Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Bán Lẻ / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Giải Pháp Đẩy Mạnh Tín Dụng Bán Lẻ Tại Các Ngân Hàng Thương Mại

Tín dụng bán lẻ là một bộ phận quan trọng trong tín dụng ngân hàng.

Vai trò của tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại

Tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp tín dụng của ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tín dụng bán lẻ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, các khách hàng và cả nền kinh tế. Trước tiên, tín dụng bán lẻ là bộ phận cấu thành nên tín dụng ngân hàng. Đây là hoạt động cơ bản của tất cả các ngân hàng thương mại. Vì đối tượng của tín dụng bán lẻ rất đa dạng và phổ biến, nên các ngân hàng đều tập trung vào những khách hàng này. Tín dụng bán lẻ giúp mang lại thu nhập cho ngân hàng thông qua lãi suất cho vay, nhờ đó mà hoạt động của ngân hàng được tăng cường. Ngoài ra, thông qua tín dụng bán lẻ, ngân hàng còn có thể phát triển các hoạt động khác của mình, mở rộng thị phần hoạt động, được nhiều khách hàng biết đến. Tất cả các yếu tố đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Với khách hàng, tín dụng bán lẻ mang lại những lợi ích đáng kể. Nhờ có tín dụng bán lẻ của ngân hàng mà khách hàng có được khoản vốn vay kịp thời để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, tiêu dùng, sản xuất kinh doanh. Tín dụng bán lẻ của ngân hàng là nguồn huy động vốn nhanh chóng, tiện ích cho người dân.

Thông qua tín dụng bán lẻ, các nguồn lực tài chính được phân bổ một cách hiệu quả; ngân hàng hoạt động tốt hơn, người dân có vốn để đầu tư, sản xuất, kinh doanh… Điều đó góp phần ổn định và phát triển kinh tế – xã hội, giúp phân bổ vốn từ nguồn có vốn sang người cần vốn.

Giải pháp đẩy mạnh phát triển tín dụng bán lẻ

Thời gian tới, nhằm đẩy mạnh phát triển tín dụng bán lẻ, các ngân hàng cần chú trọng một số giải pháp sau:

Phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ

Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) muốn khẳng định vị thế và chỗ đứng trên thị trường thì cần phải thường xuyên cập nhật nhu cầu và những thay đổi trên thị trường. Trên cơ sở đó, các NHTM xây dựng các sản phẩm tín dụng bán lẻ đa dạng, phong phú, thu hút được khách hàng. Các sản phẩm cần được xây dựng để phù hợp với nhiều loại đối tượng khác nhau. Khi nghiên cứu chiến lược phát triển các sản phẩm, các ngân hàng nên tham khảo ý kiến từ việc thăm dò ý kiến khách hàng, ý kiến của người dân, cán bộ, nhân viên ngân hàng, chuyên gia kinh tế và giảng viên giảng dạy trong ngành tài chính, ngân hàng…

Chiến lược phát triển sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng cần được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Dựa trên các sản phẩm tín dụng bán lẻ của các đối thủ cạnh tranh, ngân hàng nên xây dựng cho mình các sản phẩm có những ưu điểm nổi trội để thu hút được khách hàng.

Điều quan trọng nữa là các ngân hàng thương mại nên tập trung phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ hướng tới những đối tượng khách hàng có tiềm năng, có thu nhập tốt, có năng lực và có công việc ổn định, ví dụ như đối tượng khách hàng cá nhân là các cán bộ công chức, công nhân viên của các tổ chức, các công ty lớn… Các sản phẩm hướng tới các khách hàng có chất lượng cao sẽ góp phần hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Hiện nhu cầu của nhiều khách hàng cá nhân đang tăng mạnh về vấn đề mua chung cư, mua sắm xe ô tô, đầu tư kinh doanh… Do đó, các NHTM nên nghiên cứu các sản phẩm tín dụng hỗ trợ cho vay với mức lãi suất ưu đãi mua chung cư, mua ô tô, đầu tư… phù hợp, thuận tiện với các đối tượng khách hàng.

Trong quá trình phát triển sản phẩm từ khi nghiên cứu sản phẩm để khi ban hành và đi vào thực hiện cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát. Nếu sản phẩm nào không hiệu quả thì thu hồi và lại nghiên cứu, triển khai chương trình sản phẩm mới thích hợp hơn. Cần có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng của từng cán bộ, nhân viên ngân hàng trong quá trình nghiên cứu, xây dựng, thực hiện và phát triển các chương trình sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng.

Các chương trình mới đều cần phải có thời gian thử nghiệm. Trong quá trình áp dụng nên chăm sóc khách hàng chu đáo, tìm hiểu, lắng nghe ý kiến của khách hàng về gói sản phẩm tín dụng bán lẻ của ngân hàng mà khách hàng đang sử dụng. Từ đó, có những điều chỉnh hợp lý hay có hướng để phát triển các sản phẩm tốt hơn.

Các ngân hàng cần lưu ý mở rộng tín dụng bán lẻ đi đôi với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn vốn. Triển khai thực hiện tốt các chương trình cho vay, gói ưu đãi lãi suất đối với khách hàng, củng cố và mở rộng cấp tín dụng đối với hộ gia đình, cá nhân thông qua tổ liên kết. Đồng thời, các ngân hàng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng mới, giữ ổn định khách hàng hiện có, chọn lọc khách hàng, khảo sát nhu cầu, xác định dư địa tăng trưởng cụ thể để mở rộng tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, giữ vững thị phần cho vay.

