoàn toàn phần BT trong kết cấu BTCT mới tiến hành cắt thép để thu hồi vật tư thép trong BT. Các thanh thép chịu lực luôn luôn được cắt sau cùng. Thu hồi thép sàn trước rồi đến thép dầm sau cùng là thép cột. Công tác thu hồi thép trong BT phải kết hợp chặt chẽ với công tác phá dỡ kết cấu BT trong BTCT. Nhà thầu phải luôn có sẵn các hệ thống chống đỡ các kết cấu khác khi tiến hành thu hồi cắt đứt các lưới thép đảm bảo không bị ảnh hưởng đến các kết cấu chưa phá dỡ. + Vật tư thép trong BT thu hồi được vận chuyển tập kết vào kho bãi để các bên tiến hành lập biên bản xác nhận. + Thành lập các kế hoạch thu hồi vật tư và tiến hành thanh lý ngay sau khi đã thu hồi được khối lượng vật tư đảm bảo mặt bằng thi công tổng công trình luôn luôn rộng rãi. + Đội ngũ công nhân thực hiện công tác thu hồi là những công nhân chuyên nghiệp (Thợ sắt). Thiết bị cắt dùng các loại máy cắt tay, kìm cộng lực,kéo công lực. Hoặc máy cắt sử dụng điện. Tuyệt đối đảm bảo quy định về an toàn trong công tác hàn cắt các cấu kiện thép và thép.

2.Giám sát công tác phá dỡ kết cấu mái, sàn bê tông của công trình: Nhà thầu triển khai thi công phá dỡ kết cấu theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ mép ngoài công trình vào trong. Trước khi thi công phá dỡ đại trà, phải phá dỡ tại các vị trí tiếp giáp nhằm tách rời khu vực phá dỡ với các công trình lân cận, hạn chế ít nhất chấn động gây ảnh hưởng xấu tới các công trình kiến trúc xung quanh. * Chuẩn bị hệ thống dàn giáo, sàn công tác, lan can an toàn đảm bảo cho người thi công an toàn khi thi công trên cao. * Dùng kìm thủy lực, búa căn, lao động thủ công để phá các kết cấu sàn bê tông cốt thép. * Dùng máy hàn cắt các lưới cốt thép đảm bảo đủ điều kiện để vận chuyển xuống mặt đất. * Vận chuyển phế thải xuống mặt đất đảm bảo vệ sinh môi trường 3. Giám sát phá dỡ tường gạch: * Kiểm tra hệ thống dàn giáo, sàn công tác, lan can an toàn đảm bảo cho người thi công an toàn khi thi công trên cao. * Sử dụng các máy móc thiết bị phù hợp kết hợp với phương pháp thủ công để phá kết cấu tường gạch có chiều dày lớn. * Để đảm bảo an toàn chung, kết cấu tường gạch sẽ được phá dỡ bằng thủ công kết hợp với búa căn. Công nhân đứng trên giáo đập búa từ ngoài vào trong để toàn bộ vật liệu rơi vào trong lòng nhà, tránh hiện tượng khối vật liệu lớn rơi tự do xuống dưới. Khi đứng trên giàn giáo đập phá người công nhân phải thực hiện công việc từ từ, không đục đập kết cấu thành các mảng lớn mà phải gõ, đập từng lớp gạch xây, đảm bảo cao độ phá dần bằng nhau, từ trên cao trở xuống. Trong lúc thi công đập phá song song tiến hành việc vận chuyển phế thải xuống dưới mặt đất nhằm chất tải ít nhất lên mặt sàn nhà. * Các bức tường mép ngoài công trình phá dỡ nhẹ nhàng, cẩn thận, tuyệt đối không để vật liệu rơi hoặc văng ra phía ngoài. 4. Vận chuyển phế thải từ trên cao xuống mặt đất: * Dùng thủ công kết hợp với tời vật liệu được gom lại thành đống nhỏ và đóng vào bao tải dứa vận chuyển bằng thủ công xuống mặt đất. * Tùy thuộc vào khối lượng thực hiện hàng ngày của từng khu vực thi công, nhà thầu phải bố trí số lượng nhân công xúc + xe vận chuyển để thực hiện.

* Các vật liệu phế thải phải được vận chuyển về bãi tập kết bằng xe chuyên dụng có mui bạt đúng theo tiêu chuẩn qui định. 5. Thời gian thi công: * Công tác tháo, phá dỡ công trình chính, phá dỡ bê tông để thu hồi thép phải được thực hiện vào ban ngày từ 7h30 đến 17h “8 tiếng”. Trong quá trình thi công việc phá dỡ các cấu kiện tại từng hàng mục và thu hồi vật tư trong tiến hành song song, không để ùn tắc gây cản trở. * Công tác vận chuyển vật tư, phế thải được thực hiện từ 22h đến 5h nếu được sự đồng ý của các cơ quan, hộ dân xung quanh. Nếu không được sự chấp thuận sẽ thực hiện không quá 24h. – Nhà thầu phải tháo, phá dỡ các cấu kiện chính của từng hạng mục và chuyển ngay các loại vật tư, kết cấu bê tông về bãi tập kết trong mặt bằng công trình, công tác thu hồi vật tư, thép trong bê tông được triển khai cùng lúc với công tác phá dỡ chính. Các loại vật tư (theo bảng kê) không nằm trong diện thanh lý, được thu hồi và trả đúng khối lượng, đạt chất lượng để có thể sử dụng lại theo yêu cầu của Chủ đầu tư – Nhà thầu phải đền bù không điều kiện các vật tư trên nếu trong quá trình thi công do lỗi nhà thầu gây ra hỏng hóc hoặc sự cố. D. Phương pháp giám sát công tác thi công phòng chống mối. Công tác phòng chống mối phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau để đạt đợc hiệu quả cao nhất: – Các bước xử lý phải tạo thành hàng rào khép kín, đảm bảo không bỏ sót một khu vực nào. – Mặt nền phải đảm bảo ổn định sau khi phun hoá chất. – Đảm bảo thực hiện tốt công tác an toàn cho con người, tài sản của công trình xây dựng, môi trường xung quanh trong suốt thời gian xử lý. Việc phun hoá chất được thực hiện tốt nhất sau giờ nghỉ của công trường. – Việc phun hoá chất phải được tiến hành theo tiến độ thi công của công trình. H. Phương pháp giám sát công tác thi công cọc BTCT. – Kiểm tra chất lượng cọc BTCT theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế và các tiêu chuẩn áp dụng và các yêu cầu sau.

