1Ch*ơng 2 Đặc điểm chung và riêng của các n*ớc đang phát triển LDCs 21. Phân loại các n*ớc trên thế giới * Khái niệm các n*ớc phát triển (DCs) và các n*ớc đang phát (LDCs) xuất hiện sau chiến tranh thế giới thứ hai. * Thuật ngữ “đang phát triển” dùng để chỉ ra mức độ lạc quan trong xu thế đi lên của các n*ớc kém phát triển (các n*ớc có mức thu nhập thấp và trung bình). * Thuật ngữ “thế giới thứ Ba” để chỉ các n*ớc đang phát triển, phân biệt với các n*ớc công nghiệp phát triển và các n*ớc XHCN Đông Âu có mức độ phát triển trung bình. * Do địa thế cả các n*ớc còn dẫn đến sự phân chia Bắc – Nam; phía Bắc (thế giới thứ Nhất và thứ Hai) t*ơng phản với thế giới thứ Ba. 3* Cơ sở để phân chia các n*ớc: Mức thu nhập bình quân đầu ng*ời (chỉ tiêu cơ bản). Trình độ cơ cấu kinh tế (công nghiệp – nông nghiệp; nông thôn – thành thị). Mức độ thỏa mãn nhu cầu xã hội. 41.1. Theo trình độ phát triển (UNDP) * Trình độ phát triển cao: HDI = 0, 8 ữ 1 (53 n*ớc) * Trình độ phát triển trung bình: HDI = 0,5 ữ 0,79 (85 n*ớc) * Trình độ phát triển thấp: HDI = 0 ữ 0,5 (35 n*ớc) Các n*ớc đang phát triển: HDI = 0,63 Các n*ớc chậm phát triển: HDI = 0,43 Việt nam HDI = 0,733 51.2. Theo thu nhập (WB) : GNP/đầu ng*ời, GNI/đầu ng*ời * Thu nhập cao: GNP/đầu ng*ời ≥ 9.656 USD/ng*ời * Thu nhập trung bình: 786 ữ 9.655 USD/ng*ời o Trung bình cao: 3.126 ữ 9.655 USD/ng*ời o Trung bình thấp: 786 ữ 3.125 USD/ng*ời * Thu nhập thấp: < 785 USD/ng*ời 1.3. Theo trạng thái chính trị: * Các n*ớc thuộc thế giới thứ nhất: các n*ớc t* bản. * Các n*ớc thuộc thế giới thứ hai: các n*ớc XHCN và đông Âu * Các n*ớc thế giới thứ ba: các n*ớc còn lại (kém và đang phát triển). 61.4. Các cách phân loại khác: * Các n*ớc xuất khẩu dầu lửa (OPEC) (13 n*ớc). * Các n*ớc công nghiệp mới (NICs) (10 n*ớc) * Hiện nay các n*ớc xuất khẩu dầu: là các quốc gia xuất khẩu dầu và khí, bao gồm cả tái xuất khẩu chiếm 30% kim ngạch (20 n*ớc). * Các n*ớc có nợ cao: phải đ*ơng đầu với khó khăn trả nợ (17 n*ớc). * Phân loại theo khu vực địa lý (các n*ớc có thu nhập trung bình và thấp). 72. Đặc điểm riêng của các n*ớc LDCs: * Độ lớn mỗi n*ớc – Dân số, diện tích, thu nhập * Lịch sử * Nguồn tài nguyên * Cơ cấu dân tộc và tôn giáo * Cơ cấu kinh tế * Cơ cấu về quyền lực chính trị và các nhóm giai cấp trong xã hội. 83. Đặc điểm chung của các n*ớc LDCs * Mức sống thấp * Mức độ nghèo đói lan rộng * Sức khỏe kém * Giáo dục thấp * Năng suất lao động thấp * Tích lũy thấp 9Thu nhập thấp Tớch lũy thấp Tiết kiệm thấp Đầu tư thấp Cầu về lao động giảm Cung về lao động tăng Sinh đẻ nhiều Dõn số tăng nhanh Trỡnh độ giỏo dục thấp Trỡnh độ quản lý kộm Sức khỏe dinh dưỡng kộm Năng lực làm việc kộm Năng suất thấp Thất nghiệp tăng Cỏi vũng luẩn quẩn của cỏc nước nghốo và kộm phỏt triển 10 Đổi mới nền kinh tế Đổi mới nền kinh tế: – Đổi mới theo chiều rộng (theo qui mô): thay đổi các chính sách vĩ mô từ trên xuống, thu hút đầu t* n*ớc ngoài và thu hút th*ơng mại. – Đổi mới theo chiều sâu: đ*ợc thực hiện sau khi đã thực hiện đổi mới trên qui mô lớn, gắn với cơ sở hạ tầng, giáo dục, quản trị và nâng cấp những yếu tố đó lên để ngày càng có nhiều ng*ời dân tiếp cận đ*ợc những công cụ trong khuôn khổ pháp luật để sáng tạo và cộng tác ở cấp độ cao nhất. 11 Đổi mới theo chiều rộng (theo qui mụ hoặc vĩ mụ) H*ớng đất n*ớc theo các chiến l*ợc h*ớng về xuất khẩu, thị tr*ờng tự do – dựa trên t* nhân hóa các