Quản lý và phát triển khách hàng tín dụng bán lẻ

Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các hoạt động kinh doanh. Tín dụng bán lẻ của ngân hàng muốn phát triển thì cần phải tăng cường số lượng và chất lượng của khách hàng. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ, các NHTM cần phải có chính sách phát triển khách hàng một cách phù hợp, đảm bảo gia tăng cả về quy mô lẫn chất lượng khách hàng tín dụng bán lẻ. Muốn làm được điều này, NHTM cần xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp, tìm hiểu nhu cầu, đặc điểm của khách hàng, từ đó có những chính sách tín dụng bán lẻ hợp lý để thu hút đông đảo khách hàng.

NHTM cần kết hợp phát triển khách hàng mới song song với việc duy trì lượng khách hàng hiện có, đồng thời có chính sách chăm sóc khách hàng tận tình, chu đáo, đặc biệt đối với những khách hàng uy tín, tiềm năng cần có các ưu đãi kịp thời, thích hợp.

Khách hàng đến làm việc với ngân hàng cần được tư vấn đầy đủ về hoạt động tín dụng bán lẻ. Nhân viên ngân hàng cần thực hiện quy trình nhanh gọn, linh hoạt, không gây phiền hà cho khách nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định, tránh làm tắt làm sai quy định. Các khách hàng khi có nhu cầu vay vốn phải đảm bảo những điều kiện cần thiết theo quy định của ngân hàng. Trong quá trình khách hàng vay vốn, cần thường xuyên kiểm tra tình hình khách hàng, nếu có vấn đề gì ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ thì cần phải có phương án dự phòng trước.

Trình độ cán bộ tín dụng bán lẻ

NHTM cần nâng cao trình độ cán bộ tín dụng bán lẻ về cả năng lực chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp. Nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng và hạn chế rủi ro tín dụng bán lẻ. Để có thể tạo dựng nguồn nhân lực đủ mạnh, đáp ứng được yêu cầu, nhất là trong công tác nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ, cần tập trung giải quyết một số nhiệm vụ trọng tâm như chuẩn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng; có chính sách đào tạo và đại ngộ hợp lý thông qua chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ đào tạo, cơ hội thăng tiến… đối với những cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định, nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ.

Khoa học công nghệ

Các NHTM cần thực hiện ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, đặc biệt là giải pháp ngân hàng số để phục vụ hoạt động bán lẻ của ngân hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của Cách mạng công nghiệp 4.0, sự bùng nổ của thiết bị điện tử thông minh kết nối internet thì việc áp dụng các giải pháp ngân hàng số SMART FORM sẽ giúp cho khách hàng mở tài khoản thanh toán, thẻ, SMS Banking, Internet Banking… có thể thực hiện trực tuyến mọi lúc, mọi nơi chỉ với thời gian giao dịch chỉ mất vài phút.

Quản lý nợ xấu, rủi ro tín dụng bán lẻ

Tín dụng bán lẻ của ngân hàng luôn đi với yếu tố rủi ro. Những khoản nợ quá hạn, nợ xấu cần được ngân hàng đặc biệt quan tâm. Để nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng bán lẻ, các ngân hàng thương mại cần quản lý tốt rủi ro tín dụng, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu đến mức tối đa.

Theo đó, các ngân hàng cần thực hiện có hiệu quả và triệt để việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng bán lẻ. Quá trình trích lập và dự phòng rủi ro tín dụng bán lẻ cần đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Để hạn chế nợ xấu, ngân hàng cần chú trọng làm tốt tất cả các khâu trong quy trình cấp tín dụng bán lẻ cho khách hàng, đặc biệt chú ý đến giai đoạn thẩm định; Cần xác định rõ nhu cầu, tiềm năng và điều kiện của khách hàng để hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra.

Ngân hàng không nên mải chạy theo số lượng khách hàng mà không chú ý đến chất lượng khách hàng. Ngân hàng nên tập trung vào những đối tượng tiềm năng như cán bộ công chức, công nhân viên có thu nhập ổn định, có công việc và có năng lực. Những khách hàng này sẽ đảm bảo khả năng trả nợ tốt hơn. Không nên sử dụng những chương trình ưu đãi mà không có tài sản đảm bảo.

Khi có nợ xấu, ngân hàng cần phải phân loại hợp lý và chi tiết nợ xấu, đồng thời lên kế hoạch xử lý nợ xấu chi tiết, cụ thể và có biện pháp thu hồi, xử lý nợ xấu một cách hiệu quả. Muốn xử lý tốt nợ xấu, cần có sự phối hợp của các bộ phận trong chi nhánh, giữa các chi nhánh với nhau và giữa ngân hàng với các cơ quan khác (ví dụ như chính quyền địa phương).

Các ngân hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng bán lẻ có cơ hội học tập, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, tiếp cận với khoa học kỹ thuật, nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật xử lý nợ xấu. Trong mọi trường hợp, cần đảm bảo giữ được thái độ tôn trọng khách hàng, động viên khích lệ khách hàng để họ thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc trả nợ. Điều này có thể giúp ngân hàng thu được nợ và giữ được mối quan hệ tốt với các khách hàng.

Giải Pháp Hệ Thống Bán Lẻ

Ngành bán lẻ hiện đang là xu thế được nhiều nhà kinh doanh, nhiều startup hướng đến, dù vậy, lợi nhuận thường chỉ tập trung ở những cửa hàng đầu tiên và rất khó để phát triển tốt ở cả một hệ thống. Vậy, đâu là giải pháp hệ thống bán lẻ toàn diện hơn?