+ Ván khuôn cọc làm bằng thép, phải đảm bảo cạnh, góc thẳng, vuông, mặt nhẵn không biến dạng trong khi đổ bê tông. + Cốt đai hàn đính với cốt chịu lực, nếu dùng thép buộc thì phải buộc thật chặt. + Bê tông sản xuất cọc phải theo đúng cấp phối được xác định bằng thí nghiệm. Trộn bê tông bằng máy, đổ vào ván khuôn liên tục không gián đoạn, đầm bằng máy, mỗi cọc phải đúc xong trong một lần. Chỉ được dỡ ván khuôn khi cường độ bê tông đạt 25% cường độ thiết kế. + Bảo dưỡng cọc BTCT theo đúng quy định + Khi nghiệm thu cọc mặt ngoài phải phẳng nhẵn, kích thước, tiết diện, độ phẵng đầu cọc, vị trí mũi cọc phải đảm bảo quy chuẩn, quy phạm và yêu cầu của TK. Trên mỗi cọc phải ghi rõ ngày, tháng năm, mác bê tông sản xuất. + Cọc chỉ được đưa vào sử dụng khi đạt cường độ R28 và được nghiệm thu. – Bốc dỡ, vận chuyển và xếp cọc phải đảm bảo cọc không bị nứt, gẫy do trọng lượng bản thân cọc và lực bám dính cốp pha, tránh gây vỡ hay sứt mẻ các cạnh bê tông. – Cọc để ở kho bãi có thể được xếp chồng lên nhau nhưng chiều cao mỗi chồng không được quá 2/3 chiều rộng và nhỏ hơn 2 m. Các đốt cọc được xếp đặt thành từng nhóm có cùng chiều dài, tuổi và được kê lót. Khi xếp chú ý để chỗ có ghi mác bê tông ra ngoài và giữa các chồng có lối đi để kiểm tra sản phẩm. – Kiểm tra thiết bị máy móc thiết bị ( chứng chỉ kiểm định máy ép, đồng hồ và các – Kiểm tra nhân lực thi công (các chứng chỉ chuyên môn theo công việc được giao)  Yêu cầu kỹ thuật cho công tác hạ cọc. – Trước, trong và sau khi thi công cọc tuân thủ nghiêm ngặt các công tác kiểm tra chất lượng thi công. – Kiểm tra vị trí hạ cọc trước khi hạ cọc ( tọa độ và cao độ mũi cọc ). + Kiểm tra độ thẳng đứng của cọc theo tối thiểu 2 phương trong quá trình hạ cọc bằng máy ép. + Kiểm tra liên kết hàn: kích thước đường hàn, chiều cao, chiều rộng của mối hàn đồng đều đảm bảo quy cách đường hàn tuân thủ theo bản vẽ thiết kế. + Các thông số kĩ thuật trong quá trình hạ cọc ( chiều dài đoạn cọc, số lượng đốt cọc,

vị trí hạ cọc, áp lực dừng ép, thông số máy thi công ) được ghi chép cụ thể dưới sự giám sát của kĩ sư giám sát để lưu trữ hồ sơ. + Quá trình ép cọc kết thúc khi đảm bảo chiều dài cọc ép vào đất nền và áp lực dừng ép theo yêu cầu thiết kế Pmin≤Pép≤Pmax. Trong trường hợp có bất thường xảy ra Nhà thầu sẽ thông báo ngay cho kỹ sư giám sát để có biện pháp xử lý kịp thời. + Kiểm tra lại vị trí hạ cọc sau thi công (tọa độ, cao độ mũi cọc, cao độ đầu cọc).  Quy trình thí nghiệm cọc: Thí nghiệm được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9393: 2012 và TCVN 205: 1998.  Quy trình hạ cọc bằng máy ép: a. Công tác chuẩn bị: – Mặt bằng thi công được chuẩn bị trước để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho công tác thi công cọc. Những số liệu cần được kiểm tra hoàn thiện trước khi tiến hành thi công cọc: – Số liệu địa chất, bình đồ địa hình khu vực thi công. – Hồ sơ chất lượng các đốt cọc như đã xác định ở trên. – Các yêu cầu kĩ thuật của công tác ép cọc. + Độ thẳng đứng của cọc theo 2 phương + Chiều dài thiết kế của cọc (Pép)max (Pép)KT + áp lực ép tại thời điểm kết thúc ép cọc: (Pép)min. + Quy cách tổ hợp các đoạn cọc. – Cọc chuyển tới công trường được sắp xếp thuận lợi cho sơ đồ di chuyển máy thi công đã thiết kế và đảm bảo tính toàn vẹn của cọc không gẫy nứt. c. Hàn nối. – Đầu tiên trục của đoạn cọc sẽ được nối thẳng đứng. – Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối tiếp xúc khít với nhau. Nếu bề mặt không khít thì sẽ được chèn khít lại. – Kiểm tra kích thước của đường hàn so với thiết kế. – Kiểm tra tính đồng đều của chiều cao/chiều rộng mối hàn. – Tiếp tục hạ cọc sau khi đã kiểm tra mối hàn nối cọc.  Yêu cầu ghi chép thi công. – Việc ghi chép lực ép tiến hành cho từng mét chiều dài cọc cho tới khi đạt tới

(Pep)min, bắt đầu từ độ sâu này ghi cho từng 20cm cho tới khi kết thúc hoặc theo yêu cầu cụ thể của Tư vấn, thiết kế. – Số lượng và kích thước cọc; – Ngày sản xuất; – Ngày thi công; – Cao độ mặt đất tự nhiên; – Chiều sâu thi công; – Áp lực ép trong mỗi 1-1,5m theo chiều sâu thi công và số liệu cuối cùng khi kết thúc thi công mỗi cọc; – Gián đoạn thi công; – Báo cáo ngày, tuần, tháng. I. Phương pháp giám sát thi phần móng. – Trong mỗi giai đoạn thi công phần móng nhà thầu phải lập biện pháp tiến độ thi công có ý kiến chấp nhận của TVGS và được chủ đàu tư phê duyệt. Các bên sẽ phối hợp lựa chọn biện pháp thi công cho phù hợp với điều kiện địa chất của công trình và địa chất thuỷ văn của địa điểm xây dựng. – Khi xây móng trên các đoạn nền đất có tính chất đặc biệt (đất lún ướt,đất đắp, đất chưa ổn định về cấu trúc, đất vùng dễ trượt lở, đất có hang động cac-tơ )cũng như móng của các công trình đặc biệt quan trọng nhà thầu sẽ lập và trình duyệt biện pháp theo dõi sự biến động của đất nền (chuyển vị đứng – lún – ngang, áp lực nước lỗ rỗng vv ) để điều chỉnh tốc độ và phương pháp làm móng lúc thi công cũng như để đánh giá độ tin cậy của giải pháp thiết kế –thi công lúc khai thác công trình. – Tổ chức tư vấn sẽ kết hợp với chủ đầu tư để lập biện pháp nghiệm thu trung gian và nghiệm thu cuối cùng theo những tiêu chuẩn đã quy định trước. – Chủ đầu tư cùng với sự trợ giúp của kỹ sư tư vấn sẽ công bố văn bản chỉ dẫn kỹ thuật cho nhà thầu biết để làm căn cứ trong việc đánh giá chất lượng và nghiệm thu cũng như tính toán giá thành. – Nội dung bản chỉ dẫn kỹ thuật nói trên phải chỉ ra được những điều quan trọng sau đây:

 Cơ sở của thiết kế và thi công;  Liệt kê nhưng công việc thi công một cách chi tiết và yêu cầu chính trong từng giai đoạn thi công, lựa chọn thiết bị thích hợp; nghiệm thu trong đánh giá khối lượng và chất lượng công tác thi công;  Trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn giám sát và nhà thầu, cách và biện pháp xử lý các tranh chấp (kỹ thuật và kinh tế) nếu có xảy ra. 1. Giám sát kỹ thuật công tác đào đất: – Kiểm tra biện pháp thi công ; – Kiểm tra công tác cừ giữ đất; – Kiểm tra tim trục, kích thước hố đào; – Kiểm tra cao độ, độ sạch hố đào; – Kiểm tra thí nghiệm độ chặt đất nền đáy hố đào (nếu thiết kế có quy định); – Kiểm tra bản vẽ hoàn công. 2. Giám sát kỹ thuật công tác chống thấm: – Kiểm tra chủng loại, chất lượng vật liệu chống thấm, – Giám sát nghiệm thu công tác chống thấm dựa theo quy trình thi công của nhà cung – Kiểm tra bản vẽ hoàn công và khối lượng. * Ghi chú – Nếu thiết kế không chỉnh định, thì dựa theo yêu cầu của thiết kế nhà thầu phải được lựa chọn chủng loại và nhà cung cấp vật liệu chống thấm cho công trình để trình chủ đầu tư duyệt – Tất cả vật liệu chống thấm phải có xuất xứ, chứng chỉ, tính năng kỹ thuật rõ ràng; – Nhà thầu cung cấp vật liệu chống thấm phải có tránh nhiệm cung cấp và hướng dẫn quy trình thi công và nghiệm thu công tác chống thấm cho người mua; – Nếu thiết kế hoặc chủ đầu tư có yêu cầu thì nhà thầu phải làm thử trên một diện tích nhất định để có cơ sở lựa chọn vật liệu chống thấm cho phù hợp; – Đối với bể nước nhà thầu phải tổ chức thí nghiệm bể theo tiêu chuẩn quy định; J. Phương pháp giám sát thi công Kết cấu bê tông cốt thép.

Trong quá trình giám sát đơn vị tư vấn sẽ bắt buộc các nhà thầu thi công phải tuân theo một số quy định trong thành phần trong công tác thi công kết cấu BTCT như sau: a. Công tác cốp pha và đà giáo: – Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bêtông. – Cốp pha và đà giáo cần được gia công và lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo thiết kế. – Các loại cốp pha định hình, được gia công gia công tại hiện trường, nhà máy hoặc cốp pha đà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo. a1. Vật liệu làm cốp pha. – Cốp pha phải được ghép kín, khí để không làm mất nước ximăng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết. – Phải sử dụng cốp pha đà giáo kim loại đối với những kết cấu có kích thước tiết diện và khẩu độ lớn, kết cấu công-xôn có độ vươn lớn, những kết cấu vòm. a2. Lắp dựng cốp pha, đà giáo – Lắp dựng đà giáo cốp pha cần đảm bảo các yêu cầu sau:  Bề mặt cốp pha cần được chống dính, cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột phải lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại, để chống đỡ như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống;  Trụ chống của đà giáo phải đặt trên nền cứng, không bị trượt, và không bị lún khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công;  Khi ổn định cốp pha bằng d?

Phân Loại Các Dịch Vụ Tư Vấn Và Dịch Vụ Phi Tư Vấn Theo Luật Đấu Thầu ? Phương Pháp Đánh Giá Hồ Sơ Dự Thầu ?

Tại Khoản 8 và Khoản 9, Khoản 23, Khoản 25, Khoản 45 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định các loại gói thầu trong hoạt động Đấu thầu bao gồm:

+ Dịch vụ tư vấn trong đấu thầu:

Khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định về gói thầu dịch vụ tư vấn bao gồm:

“Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác.”

2. Gói thầu mua sắm Hàng hóa:

Khoản 25 Luật Đấu thầu 2013 quy định hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; Thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.

3. Gói thầu xây lắp:

Khoản 45 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định rằng Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, hạng mục công trình.

4. Gói thầu hỗn hợp:

Khoản 23 Luật Đấu thầu 2013 quy định rằng Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP);

Thiết kế và xây lắp (EC);

Cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC);

Thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC);

Lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).

5. Phân biệt dịch vụ tư vấn và dịch vụ phi tư vấn:

+ Dịch vụ tư vấn bao gồm các hoạt động như sau:

– Lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc;

– Khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường;

– Khảo sát, lập thiết kế, dự toán;

– Lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

– Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;

– Thẩm tra, thẩm định;

– Giám sát;

– Quản lý dự án;

– Thu xếp tài chính;

– Kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ;

– Các dịch vụ tư vấn khác.

+ Dịch vụ phi tư vấn bao gồm các hoạt động như sau:

– Lắp đặt không thuộc hoạt động xây lắp theo Khoản 45 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013

– Nghiệm thu chạy thử

– Tổ chức đào tạo

– Các hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn thuộc Khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013.

Việc phân loại gói thầu được thực hiện theo các quy định nêu trên. Theo đó để phân biệt dễ dàng nhất giữa gói thầu dịch vụ tư vấn với gói thầu dịch vụ phi tư vấn thì, trường hợp việc thực hiện gói thầu cần yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia thì được phân loại là gói thầu tư vấn. Trường hợp không yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm chuyên gia được phân loại gói thầu dịch vụ phi tư vấn.