công ty nhà n*ớc, phi quản lý thị tr*ờng tài chính, điều chỉnh tiền tệ, đầu t* n*ớc ngoài trực tiếp, loại bỏ trợ cấp, giảm bớt hàng rào thuế quan và áp dụng các điều luật lao động mềm dẻo hơn . Trung quốc, Nga, Mêxico, Barazil, ấn độ (áp đặt từ trên xuống) 12 Đổi mới theo chiều sâu Chiến l*ợc phát triển của một quốc gia cần tập trung vào ba nhân tố cơ bản: – Cơ sở hạ tầng để kết nối nhiều ng*ời với nền tảng thế giới phẳng: từ băng thông internet đến điện thoại di động giá rẻ, sân bay và đ*ờng sá hiện đại. – Nền giáo dục tiên tiến tạo ra ngày càng nhiều ng*ời có thể sáng tạo và làm việc trên hệ thống thế giới phẳng. – Quản trị tốt: từ chính sách tới hệ thống pháp luật để quản lý hữu hiệu nhất con ng*ời trong thế giới phẳng (tập trung vào chính sách vĩ mô theo h*ớng thị tr*ờng). 13 Ng*ời dân thoát nghèo đói khi các chính phủ tạo môi tr*ờng hạ tầng cơ sở pháp lý và vật chất thuận lợi cho công nhân lành nghề và các nhà t* bản khởi nghiệp kinh doanh, huy động vốn, trở thành các doanh nghiệp và buộc họ phải cạnh tranh vì chỉ có thông qua cạnh tranh, các công ty và nhà n*ớc mới có động lực sáng tạo, hoạt động hiệu quả hơn, nhanh hơn và đúng h*ớng hơn. 14 4. Một vài đặc điểm về phát triển kinh tế của các n*ớc LDCs * Sự phát triển bắt đầu vào thế kỷ 19. * Dân số chiếm 70% dân số thế giới, nh*ng GNP chỉ chiếm 10% GNP thế giới. * Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Sản xuất 55% sản l*ợng l*ơng thực thế giới, xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô, hàng nông lâm hải sản. * Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các n*ớc LDCs đã phát triển nhanh hơn tr*ớc đó. * Tốc độ tăng tr*ởng giữa các n*ớc là khác nhau. * Mức độ thu nhập giữa các n*ớc khác nhau. 15 5. Một số cứ liệu cơ bản về tăng tr*ởng và phát triển * Cuối thế kỷ 18: công nghiệp hóa và tăng tr*ởng kinh tế vững chắc ở Anh * Nửa đầu thế kỷ 19: Mỹ và Pháp * Giữa thế kỷ 19: Đức, Hà lan, Bỉ * Nửa cuối thế kỷ 19: Thụy điển, Canada, ý, Nhật, Nga * Đầu thế kỷ 20: Nga * Giữa thế kỷ 20: Nhật * Những năm 70 – 80: 5 con rồng châu á * Thế kỷ 21: Trung quốc, ấn độ, Nga ? 16 6. Các nhân tố ảnh h*ởng tới tăng tr*ởng và phát triển kinh tế 6.1. Nhõn tố kinh tế: cú thể lượng hoỏ và tớnh toỏn được. Những nhõn tố cú tỏc động trực tiếp đến cỏc biến số đầu vào và đầu ra của nền kinh tế. Y = F(Xi) – Đầu ra: phụ thuộc vào tổng cầu – Đầu vào: liờn quan trực tiếp đến tổng cung, tức cỏc yếu tố nguồn lực tỏc động trực tiếp. Y = F(K, L, R, T) 17 6.2. Cỏc nhõn tố phi kinh tế (nhõn tố vụ hỡnh) * Đặc điểm văn húa – xó hội * Thể chế chớnh trị – Kinh tế – Xó hội * Cơ cấu dõn tộc * Cơ cấu tụn giỏo * Sự tham gia của cộng đồng 18 Tính mở của văn hóa Tính mở của văn hóa là rất quan trọng vì nó có xu h*ớng tôn trọng ng*ời khác và tài năng của họ. 1. Văn hóa của bạn h*ớng ngoại nh* thế nào? – Mức độ mở cửa của nền văn hóa tr*ớc ảnh h*ởng và ý t*ởng n*ớc ngoài nh* thế nào? – Khả năng tiếp nhận văn hóa ra sao? 19 2. Văn hóa của bạn h*ớng nội nh* thế nào? – ý thức đoàn kết dân tộc và sự chú trọng phát triển đến mức độ nào. – Lòng tin của xã hội với ng*ời n*ớc ngoài trong việc hợp tác lớn đến mức độ nào. – Giới tinh hoa của đất n*ớc có mối liên hệ với quần chúng và sẵn sàng đầu t* trong n*ớc đến mức độ nào (hay là họ bàng quan với những đồng bào nghèo khó và chỉ chăm chăm quan tâm đến đầu t* ra n*ớc ngoài). 