Với đặc thù như vậy, việc xây dựng hệ thống bán lẻ hiệu quả chính là yếu tố then chốt quyết định mục tiêu chinh phục được thị trường khó tính, nhiều cạnh tranh như hiện nay. Vì lí dó đó, nhà phân phối, hệ thống bán lẻ, đại lý bán hàng luôn đóng vai trò cầu nối cho nhà sản xuất với người dùng thuận lợi nhất.

Quản trị hệ thống bán lẻ hiện nay đối với một số doanh nghiệp vô cùng khó khăn nhưng cũng thúc đẩy nhiều hệ thống bán lẻ có thêm cơ hội phát triển hệ thống lên tầm cao mới nhờ ứng dụng giải pháp quản lý trên nền tảng công nghệ. Nói cách khác, so với cách quản trị thủ công trước đây thì hiện nay, các giải pháp phần mềm dễ dàng hỗ trợ chiến lược bán hàng thực tế, tiếp cận được với nguồn khách hàng tiềm năng, nhanh chóng và chính xác hơn. Đây chính là công cụ hỗ trợ để xây dựng một giải pháp mang tính chiến lược cho hệ thống bán lẻ trong bứt phá trong thời đại internet hiện hữu.

Phần mềm quản lý hệ thống bán lẻ là gì?

Phần mềm quản lý hệ thống bán lẻ nói dễ hiểu là một giải pháp được lập trình dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và nghiệp vụ bán hàng để đáp ứng mọi nhu cầu một cách hiệu quả nhất. Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của người dùng mà phần mềm có thể được lập trình phù hợp với mục đích sử dụng, chiến lược kinh doanh riêng biệt. Nhưng thông thường, phần mềm này sẽ giúp hệ thống bán lẻ quản lý được khách hàng, quản lý tình hình bán hàng, quản lý kho, nhân viên, doanh thu một cách chính xác, cụ thể, nhanh chóng và dễ dàng.

Lợi ích của phần mềm quản lý hệ thống bán lẻ?

– Quản lý khách hàng: khách hàng chính là yếu tố mang tính huyết mạch trong lĩnh vực bán hàng, việc quan tâm đến dữ liệu khách hàng chính là cơ sở để chăm sóc khách hàng cũ, hỗ trợ và tương tác với khách hàng mới tiềm năng. Khi xây dựng phần mềm cho hệ thống cửa hàng, chúng ta hoàn toàn có thể chủ động nắm bắt được thông tin của khách hàng để linh hoạt phát triển, giới thiệu sản phẩm phù hợp nhằm đáp ứng chính xác nhu cầu khách hàng.

– Quản trị nguồn tài chính của chuỗi cửa hàng: các chỉ số về tài chính có tầm quan trọng đối với một hệ thống bán lẻ, thể hiện được sự tồn tại của hệ thống. Chỉ số này gồm lãi lỗ; tài sản; các dòng tiền…. Nếu như trước đây, việc theo dõi, phân tích các chỉ số khó khăn, thiếu chính xác và mất nhiều thời gian làm trì hoãn những chiến lược bán hàng phù hợp với từng thời kỳ thì hiện nay, chỉ với những thao tác nhỏ trên phần mềm quản lý bán hàng thì bộ phận quản lý hệ thống bán lẻ có thể thấy được tình hình bán hàng, doanh thu đến lợi nhuận, các chi phí của chuỗi cửa hàng chính xác. Các chỉ số này được cập nhật liên tục, nhà quản lý nhanh chóng theo dõi được tình hình bán hàng để thay đổi hoặc xúc tiến kế hoạch kinh doanh linh hoạt bất cứ thời điểm nào.

– Kiểm soát hàng hóa: đối với hệ thống bán lẻ thì việc kiểm soát, quản lý hàng hóa là vô cùng có ý nghĩa. Xây dựng hệ thống khoa học, quản lý hiệu quả chính là giảm thiếu chi phí, tăng khả năng cung ứng cho khách hàng, nâng cao doanh số, lên kế hoạch phân phối hàng hóa kịp thời….

Thời kỳ bùng nổ của công nghệ như hiện tại, việc xây dựng giải pháp bán hàng tiêu chuẩn của các hệ thống bán lẻ dường như là chuẩn mực đầu tư xứng tầm. Giải pháp này là tiêu chuẩn phát triển cho mọi lĩnh vực bán lẻ từ các cửa hàng nhỏ, đến các siêu thị lớn nhờ tích hợp tính năng đầy đủ, mang tính ứng dụng cao, lại đảm bảo tính ổn định và bảo mật tốt.

Giải Pháp Phát Triển Sản Phẩm Dịch Vụ Ngân Hàng Bán Lẻ Tại Agribank Chi Nhánh Tỉnh Bình Thuận.pdf

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ MINH UYÊN THÚY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ MINH UYÊN THÚY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ ÁNH