Đối với trường hợp của bạn, dịch vụ thuê khoan khảo sát, thuê thiết bị đo đạc phân tích thì sẽ được xếp vào dạng gói thầu phi tư vấn hay gói thầu tư vấn thì bạn dựa vào những đặc điểm, yêu cầu trên của luật để xác định.

6. Các hình thức Đấu thầu hiện nay:

Theo quy định tại các điều từ Điều 20 đến Điều 27 Luật Đấu thầu 2013, có 08 hình thức đấu thầu trong nước, bạn dựa vào tính chất và hạn mức của gói thầu để lựa chọn cho mình hình thức Đấu thầu phù hợp, theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:

– Đấu thầu rộng rãi: Hình thức đầu thầu không hạn chế số nhà đầu tư tham gia dự thầu;

– Đấu thầu hạn chế: Hình thức này được áp dụng đối với trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc yêu cầu có một số kỹ thuật đặc thù khác. Chỉ những nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu mới tham gia dự thầu được, tuy nhiên mỗi gói thầu phải có ít nhất 03 nhà đầu tư tham gia dự thầu.

– Chỉ định thầu: Chủ thầu lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng nhu cầu của gói thầu để thương lượng và ký hợp đồng.

Hình thức chỉ định thầu chỉ được áp dụng trong các trường hợp: Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách; Gói thầu di dời các công trình để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng…

– Mua sắm trực tiếp: Áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.

Hình thức này được thực hiện đối với nhà thầu đã trúng thầu và ký hợp đồng trước đó, đáp ứng đủ các điều kiện về đơn giá, nội dung, tính chất, quy mô gói thầu, thời gian ký hợp đồng của gói thầu trước đó…

– Chào hàng cạnh tranh: Hình thức này được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức quy định và thuộc các trường hợp: Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường; gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.

Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi gói thầu đã có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, có dự toán được phê duyệt và đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.

Ngoài ra còn một số hình thức khác như: Tự thực hiện; Tham gia thực hiện của cộng đồng…

Loại Nhà Thầu Vì Sai Phương Pháp Luận

(BĐT) – Khu Quản lý đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải (GTVT) chúng tôi đã có trao đổi với phóng viên Báo Đấu thầu về những kiến nghị của Công ty CP Tư vấn xây dựng thủy lợi II (HECII) đối với các gói thầu mà đơn vị này làm bên mời thầu. Phó Giám đốc Khu Quản lý đường thủy nội địa khẳng định: “Việc gì sai, ảnh hưởng đến ngân sách, chúng tôi nhất quyết không làm!”.

Nhà thầu bị điểm liệt về đề xuất kỹ thuật

Như Báo Đấu thầu đã thông tin trong bài viết “Nhà thầu bức xúc vì 3 lần bị loại” trên số 94 ra ngày 24/5/2023, do không phục kết quả bước đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật (HSĐXKT) của Khu Quản lý đường thủy nội địa trong một gói thầu, HECII đã kiến nghị phúc tra lại toàn bộ công tác chấm thầu các gói thầu tư vấn lập thiết kế bản vẽ thi công – tổng dự toán (TKBVTC-TDT) do đơn vị này làm bên mời thầu.

Trao đổi với Báo Đấu thầu, ông Nguyễn Hoàng Hà, Phó Giám đốc Khu Quản lý đường thủy nội địa xác nhận, 3 gói thầu tư vấn lập TKBVTC-TDT thuộc các dự án Xây dựng kè chống sạt lở Rạch Dơi – Sông Kinh; Xây dựng kè chống sạt lở rạch Ông Lớn 2, bờ hữu, cầu Phước Lộc về phía hạ lưu 200m; Xây dựng kè chống sạt lở rạch Ông Lớn 2, bờ hữu, cầu Phước Lộc về phía hạ lưu 500m đều nhận được kiến nghị của HECII và đơn vị đã có văn bản trả lời các kiến nghị của nhà thầu.

Giải thích về việc bên mời thầu đánh giá HSĐXKT của HECII không đạt yêu cầu, ông Hà cho biết, về cơ bản, hồ sơ HSĐXKT của HECII bị điểm liệt, không vượt quá 70% yêu cầu, do đó bên mời thầu đã không cho HECII được tham gia vào bước đánh giá đề xuất về tài chính. Cụ thể, giải pháp phương pháp luận của HECII không kèm theo bản vẽ và tính toán. Bên cạnh đó, nhà thầu HECII lại đề xuất phương pháp khác, hoàn toàn lệch với yêu cầu của hồ sơ mời thầu (HSMT).

“HSMT của chúng tôi đã có thiết kế cơ sở kèm theo và phụ lục tính toán để nhà thầu có cơ sở đề xuất phương án thực hiện phù hợp. Theo đó, phương án thi công mặt cắt ngang của các gói thầu đều phải phù hợp với phương án tổng thể (có tính toán đến yếu tố sạt lở do Trung tâm chống ngập thực hiện). Tuy nhiên, HSĐXKT của HECII về nội dung này lại rất sơ sài, không đạt yêu cầu mà HSMT đề ra” – ông Hà cho biết.

Cũng theo ông Hà, HSMT yêu cầu phải thi công tường góc bằng kỹ thuật cừ ván bê tông dự ứng lực. Tuy nhiên, HECII lại đề xuất thi công tường góc bằng cừ tràm với lập luận phương án thi công này có giá thành rẻ hơn. Tuy nhiên, bên mời thầu cho rằng, phương pháp này của HECII không phù hợp với phương án tổng thể chống ngập bờ hữu sông Sài Gòn, nơi có yếu tố sạt lở, lún sụt rất cao.

Giải thích về việc bên mời thầu đánh giá HSĐXKT của HECII không đạt yêu cầu, ông Hà cho biết, về cơ bản, hồ sơ HSĐXKT của HECII bị điểm liệt, không vượt quá 70% yêu cầu, do đó bên mời thầu đã không cho HECII được tham gia vào bước đánh giá đề xuất về tài chính. Cụ thể, giải pháp phương pháp luận của HECII không kèm theo bản vẽ và tính toán. Bên cạnh đó, nhà thầu HECII lại đề xuất phương pháp khác, hoàn toàn lệch với yêu cầu của hồ sơ mời thầu

Đại diện bên mời thầu cũng cho biết, đối với những gói thầu xây dựng kè chống sạt lở, phương pháp và kỹ thuật thi công quyết định rất nhiều đến công tác duy tu, bảo dưỡng công trình. “Với địa chất phức tạp của chúng tôi tại địa điểm thực hiện các gói thầu này, nếu phương pháp và kỹ thuật thi công không phù hợp, sau 1 năm bảo hành của nhà thầu trúng thầu, Nhà nước sẽ phải tốn rất nhiều kinh phí để thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, vận hành. Là người mua, chúng tôi muốn gói thầu được thực hiện với chi phí phù hợp. Nhưng không thể vì thế mà chấp nhận mua rẻ, để rồi sau đó chi phí duy trì hoạt động lại đắt. Chúng tôi chỉ chấp nhận giá rẻ nếu nhà thầu có phương án tối ưu, có hiệu quả vững bền” – ông Hà nhấn mạnh.