Tp. Hồ Chí Minh – 201

LỜI CAM ĐOAN

tháng 6 năm 2014

Tác giả

Ngô Minh Uyên Thúy

1.5.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài ………………………………………………………….. 16 1.5.2. Các yếu tố môi trường bên trong ………………………………………………………….. 20 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………………….. 21 Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NHBL TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN …………………………. 22 2.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận …………………………………… 22 2.1.1. Giới thiệu về Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận …………………………………. 22 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………………………………. 23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự ………………………………………………………………………. 25 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh …………………………………………………. 26 2.2. Phân tích thực trạng phát triển hoạt động SPDV ngân hàng bán lẻ tại Agribank Bình Thuận …………………………………………………………………………………………………. 28 2.2.1. Thị phần…………………………………………………………………………………………….. 28 2.2.2. Kênh phân phối ………………………………………………………………………………….. 38 2.2.3. Tính đa dạng của SPDV NHBL ……………………………………………………………. 39 2.2.4. Tính năng, tiện ích của SPDV ………………………………………………………………. 43 2.2.5. Tính an toàn ……………………………………………………………………………………….. 44 2.2.6. Thu nhập kinh tế …………………………………………………………………………………. 45 2.2.7. Chất lượng dịch vụ ……………………………………………………………………………… 46 2.2.8. Đánh giá chung về thực trạng phát triển SPDV NHBL của Agribank Bình Thuận …………………………………………………………………………………………………………. 48 2.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SPDV ngân hàng bán lẻ của Agribank Bình Thuận …………………………………………………………………………………… 51 2.3.1. Yếu tố môi trường bên ngoài ……………………………………………………………….. 51 2.3.2. Yếu tố môi trường bên trong ………………………………………………………………… 56 2.3.3. Đánh giá ảnh hường của các yếu tố môi trường đến phát triển SPDV NHBL Agribank Bình Thuận …………………………………………………………………………………… 59 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………………….. 63

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI AGRIBANK BÌNH THUẬN ……………………………………………………. 64 3.1. Mục tiêu phát triển SPDV ngân hàng bán lẻ đến năm 2020 ………………………… 64 3.1.1. Định hướng chung của Agribank Việt Nam ……………………………………………. 64 3.1.2. Mục tiêu cụ thể của Agribank Bình Thuận ……………………………………………. 65 3.2. Giải pháp phát triển SPDV NHBL tại Agribank Bình Thuận ………………………. 66 3.2.1. Triển khai nhiều SPDV hiện đại mới và gia tăng tiện ích kèm theo …………… 66 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ ……………………………………………………………….. 67 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ……………………………………………………………….. 68 3.2.4. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin …………………………………………… 69 3.2.5. Giải pháp quảng bá tiếp thị SPDV ………………………………………………………… 69 3.2.6. Giải pháp cụ thể phát triển một số SPDV ………………………………………………. 70 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………………….. 76 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………… 77 Tài liệu tham khảo Phụ lục 01 Phụ lục 02 Phụ lục 03 Phụ lục 04 Phụ lục 05 Phụ lục 06

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM

: máy rút tiền tự động

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EDC

: Thiết bị điện tử đọc thẻ

GATS

: Hiệp định chung về Thương mại, Dịch vụ

KDNH

: kinh doanh ngoại hối

NHBL

: ngân hàng bán lẻ

NHTM

: ngân hàng thương mại

NNNN

: Ngân hàng Nhà nước

NK

: nhập khẩu

POS

: điểm chấp nhận thẻ

SPDV

: sản phẩm dịch vụ

TCTD

: tổ chức tín dụng

TTQT

: thanh toán quốc tế

TTTN

: thanh toán trong nước

XK

: xuất khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang Bảng 2.1 : Thống kê lao động Agribank Bình Thuận năm 2013

25

Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Agribank Bình Thuận

26

Bảng 2.3 : Tốc độ tăng, giảm của các loại thu nhập của Agribank Bình Thuận

27

Bảng 2.4 : Kết quả huy động vốn giai đoạn 2009 – 2013

28

Bảng 2.5 : Dư nợ tín dụng các TCTD giai đoạn 2009 – 2013

29

Bảng 2.6 : Tổng nợ xấu của các TCTD trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

30

Bảng 2.7 : Kết quả thực hiện SPDV TTTN giai đoạn 2009 – 2013

32

Bảng 2.8 : Doanh số thực hiện SPDV TTQT của Agribank Bình Thuận

33

Bảng 2.9 : Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn 2009 – 2013

34

Bảng 2.10 : Tốc độ tăng của SPDV thẻ Agribank Bình Thuận

35

Bảng 2.11 : Số lượng khách hàng nhận lương qua tài khoản thẻ năm 2013

35

Bảng 2.12 : Kết quả kinh doanh SMS banking của Agribank Bình Thuận

36

Bảng 2.13 : Số lượng khách hàng sử dụng SPDV E-Banking

37

Bảng 2.14 : Mạng lưới chi nhánh của các NHTM ở tỉnh Bình Thuận năm 2013

38

Bảng 2.15 : Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh của các nhóm SPDV

45

Bảng 2.16 : Thu nhập và tốc độ tăng của SPDV hiện đại Agribank Bình Thuận

46

Bảng 2.17 : Một số chỉ tiêu của 05 NHTM hoạt động tại tỉnh BThuận năm 2013 54 Bảng 3.1 : Kế hoạch tăng trưởng thu nhập từng nhóm sản phẩm dịch vụ