Không phủ nhận năng lực nhà thầu bị loại

Trao đổi với Báo Đấu thầu, đại diện Khu Quản lý đường thủy nội địa cho biết, bên mời thầu biết HECII là một nhà thầu mạnh, có nhiều kinh nghiệm thi công các gói thầu lớn trong lĩnh vực kè chống sạt lở khắp cả nước. Tuy nhiên, bên mời thầu chỉ đánh giá năng lực của nhà thầu thể hiện trong HSĐXKT. Bên mời thầu ghi nhận những cải tiến của HECII trong HSĐXKT, nhưng vì yếu tố quan trọng nhất là phương pháp luận để triển khai đã lệch đề nên không thể xét qua được. Nếu HSĐXKT của HECII thực hiện đúng trọng tâm, chính xác thì không có lý do gì để loại.

Dự Thầu Dịch Vụ Phi Tư Vấn Phải Có Biện Pháp Bảo Đảm

Thông tư số: 14/2023/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn. Trong Thông tư quy định dịch vụ phi tư vấn phải có biện pháp bảo đảm.

Theo đó tại Mục 18 quy định bảo đảm dự thầu, cụ thể là khi tham dự thầu, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo hình thức thư bảo lãnh do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành hoặc đặt cọc bằng Séc bảo chi. Trường hợp liên danh thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo một trong hai cách sau: một là từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu quy định tại Mục 18.2 chỉ dẫn nhà thầu; nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ không được xem xét, đánh giá tiếp. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục 18.5 chỉ dẫn nhà thầu thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành viên trong liên danh sẽ không được hoàn trả.

Cách thứ hai là các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho thành viên liên danh đó và cho thành viên khác trong liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu quy định tại Mục 18.2 chỉ dẫn nhà thầu. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục 18.5 chỉ dẫn nhà thầu thì bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả.

Thông tư cũng quy định, nhà thầu được hưởng ưu đãi trong quá trình dự thầu nếu có tổng số lao động là nữ giới hoặc thương binh, người khuyết tật chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên; thời gian sử dụng lao động tối thiểu bằng thời gian thực hiện gói thầu nhưng phải tồn tại trong thời gian thực hiện gói thầu; nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/12/2023.

Phương Pháp Và Phương Pháp Luận

1. Phương pháp

Theo nghĩa thông thường phương pháp (tiếng Hy Lạp, phương pháp – methodos) là cách thức, thủ đoạn mà chủ thể sử dụng để đạt một mục đích nhất định. Thí dụ để hỏi quả trên cây, người ta có thể dùng nhiều cách: Trèo lên để bứt, dùng gậy để khều, hoặc dùng dao để chặt; muốn qua sông người ta có thể dùng nhiều cách: bơi bằng phao, hoặc dùng thuyền, hoặc dùng bè v.v. Ngay trong việc bơi cũng có nhiều cách như bơi ếch, bơi bướm, bơi sải v.v. Đó là những phương pháp hoạt động thực tiễn. Trong quá trình nhận thức cũng có nhiều cách để đi đến kết quả cần thiết. Thí dụ, để tính toán tổng các số chẵn có hai chữ số: 12 + 14 + 16 + ….+ 98, ta có ba cách: một là cộng lần lượt từ số thứ nhất đến số cuối cùng.

Hai là có thể nhóm thành từng cặp có giá trị bằng nhau rồi nhân với số lượng các cặp bằng nhau đó: 12 + 98 = 110;

………………

Có 22 cặp số mà tổng bằng 110 vậy tổng dãy số trên là: 22 X 110 = 2420.

Cách thứ ba: ta có nhận xét nếu cộng tổng hai dãy số trên theo thứ tự tăng dần và giảm dần như sau:

12+14+16+……. + 96 + 98

110 + 110 + 110 + …+ 110+ 110. Có 44 số hạng bằng 110 trong tổng này, nên ta có thể tính dễ dàng bằng: 110 X 44 = 4840.

Nếu định nghĩa một cách khái quát, khoa học và chặt chẽ thì phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn nhằm thực hiện một mục đích nhất định.

Định nghĩa nêu trên vừa nói lên được một cách khái quát hình thức thể hiện của phương pháp vừa nói lên được nguồn gốc và vai trò của phương pháp.

Một vấn đề đặt ra là những nguyên tắc đó được con người rút ra như thế nào, từ đâu, và bản chất của nó là gì? Trả lời vấn đề này có một số quan điểm khác nhau.

Nguồn gốc và bản chất của phương pháp

Có một số quan niệm khác nhau về nguồn gốc và bản chất của phương pháp.

Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm cho phương pháp là nhũng nguyên tắc do lý trí con người tự ý đặt ra để tiện cho nhận thức và hoạt động thực tiễn. Như vậy, theo quan niệm này, phương pháp là phạm trù thuần tuý chủ quan, không phụ thuộc vào đối tượng nhận thức và đối tượng tác động thực tế của con người. Thoạt nhìn, chúng ta thấy quan niệm này có vẻ hợp lý. Nhưng xem xét tỷ mỷ hơn chúng ta thấy con người không thể tuỳ tiện đặt ra những cách thức cho hoạt động của mình được. Thí dụ, khi bơi, chúng ta không thể hoạt động một cách tuỳ tiện, mà phải phối hợp cử động chân, tay một cách nhịp nhàng mới bơi được. Neu không phối hợp tay, chân một cách nhịp nhàng, người bơi sẽ không tạo ra một lực nâng tổng họp lớn hơn trọng lượng cơ thể, người đó thì sẽ bị chìm. Một thí dụ khác, khi chèo thuyền phải khua mái chèo theo một tư thế nhất định thuyền mới chạy đúng hướng được, nếu ìchông thuyền sẽ đứng tại chỗ mà không tiến lên phía trước như mong muốn. Như vậy hoạt động của con người không thể tuỳ tiện theo ý muốn chủ quan được, mà bị quy định bởi tính tất yếu bên ngoài, phụ thuộc vào đối tượng mà con người tác động.

Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng: phương pháp dù là những nguyên tắc do con người đặt ra và dùng để điều chỉnh hoạt động của mình nhằm đạt mục đích nhất định, nhưng không được đặt ra một cách hoàn toàn chủ quan, tuỳ tiện, cũng không phải là những nguyên tắc có sẵn bất biến trong tự nhiên. Phương pháp phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu và đối tượng tác động, phụ thuộc vào mục đích đặt ra của chủ thể. Đối tượng tác động và mục đích của con người không phải do con người tạo ra theo ý nuốn chủ quan thuần tuý của mình. Muốn tiếp cận đối tượng và giải quyết nhiệm vụ đặt ra, chủ thể phải nghiên cún đối tượng và mục đích cần đạt tới một cách khách quan. Nghĩa là phải vạch rõ đối tượng có tính chất gì, các yếu tố cấu thành nên đối tượng, giới hạn tồn tại của đối tượng là gì, v.v. Từ đó chủ thể nhận thức rõ những quy luật tồn tại và biến đổi của đối tượng. Chỉ trên cơ sở đó và sau đó chủ thể mới xác định được phải nghiên cún và hành động như thế nào và cần phải sử dụng những phương tiện, công cụ và biện pháp gì cho thích hợp, cũng như cần phải kết họp các yếu tố đã cho theo một trình tự như thế nào cho họp lý để đạt được mục đích. Như vậy phương pháp mà con người dựa vào đe hoạt động, phải tuân theo một lôgic nhất định, tuỳ thuộc vào lôgic của đối tượng. Rõ ràng phương pháp bắt nguồn từ hiện thực khách quan, phản ánh nhũng quy luật khách quan của đối tượng nghiên cứu chứ không phải là những nguyên tắc được đặt ra một cách tùy tiện, theo ý muốn chủ quan của chủ thể (con người). Nhưng phương pháp phải do hoạt động có ý thức, có mục đích của chủ thể mới hình thành được. Hoạt động có ý thức ở đây không phải là ý thức thuần tuý tưởng tượng ra các nguyên tắc, không dựa vào hiện thực khách quan, mà là quá trình ý thức con người phản ánh hiện thực khách quan, rút ra những mối liên hệ bản chất của đối tượng, căn cứ vào đó để điều chỉnh hoạt động của mình phù hợp với quy luật vận động của đối tượng. Do vậy cũng có thể nói phương pháp là sản phẩm của hoạt động có ý thức của con người, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người.

Phương pháp làm cho hoạt động củả con người phù họp với quy luật khách quan của đối tượng, nhờ vậy mới nhận thức và cải tạo được đối tượng. Do vậy phương pháp là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại đối với hoạt động của con người. Nếu với những điều kiện khách quan nhất định như nhau, phương pháp đúng đắn thì kết quả đạt được càng cao và ngược lại phương pháp không phù hợp có thể không đưa đến kết quả như mong muốn, hoặc hiệu quả công việc không cao. Bê-cơn, một nhà triết học Anh thế kỷ XVIII nói: phương pháp như ngọn đèn soi đường đi cho khách lữ hành trong đêm tối. Hêghen – một nhà triết học lỗi lạc của Đức thế kỷ XVIII – XIX cho phương pháp gắn liền với đối tượng và phụ thuộc vào đối tượng, phương pháp là “linh hồn” của đối tượng. Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác – Lênin rất coi trọng phương pháp, nhất là phương pháp hoạt động thực tiễn cách mạng, phương pháp vận động quần chúng. Chính phương pháp làm cho hoạt động của con người mang tính tự giác, có mục đích và có tính sáng tạo. Đối với sự nghiệp cách mạng ở nước ta, việc vạch ra mục tiêu phương hướng cách mạng đúng là yếu tố quan trọng cho thành công của cuộc cách mạng. Tuy nhiên nếu không có phương pháp hoạt động cách mạng đúng đắn, thì với những điều kiện vật chất nhất định sẽ không thể đưa cách mạrig tiến lên đế đạt được mục tiêu đã định. Vậy phương pháp là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của việc thực hiện mục tiêu hoạt động của con người.

Căn cứ vào nội dung, phạm vi ứng dụng và mức độ phổ biến người ta phân chia phương pháp ra làm nhiều loại khác nhau như:

– Phương pháp nhận thức và phương pháp hoạt động thực tiễn.

– Phương pháp riêng

– Phương pháp chung

– Phương pháp chung nhất (hay phương pháp phổ biến)

Phương pháp riêng chỉ áp dụng cho từng bộ mổn khoa học, cho một đối tượng riêng, cụ thể. Thí dụ: phương pháp phân loại thực vật, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp chứng minh trong toán học v.v.

Phương pháp chung được áp dụng cho nhiều môn khoa học khác nhau, hoặc cho các đối tượng thuộc các lĩnh vực khác nhau như: phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình hoá, phương pháp hệ thống cấu trúc, v.v.

Phương pháp chung nhất (hay còn gọi là phương pháp phổ biến) áp dụng cho mọi lĩnh vực khoa học và hoạt động thực tiễn. Đó là phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như: phương pháp kết hợp phân tích và tổng họp, phương pháp kết hợp lôgic và lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá v.v.

Trong phương pháp nhận thức khoa học lại có thể chia một cách tương đối ra thành nhóm các phương pháp thu nhận tri thức ở trình độ kinh nghiệm và nhóm các phương pháp xây dựng và phát triển lý thuyết khoa học.

Nhóm các phương pháp thu nhận tri thức ở cấp độ kinh nghiệm như:

Phương pháp quan sát, là phương pháp nghiên cứu để xác định các thuộc tính, các quan hệ của sự vật hiện tượng riêng lẻ của thế giới xung quanh trong điều kiện tự nhiên vốn có của nó. Thí dụ: Quan sát các hiện tượng thời tiết như: diễn biến thời tiết trước, trong và sau khi bão, mưa, lốc xoáy; quan sát, sự biến đổi cây cối trong năm; quan sát sự sinh trưởng của cây. Qua quan sát, con người thấy được các đặc điếm của sự vật và các mối liên hệ giữa đặc điểm này với các đặc điểm khác.