66

DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1

Thị phần nguồn vốn huy động của Agribank Bình Thuận

29

Hình 2.2

: Tốc độ tăng của dư nợ và nợ xấu giai đoạn 2009 – 2013

31

Hình 2.3

: Số lượng thẻ Agribank Bình Thuận qua các năm

34

Hình 2.4

: Số dư bình quân trên tài khoản thẻ qua các năm

35

1

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cần thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các hoạt động kinh tế, để tồn tại và phát triển một cách bền vững, các ngân hàng trên thế giới đều hướng tới việc củng cố và phát triển một lượng khách hàng vững chắc, kết hợp và sử dụng một cách hiệu quả nhất các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ. Hay nói cách khác là các ngân hàng luôn coi hoạt động ngân hàng bán lẻ là một hoạt động cốt lõi, để từ đó mở rộng các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hiện nay, phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ là xu thế phát triển của các ngân hàng thương mại trên thế giới. Agribank Bình Thuận là một ngân hàng thương mại có bề dày truyền thống, kinh nghiệm và có thế mạnh về cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các cá nhân, doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, để nâng cao khả năng cạnh tranh, Agribank Bình Thuận đã và đang đa dạng hóa, đẩy mạnh một số hoạt động như đầu tư phát triển trình độ công nghệ, phát triển đa dạng các SPDV, tiện ích, phát triển mạng lưới hệ thống máy ATM… đây là những tiền đề hết sức quan trọng để đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Agribank Bình Thuận phát triển. Tuy nhiên, việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các chi nhánh của Agribank Bình Thuận chưa đồng đều, một số chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế cũng như chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ; ngoài ra, các nhóm sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Agribank Bình Thuận có sự phát triển chưa đều nhau. Vì vậy, vấn đề này cần được nghiên cứu để đưa ra những định hướng, giải pháp thích hợp, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Đây là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận, cụ thể:

2

– Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận, cũng như những nguyên nhân tác động cụ thể. – Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu là sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. – Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu về sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận. + Về không gian: Những vấn đề nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi tỉnh Bình Thuận. + Về thời gian: Nội dung nghiên cứu được giới hạn thời gian từ năm 2009 đến năm 2013 và tầm nhìn đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn dữ liệu sử dụng: – Dữ liệu thống kê từ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Thuận, Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận. – Phỏng vấn chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn này sử dụng phương pháp định tính: thống kê, tổng hợp, phân tích và phỏng vấn chuyên gia để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra. 5. Kết cấu đề tài Phần mở đầu. Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận. Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bình Thuận đến năm 2020. Kết luận.

3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Dịch vụ ngân hàng 1.1.1.1. Dịch vụ Dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thông qua việc tạo ra giá trị đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên, để có một khái niệm chuẩn về dịch vụ thì các chuyên gia đang bàn luận thêm và cho đến nay vẫn còn nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2005), dịch vụ là “những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”. Theo chuyên gia marketing Philip Kotler (2003), dịch vụ là “mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất”. Theo TCVN ISO 8402:1999, dịch vụ là “kết quả tạo ra để đáp ứng yêu cầu của khách hàng bằng các hoạt động tiếp xúc giữa người cung cấp – khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung cấp”. Xét theo phạm trù kinh tế, dịch vụ được hiểu bao gồm toàn bộ những ngành có tham gia đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội – GDP hoặc tổng sản phẩm quốc dân – GNP trừ các ngành nông, lâm, ngư, công nghiệp. Bên cạnh đó, phạm trù kinh tế cũng coi dịch vụ là sản phẩm của lao động xã hội, được mua bán trao đổi trên thị trường. Như vậy, dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt và những hoạt động này có đặc điểm là vô hình, không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó, việc tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời với việc cung ứng sản phẩm và không thể lưu kho được. 1.1.1.2. Ngân hàng Luật các tổ chức tín dụng (2010) quy định:

4

5

các hình thức; 4.Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; chúng tôi ứng các phương tiện thanh toán; chúng tôi ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy có thể hiểu dịch vụ ngân hàng là một loại hình của dịch vụ tài chính và bao gồm tất cả các dịch vụ do ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng. 1.1.2. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” có từ gốc tiếng Anh là “Retail banking”. Hiện nay, trên thế giới có nhiều khái niệm được đưa ra nhưng chưa có định nghĩa chính xác về ngân hàng bán lẻ: – Theo khái niệm của WTO thì ngân hàng bán lẻ (NHBL) là nơi khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giao dịch để thực hiện các dịch vụ như gửi tiền tiết kiệm, kiểm tra tài khoản, thế chấp vay vốn, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác đi kèm. – Theo Cox (2003) thì NHBL được đề cập như một loại hình ngân hàng chia theo tính chất hoạt động mà loại hình đó chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân với các khoản tín dụng nhỏ. – Theo các chuyên gia của học viện Công nghệ Châu Á – AIT thì ngân hàng bán lẻ là ngân hàng cung ứng dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc các khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện công nghệ, thông tin, điện tử, viễn thông. Phân loại ngân hàng theo chiến lược kinh doanh thì NHBL là ngân hàng cung ứng dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa. NHBL có lượng khách hàng lớn với nhu cầu đa dạng và phong phú, quy mô tài chính trên một sản phẩm dịch vụ nhỏ, số lượng sản phẩm nhiều và đa dạng đáp ứng được các nhu cầu của nhiều khách hàng. Hoạt động của NHBL chú trọng đến việc đa dạng hóa sản phẩm, huy động vốn từ các thành phần kinh tế và cho vay để giải quyết vấn đề tiêu dùng, hoạt động sản xuất kinh doanh quy mô vừa và nhỏ.

6

Từ những khái niệm trên có thể kết luận dịch vụ NHBL là dịch vụ ngân hàng được trực tiếp cung ứng tới các đối tượng cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới của chi nhánh ngân hàng hoặc khách hàng tiếp cận dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện công nghệ kỹ thuật, điện tử viễn thông. 1.1.3. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Hiện nay, ở nước ta chưa có khái niệm cụ thể về phát triển dịch vụ NHBL. Tuy nhiên, nói đến việc phát triển dịch vụ NHBL là nói đến hai khía cạnh mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động SPDV bán lẻ của ngân hàng, cụ thể: – Mở rộng dịch vụ NHBL là gia tăng lên về mặt lượng, là mở rộng quy mô, là hoàn thiện, nâng cao hiệu quả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện có và nghiên cứu, cung cấp thêm các loại SPDV NHBL mới đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng. – Nâng cao chất lượng SPDV NHBL là gia tăng tính tiện ích, tiện lợi và các giá trị gia tăng khác của các sản phẩm dịch vụ. Từ những nội dung trên, có thể khái quát Phát triển dịch vụ NHBL là quá trình gia tăng, hoàn thiện về số lượng và chất lượng dịch vụ NHBL cung cấp ra thị trường, nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời các yêu cầu của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng với mục tiêu tạo mối liên kết chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của khách hàng với lợi ích của ngân hàng, tạo ra lợi ích cho nền kinh tế – xã hội. 1.2. Đặc điểm và vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ 1.2.1. Đặc điểm – Số lượng khách hàng lớn: Đặc điểm này thể hiện qua đối tượng khách hàng của dịch vụ NHBL là các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một tiềm năng to lớn của ngân hàng, vì dân số ngày càng tăng, thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội.