Phương pháp thí nghiệm, là phương pháp nghiên cứu các sự vật, hiện tượng bằng cách sử dụng các phương tiện vật chất để can thiệp vào trạng thái tự nhiên của chúng, tạo ra những điều kiện đặc biệt (có tính chất nhân tạo), tách chúng thành các bộ phận và kết họp chúng lại, sản sinh chúng dưới dạng thuần khiết. Thí dụ: lai ghép cây, lai tạo các giống động vật, sinh sản vô tính, thí nghiệm để xác định độ chịu lực của vật liệu, thí nghiệm một phương pháp sản xuất mới, một công nghệ mới. Ngày nay thí nghiệm được sử dụng rộng rãi cả trong khoa học tự nhiên, trong kỹ thuật và trong xã hội. Thí nghiệm như một dạng cơ bản của hoạt động thực tiễn, giữ vai trò là cơ sở của nhận thức khoa học và tiêu chuẩn để kiểm tra tính chân lý của nhận thức khoa học.

Nhóm các phương pháp xây dựng và phát triển lý thuyết khoa học gồm những phương pháp sau:

Phương pháp kết hợp phân tích và tổng hợp: Phân tích là quá trình phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận để đi sâu nhận thức các bộ phận đó. Tổng họp là quá trình liên kết thống nhất các bộ phận đã được phân tích lại nhằm nhận thức cái toàn bộ. Nhận thức phải kết họp cả quá trình phân tích và tổng họp. Không có phân tích thì không thể tổng hợp được và ngược lại không tổng họp thì phân tích chỉ đưa lại hình ảnh rời rạc về sự vật, không thể có được hình ảnh toàn diện về sự vật.

Phương pháp kết hợp quy nạp và diễn dịch: quy nạp là phương pháp đi từ tri thức về cái riêng đến tri thức về cái chung, từ tri thức về cái ít chung đến ứi thức về cái chung hơn. Diễn dịch là phương pháp đi từ tri thức về cái chung đến tri thức về cái riêng, từ tri thức về cái chung đến tri thức về cái ít chung hơn. Quá trình nhận thức phải có sự kết họp giữa phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch mới phản ánh được đầy đủ những đặc tính của sự vật cũng như phát huy được tính tích cực chủ động của hoạt động chủ quan của chủ thể nhận thức.

Phương pháp lịch sử và lôgic

Phương pháp lịch sử đòi hỏi phải phản ánh trong tư duy quá trình lịch sử cụ thể của sự vật với những chi tiết của nó, phải nắm lấy sự vận động lịch sử trong toàn bộ tính phong phú của đối tượng, phải theo dõi mọi bước đi của đối tượng theo trình tự thời gian.

Phương pháp lôgic vạch ra bản chất, tính tất yếu, tính quy luật của sự vật dưới hình thức lý luận trừu tượng và khái quát. Phương pháp lôgic có nhiệm vụ dựng lại lôgic khách quan của sự vật.

Quá trình nhận thức phải kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic mới phản ánh đúng và đầy đủ được sự vận động phát triển của sự vật. Nếu nhận thức chỉ dựa vào phương pháp lịch sử tách rời phương pháp lôgic thì nhận thức không thể phản ánh được bản chất của các sự kiện lịch sử. Các sự kiện lịch sử hiện ra trước con neười như một bức tranh rất nhiều màu sắc, nhiều đường nét chằng chịt, nhưng còn lộn xộn, chưa theo trật tự có tính tất yếu. Ngược lại nếu nhận thức chỉ dựa vào phương pháp lôgic tách rời phương pháp lịch sử thì hình ảnh về sự vật chỉ là một bức tranh không có màu sắc, thiếu đường nét, khô khan nghèo nàn và đon điệu, một bức tranh méo mó về sự vật. Phương pháp lịch sử và lôgic phải kết hợp chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, giúp cho con người không những nhận thức được những mối liên hệ bản chất của sự vật, mà cả những biểu hiện đa dạng của các mối liên hệ đó trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Như vậy kết họp phương pháp lịch sử và lôgic giúp con người phản ánh sự vật đầy đủ, sâu sắc và đúng đắn.

Phương pháp đi từ trừu tượng đến cụ thể

Cái cụ thể là phạm trù chỉ những sự vật, hiện tượng nhất định của thế giới khách quan. Phản ánh cái cụ thể khách quan trong nhận thức dưới hai hình thức: Thứ nhất, cái cụ thể cảm tính – điểm bắt đầu của nhận thức, hình ảnh cảm tính về cái cụ thể khách quan; thứ hai, cái cụ thể trong tư duy- kết quả của tư duy lý luận, của nhận thức khoa học, phản ánh cái cụ thể khách quan bằng hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật.

Cái trừu tượng là một trong những yếu tố, một trong những vòng khâu của quá trình nhận thức. Cái trừu tượng trong tư duy là kết quả của sự trừu tượng hoá một mặt, một mối liên hệ nào đó trong tổng thể phong phú các mối liên hệ của sự vật. Do vậy trừu tượng là một mặt, một biểu hiện của cái cụ thể trong tư duy, là bậc thang của nhận thức cái cụ thể.

Nhận thức về một đối tượng nhất định gồm hai giai đoạn (hay hai quá trình) quan hệ chặt chẽ với nhau: Một là đi từ cái cụ thể cảm tính đến cái trừu tượng, hình thành cái trừu tượng trong tư duy. Hai là đi từ trừu tượng đến cụ thể, hình thành cái cụ thể trong tư duy. Phương pháp đi từ trừu tượng đến cụ thể là phương pháp nhận thức khoa học quan trọng, nhờ đó mà tư duy quán triệt được cái cụ thể cảm tính ban đầu và tái tạo nó với tư cách là một cái cụ thể trong tư duy. Đây là phương pháp cơ bản được Mác sử dụng trong Tư bản. Tuy nhiên đây không phải là phương pháp duy nhất và cũng không phải là Mác sử dụng một cách tách rời với các phương pháp khác trong Tư bản.

Như vậy chúng ta thấy có nhiều phương pháp nhận thức khoa học khác nhau, có quan hệ biện chúng với nhau. Sự phân biệt các loại phương pháp chỉ mang ý nghĩa tương đối, tuỳ theo góc độ và tiêu chuẩn phân loại khác nhau. Trong hệ thống các phương pháp, mỗi phương pháp đều có vị trí nhất định. Tùy từng đối tượng và điều kiện lịch sử khác nhau mà chủ thể hoạt động có thể lựa chọn phương pháp nào đó là phương pháp chủ yếu, nhưng đồng thời kết họp với các phương pháp khác. Không nên coi mọi phương pháp đều ngang bằng nhau, có thế thay thế cho nhau một cách tùy tiện, hoặc một phương pháp nào đó luôn là quan trọng nhất có thể bao trùm, thay thế cho mọi phương pháp khác. Không nên tuyệt đối hoá phương pháp này, hạ thấp phương pháp kia. Trên thực tế, hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn thường phải sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp mới nhanh chóng đạt được mục đích.