7

8

1.2.2. Vai trò 1.2.2.1. Đối với nền kinh tế – xã hội – Tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi vô cùng to lớn trong dân cư và đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ. Sự phát triển của dịch vụ NHBL đã đảm bảo đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của mọi nhóm khách hàng trong xã hội, từ đó mọi nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân đều được huy động để tái đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, tốc độ lưu thông tiền tệ vì thế sẽ được đẩy nhanh hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế. – Dịch vụ NHBL không chỉ góp phần huy động nguồn lực trong nước mà còn huy động cả nguồn lực từ nước ngoài, thông qua hoạt động chi trả kiều hối, kinh doanh ngoại hối. – Dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển trực tiếp tạo ra xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt của người dân, góp phần giảm chi phí cho xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước về tiền tệ, kiểm soát các hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham nhũng… – Dịch vụ ngân hàng bán lẻ phát triển tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển. Với dịch vụ thanh toán, chuyển tiền qua ngân hàng, ngân hàng giúp các chủ thể kinh doanh giảm chi phí cho hoạt động thu tiền, kiểm soát nguồn tiền ra vào của mình dễ dàng hơn, tăng hiệu quả kinh doanh của chủ thể góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. 1.2.2.2. Đối với ngân hàng – Với đối tượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ ngân hàng bán lẻ cao, ngân hàng có nguồn thu phí lớn, ổn định, chắc chắn khi phát triển cung ứng các dịch vụ hỗ trợ, các tiện ích kèm theo giúp phân tán bớt rủi ro trong kinh doanh. – Phát triển dịch vụ NHBL giúp ngân hàng thay đổi tỷ trọng các nguồn thu nhập trong kết qủa kinh doanh. Với việc kinh doanh các dịch vụ truyền thống, doanh thu ngân hàng chủ yếu từ hoạt động SPDV tín dụng. Nên trong điều kiện kinh tế khó khăn, diễn biến phức tạp, khó đoán trước, hoạt động dịch vụ tín dụng

9

10

– Cho vay tiêu dùng: gồm các nhu cầu mua nhà ở, sửa chữa hoặc xây dựng nhà ở, mua phương tiện đi lại, mua sắm vật dụng sinh hoạt gia đình, bù đắp các chi phí chi tiêu sinh hoạt bị thiếu hụt, chi phí học tập, chữa bệnh trong và ngoài nước… – Cho vay sản xuất kinh doanh, đầu tư dự án: nhằm tới đối tượng cá nhân, hộ gia đình, DNNVV có giấy phép đăng ký kinh doanh, có nhu cầu vốn để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh. – Cho vay thấu chi: là dịch vụ cho phép cá nhân rút tiền từ tài khoản thanh toán vượt quá số dư có, tới một hạn mức đã được thỏa thuận. – Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá. – Bao thanh toán: là ngân hàng thực hiện mua lại các khoản phải thu hay cấp tín dụng ngắn hạn cho khách hàng dựa trên những hóa đơn mà khách hàng đã bán hàng. – Dịch vụ bảo lãnh: là hình thức ngân hàng cấp tín dụng bằng chữ ký, đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn, thanh toán hợp đồng hay thực hiện hợp đồng, dự thầu…; khi khách hàng vì lý do nào đó không thực hiện hoặc vi phạm nghĩa vụ của họ thì ngân hàng bảo lãnh phải trả thay cho khách hàng. 1.3.3. Sản phẩm dịch vụ thanh toán trong nước SPDV thanh toán trong nước bao gồm việc cung cấp cho khách hàng tài khoản thanh toán, phát hành séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu… và thực hiện các phương thức thanh toán như chuyển tiền trong nội bộ hệ thống ngân hàng, chuyển tiền qua ngân hàng thương mại khác, thanh toán bù trừ. Việc thanh toán qua tài khoản thanh toán đã cải thiện đáng kề hiệu quả của quá trình thanh toán, giúp các giao dịch kinh doanh dễ dàng, nhanh chóng và an toàn hơn. 1.3.4. Sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối Dịch vụ thanh toán quốc tế gồm các dịch vụ kiều hối, chuyển tiền ra nước ngoài, thanh toán tín dụng, chứng từ, thanh toán biên mậu… qua các phương tiện như hối phiếu thương mại, séc, thẻ tín dụng, thư tín dụng… Dịch vụ kinh doanh ngoại hối là dịch vụ mua bán ngoại tệ. Dịch vụ này một mặt đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ của khách hàng, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng;

11

mặt khác giúp ngân hàng điều hòa cung cầu ngoại tệ trên thị trường, ổn định tỷ giá, thực hiện chính sách ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước, từ đó tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu cũng như hoạt động khác của nền kinh tế. 1.3.5. Sản phẩm dịch vụ thẻ Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Chủ thẻ sử dụng để rút tiền mặt, chuyển khoản, vấn tin số dư, sao kê tài khoản,… tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các tổ chức chấp nhận thẻ. Việc phát hành và thanh toán thẻ là hoạt động ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, thanh toán trong và ngoài nước. Có hai loại thẻ chính, là thẻ nội địa và thẻ quốc tế: – Thẻ nội địa là do ngân hàng trong nước phát hành và được khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút và gửi tiền mặt tại các máy ATM. Để thuận tiện hơn cho chủ thẻ, ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa là thẻ được cấp một hạn mức thấu chi cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng vượt qua số dư hiện có của khách hàng đến một hạn mức ngân hàng đã phê duyệt. – Thẻ quốc tế là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được lưu hành trên toàn thế giới. Hiện nay, các loại thẻ quốc tế tiêu biểu là thẻ Visa, thẻ MasterCard, thẻ American Express… 1.3.6. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking) SPDV ngân hàng điện tử là loại SPDV được ngân hàng cung cấp mà giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng được dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa. Căn cứ vào hình thức thực hiện giao dịch, dịch vụ ngân hàng điện tử được phân loại như sau: – Home banking là dịch vụ cho phép khách hàng ở tại nhà, tại văn phòng làm việc vẫn có thể thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản, thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng thông qua mạng internet và phần mềm chuyên dùng mà ngân hàng đã cài đặc cho khách hàng. – Phone banking là hệ thống trả lời 24/24 của ngân hàng. Khách hàng có thể sử dụng điện thoại để nghe thông tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng và thông tin về

Giải Pháp Phát Triển Website Bán Hàng Tốt Nhất

Website không chỉ là hình ảnh đại diện của doanh nghiệp trên Internet mà còn là một công cụ Marketing hiệu quả để thu hút nhiều khách hàng biết đến sản phẩm, dịch vụ mà công ty bạn cung cấp trên thị trường. Khi đã có ý định thiết kế cho mình một trang web để quảng bá thương hiệu, bạn cần có một chiến lược cụ thể để duy trì và phát triển ngay khi website được đưa vào hoạt động. Việc thu hút người dùng truy cập vào trang web đã khó, giữ chân họ xem nhiều nội dung và tiếp tục truy cập các lần tiếp theo lại càng khó hơn. Trong bài viết này, 24h Thông Tin sẽ chia sẻ một số giải pháp phát triển website bán hàng tốt nhất để các bạn tham khảo.

Kế hoạch phát triển website bán hàng đòi hỏi bạn phải có bước chuẩn bị và nghiên cứu thị trường thật kỹ càng. Lý do là vì, ngành nghề nào cũng có sự cạnh tranh và khách hàng của bạn có thể rơi vào tay đối thủ bất cứ lúc nào. Độ cạnh tranh ở Marketing truyền thống đã gắt gao thì với Marketing online lại càng khốc liệt hơn. Hiện nay, người dùng chỉ cần có một thiết bị thông minh (điện thoại, máy tính bảng,…) được kết nối Internet là có thể tìm kiếm được tất cả các thông tin. Ví dụ, ở trên mạng có vô vàn các trang web cung cấp dịch vụ du lịch. Vậy doanh nghiệp của bạn có những gì khác biệt để thu hút được lượng khách hàng truy cập vào website lớn? Hay bạn đã có chiến thuật nào để đánh bại được đối thủ?

1. Xác định mục tiêu và tôn chỉ của website

Mục tiêu và tôn chỉ hoạt động cực kỳ quan trọng đối với mỗi trang web. Nó đóng vai trò là “kim chỉ nam” cho mọi hoạt động. Nếu doanh nghiệp của bạn đang đi lạc hướng thì đây là điều giúp bạn điều chỉnh lại. Nhất là đối với những doanh nghiệp mới thành lập website thì điều này lại càng cần thiết, nó giúp bạn đi đúng hướng hơn ngay từ thời điểm ban đầu hoặc nếu có sai sót, nhầm đường, lạc lối. Bạn có thể chọn sự uy tín, giá bán hay thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của khách hàng làm mục tiêu phát triển.

Chúng ta có thể điểm qua một số tôn chỉ hoạt động của các công ty lớn để từ đó, bạn có thể hình dung được một cách rõ ràng nhất và thiết lập được tôn chỉ hoạt động cho riêng mình.

– Tập đoàn Vingroup: Tạo nên những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tối ưu, mang lại sự hài lòng cho khách hàng ở mức độ cao nhất.

– Công ty cổ phần Thế Giới Di Động: Luôn đặt khách hàng làm trung tâm.

– Coca Cola: Tạo ra giá trị và tạo nên sự khác biệt ở bất cứ nơi nào có họ.

Đại đa số bộ phận hiện nay chỉ biết mang website đi quảng cáo khắp nơi mà không biết nghiên cứu hay khảo sát thị trường. Tuy nhiên, công việc nghiên cứu và khảo sát thị trường rất quan trọng. Kết quả của việc này sẽ giúp bạn trả lời được những câu hỏi: Chủ đề trang web là gì? Có bao nhiêu trang làm chung chủ đề với bạn? Mức độ thành công của họ thế nào? Đối thủ đã chiếm bao nhiêu phần trăm thị phần trên thị trường của bạn? Chủ đề bạn sắp làm có thể phát triển tốt không? Người đọc và khách hàng mong chờ nhận được điều gì?,….Ngoài việc trả lời những câu hỏi trên, hãy quan sát xem những website cạnh tranh trực tiếp với bạn, họ đang làm gì, từ đó rút ra những điều hay để về phát triển website bán hàng của chính mình.