2. Phương pháp luận Khái niệm phương pháp luận

Trên thực tế, để giải quyết một công việc đã định người ta có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau. Trong các phương pháp đó có phương pháp thích hợp đưa lại hiệu quả cao, cũng có phương pháp không thích họp, đưa lại hiệu quả thấp. Làm thế nào để chọn được một phương pháp thích họp nhất trong số rất nhiều phương pháp có thế sử dụng? Trả lời cho vấn đề này làm nảy sinh nhu cầu tri thức về phương pháp. Từ nhu cầu tri thức về phương pháp đưa đến sự ra đời khoa học và lý luận về phương pháp. Đó chính là phưo’ng pháp luận. Vậy ta có thể nói phương pháp luận là lý luận về phương pháp (hay khoa học về phương pháp).

Phương pháp luận giải quyết những vấn đề như: Phương pháp là gì? bản chất, nội dung, hình thức của phương pháp là thế nào? cách phân loại phương pháp như thế nào? vai trò của phương pháp trong nhận thức và hoạt động thực tiễn như thế nào? phương pháp thích hợp nhất là phương nào V.V.? Mục đích của những vấn đề lý luận trên là xác định được những quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất để trên cơ sở của những nguyên tắc đó con người có thể lựa chọn được những phương pháp hoạt động thực tiễn và nhận thức thích họp. Từ đó ta có thể định nghĩa phương pháp luận một cách rõ ràng hơn như sau:

Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát rút ra từ một lý thuyết hoặc một hệ thống lý luận nhất định, để chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cũng như trong việc xác định phạm vi, khả năng áp dụng chúng một cách họp lý, đưa lại hiệu quả tối đa. Thí dụ phương pháp luận toán học, xuất phát từ việc nghiên cún các lý thuyết toán học để đề xuất được những nguyên tắc chung chỉ đạo quá trình xác định và áp dụng các phương pháp toán học V.V.; phương pháp luận kinh tế học có nhiệm vụ nghiên cứu các lý thuyết kinh tế, để rút ra những quan điểm, nguyên tắc cơ bản như: quan điểm về hiệu quả; quan điểm về tiến bộ xã hội; quan điểm về phát triển bền vững v.v. làm cơ sở cho việc xác định các phương pháp kinh tế cụ thể như: phương pháp điều tra chọn mẫu; phương pháp phân tích các hoạt động kinh tế, phương pháp thống kê v.v. Việc lựa chọn một phương pháp kinh tế cụ thể nào đó phải xuất phát từ các nguyên tắc phương pháp luận chung đó.

Phân biệt phương pháp luận và phương pháp

Phương pháp và phương pháp luận không đồng nhất với nhau, tuy có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là nhũng quan điểm, những nguyên tắc xuất phát để chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp một cách đúng đắn, còn phương pháp là những nguyên tắc cụ thể để chủ thể dựa vào đó điều chỉnh cách thức hoạt động cho thích họp với một đối tượng cụ thể. Phương pháp luận là những nguyên tắc được rút ra từ một lý thuyết mang tính chất thuần tuý lý luận, chưa gắn với một đối tượng cụ thể nào. Mỗi hệ thống lý luận (thậm chí mỗi lý thuyết) đều bao hàm một nội dung phương pháp luận nhất định. Còn phương pháp là những nguyên tắc nhận thức và hoạt động thực tiễn được rút ra từ tri thức về các đối tượng cụ thể. Phương pháp luận nghiên cứu phương pháp nhưng không nhằm ‘mục đích xác định một phương pháp cụ thể nào, mà nhằm rút ra những quan điểm, nguyên tắc xuất phát, làm cơ sở cho việc xác định và áp dụng phương pháp, còn phương pháp là những nguyên tắc do kết quả nghiên cứu đối tượng, những nguyên tắc quy định các thủ đoạn cụ thể để tiếp cận đối tượng và cải tạo các đối tượng cụ thể.

Tuy nhiên phương pháp và phương pháp luận lại thống nhất với nhau ở chỗ phương pháp và phương pháp luận đều phản ánh nhũng mối liên hệ tất nhiên của hiện thực khách quan, chính vì vậy nó mới là cơ sở cho hoạt động của con người. Phương pháp luận là cơ sở lý luận cho việc xác định các phương pháp cụ thể, còn phương pháp phải xuất phát từ quan điểm, nguyên tắc của phương pháp luận để xác định các cách thức hoạt động phù hợp với một đối tượng nhất định.

Phân loại phương pháp luận

Phương pháp luận có các cấp độ khác nhau.

Phương pháp luận môn học là cấp độ hẹp nhất, trong đó các quan điểm, các nguyên tắc được rút ra từ một lý thuyết khoa học chuyên ngành, phản ánh quy luật của một lĩnh vực cụ thể. Những nguyên tắc đó chỉ là cơ sở để xác định các phương pháp của một môn học nhất định nào đó.

Phương pháp luận chung có cấp độ rộng hơn phương pháp luận môn học, đó là những quan điểm, nguyên tắc được rút ra từ những lý thuyết khoa học phản ánh quy luật chung của một số môn học, hoặc một số lĩnh vực của hiện thực khách quan. Những ngiịyên tắc chung này làm cơ sở cho việc xác định các phương pháp chung cho một số môn học hoặc một số lĩnh vực nào đó, Thí dụ phương pháp luận chung của các môn khoa học xã hội, hay phương pháp luận chung của các môn khoa học tự nhiên v.v.

Phương pháp luận chung nhất (hay phương pháp luận phổ biến) có cấp độ rộng nhất, đó là những quan điểm, nguyên tắc chung nhất được rút ra từ những lý thuyết khoa học có cấp độ khái quát cao nhất, làm cơ sở cho việc xác định phương pháp chung cho nhận thức và hoạt động thực tiễn trên tất cả các lĩnh vực. Có thể nói, phương pháp luận chung nhất được rút ra từ lý luận triết học, trong đó phép biện chứng là một trong những bộ phận quan ứọng nhất của lý luận triết học.