– Strengths (Thế mạnh): Bạn cần phân tích kỹ vấn đề này để tránh trường hợp dẫn đến sự tự mãn. Khi nghĩ đến thế mạnh của mình, hãy phân tích cùng lúc với thế mạnh của đối thủ. Ví dụ đối với dịch vụ sửa xe, bạn không thể nói “dịch vụ của chúng tôi có chất lượng tốt” là thế mạnh được, bởi vì đây là điều kiện cần và hầu như các cơ sở nào cũng đều phải có. Thay vào đó, thế mạnh của bạn có thể là: Đội ngũ nhân viên tư vấn và hỗ trợ chuyên nghiệp; Trực tiếp đến và sửa chữa cho khách hàng ngay tại nhà; Cung cấp sản phẩm chất lượng tốt với giá cả hợp lý nhất; Sẵn sàng phục vụ 24/24,….

– Weaknesses (Điểm yếu): Hãy liệt kê ra các yếu tố mà bạn xem đó là điểm yếu của mình, càng chi tiết càng tốt. Ví dụ như mặt bằng kinh doanh của bạn đang bị hạn hẹp, nguồn vốn bị ít nên các trang thiết bị ban đầu chưa đầy đủ, nguồn nhân lực còn bị hạn chế, tay nghề kém,….

– Opportunities (Cơ hội): Người thành công là người nhìn thấy cơ hội trong khó khăn. Do vậy, bạn cần sự sáng suốt để nhìn ra cơ hội, nắm bắt và thực hiện nó. Hãy nhìn nhận những sự thay đổi có thể xảy ra trong tương lai gần mà website của bạn sẽ được lợi, từ đó biết cách để đón đầu.

– Threats (Nguy cơ): Điều cuối cùng bạn nên lưu ý ở trong mô hình này là những nguy cơ tiềm ẩn. Nếu như trang web của bạn sử dụng xoay quanh tiêu đề sửa chữa xe máy tại quận Bình Thạnh thì sẽ bị bó hẹp về nội dung, phạm vi hoạt động. Các đối thủ của bạn sẽ nhìn nhận ra và đăng tin viết bài quảng cáo ở quận huyện khác trước bạn.

Bạn cần phải xác định đối tượng khách hàng muốn hướng đến là ai (độ tuổi, sở thích,…) từ đó viết nội dung sao cho phù hợp. Chẳng hạn như đối tượng khách hàng của các công ty cung cấp dịch vụ thiết kế website bán hàng sẽ là những người bán hàng online, những shop bán hàng, các công ty cung cấp sản phẩm, dịch vụ nào đó. Từ đó, bạn sẽ cung cấp đầy đủ cho họ những thông tin về giá thiết kế web, quy trình thực hiện,….

5. Chọn chủ đề trước khi xây dựng nội dung web

Để chọn ra được chủ đề chính không phải đơn giản. Khó khăn lớn nhất là phải chọn được một chủ đề vừa thu hút người đọc và bạn vừa phải giỏi hoặc am hiểu về nó. Có một sự thật là rất nhiều người thường lên mạng copy bài viết của người khác. Việc này sẽ gây ra những sự nhàm chán cho người đọc nếu như họ đã đọc qua bài viết này ở một trang khác và website của bạn cũng bị đánh giá không tốt. Mục đích chính của bạn vẫn là viết bài và thu hút nhiều người đọc. Vậy nên, hãy dùng óc sáng tạo của mình để tạo ra những nội dung mới mẻ và hữu ích.

Đây là công việc nhằm xác định đơn vị cùng lĩnh vực, nội dung giống mình đang phát triển mạnh mẽ, đặc điểm nổi bật của họ,….Việc học hỏi từ đối thủ cạnh tranh là tốt nhưng nhiều người vẫn chưa quan tâm đến nó. Họ thường phỏng đoán và thu thập thông tin một cách bừa bãi hơn là đi sâu vào phân tích. Điều này sẽ làm họ bỏ lỡ cơ hội để học hỏi, đúc rút ra những kinh nghiệm hay cho bản thân.

Khả năng so sánh và định hướng đối thủ là một năng lực mà chỉ người chuyên tâm nghiên cứu mới có được. Những trang web quan tâm đến điều này sẽ biết được đối thủ như thế nào và đi trước một bước, từ đó tạo ra lợi thế lớn cho mình phát triển.

Bạn đã tạo được trang web và nghĩ ra một chủ đề rất hot? Dĩ nhiên có nhiều website đã viết về nó trước đó nhưng bạn có thể làm cho người đọc đến với mình bằng cách sáng tạo nội dung cho mới lạ, bổ ích và hay hơn. Bên cạnh đó, thiết kế website khác biệt là điều cần thiết trong chiến lược Marketing online của từng đơn vị. Muốn thành công, bạn cần có sự khác biệt, đột phá. Để tồn tại được trong môi trường đầy cạnh tranh như thế này bạn cần phải làm mới mình mỗi ngày. Tương tự đối với trang web, hãy tạo nên một phong cách khác biệt mà chỉ ở website bạn mới có.

– Khách hàng tiềm năng dễ dàng tìm kiếm thông tin doanh nghiệp bạn trên Internet và liên hệ mua hàng.

– Thống kê, đánh giá và tổng hợp mọi hành động nhanh nhất thông qua các công cụ quản trị web.

– Giúp bạn dễ dàng giới thiệu được sản phẩm, dịch vụ đến nhiều đối tượng khác nhau.

– Quảng bá thương hiệu nhanh chóng, tính lan truyền cao, chi phí thấp hơn Marketing truyền thống.