20 * Nền văn hóa càng tiếp nhận một cách tự nhiên, nghĩa là càng dễ hấp thụ đ*ợc các ý t*ởng n*ớc ngoài và kỹ năng tốt nhất của thế giới rồi kết hợp với truyền thống vốn có thì đất n*ớc càng thêm có lợi trong thế giới phẳng. * Phải có một văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, nh*ng phải có độ mở để du nhập và áp dụng những tinh hoa từ các nền văn hóa khác nhau. 21 Chiến lược phỏt triển kinh tế “Chiến l*ợc”: là h*ớng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính tổng thể, toàn cục và trong thời gian dài. 22 Sơ đồ các yếu tố hình thành chiến l*ợc Mục tiêu kinh tế xã hội Các căn cứ của chiến l*ợc Hệ quan điểm Các giải pháp chiến l*ợc 23 Yếu tố hỡnh thành chiến lược * Căn cứ chiến l*ợc – Kinh nghiệm lịch sử trong phát triển kinh tế – xã hội: là những bài học kinh nghiệm có giá trị lớn để nghiên cứu, tham khảo, rút kinh nghiệm khi xây dựng chiến l*ợc. – Xác định điểm xuất phát về kinh tế – xã hội: nền kinh tế đang ở giai đoạn nào, và trình độ nào? – Đánh giá, dự báo các nguồn lực, các lợi thế so sánh và môi tr*ờng phát triển trong thời kỳ chiến l*ợc. – Đánh giá và dự báo bối cảnh quốc tế, các điều kiện bên ngoài (toàn cầu hóa, khu vực hóa, nguồn vốn bên ngoài và khả năng mở rộng hợp tác quốc tế, khả năng ứng dụng khoa học và công nghệ…) * Các quan điểm cơ bản của chiến l*ợc (hệ quan điểm): những nét khái quát, đặc tr*ng nhất và có tính nguyên tắc về mô hình và con đ*ờng phát triển kinh tế, xã hội của đất n*ớc h*ớng tới mục tiêu lâu dài. 24 * Hệ thống mục tiêu chiến l*ợc: thể hiện một cách tập trung những biến đổi quan trọng nhất về chất của nền kinh tế và đời sống xã hội, những mốc phải đạt tới trên con đ*ờng phát triển của đất n*ớc (tăng tr*ởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, hội nhập quốc tế …). – Mục tiêu tổng quát – Mục tiêu cụ thể – Mục tiêu về phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, kết cấu hạ tầng, … 25 * Định h*ớng và giải pháp chiến l*ợc – Định h*ớng và giải pháp về cơ cấu kinh tế: cơ cấu ngành và lĩnh vực chủ yếu, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế, cơ cấu công nghệ gắn liền với cơ cấu sản xuất của nền kinh tế * Giải pháp về cơ chế hoạt động của nền kinh tế và xã hội: những chính sách về thể chế quản lý kinh tế, xã hội. 26 Nội dung chủ yếu của chiến l*ợc * Phân tích và đánh giá về các căn cứ để xây dựng chiến l*ợc nh*: điều kiện tự nhiên, tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn vốn; thực trạng phát triển kinh tế – xã hội; các kinh nghiệm và bài học rút ra từ quá trình phát triển kinh tế – xã hội trong n*ớc và kinh nghiệm quốc tế; bối cảnh quốc tế, khu vực và ảnh h*ởng của nó đến sự phát triển đất n*ớc. * Cụ thể hoà và phát triển đ*ờng lối, chính sách của Đảng: xác định các quan điểm cơ bản của chiến l*ợc phát triển trong thời kỳ đổi mới * Đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu chủ yếu của thời kỳ chiến l*ợc * Cơ cấu kinh tế và các ph*ơng h*ớng chủ yếu trong sự phát triển các ngành, lĩnh vực, khu vực của nền kinh tế và xã hội. * Các giải pháp về cơ chế – chính sách bồi d*ỡng, khai thác, phát huy, phân bổ và sử dụng các nguồn lực phát triển để đạt các mục tiêu, nhiệm vụ của chiến l*ợc. * Các biện pháp tổ chức thực hiện, đ*a chiến l*ợc vào cuộc sống. 27 * Việc tính toán định l*ợng của chiến l*ợc là tính toán ở mức độ tổng thể những yếu tố quan trọng nhất tác động đến quá trình phát triển, trong đó đáng chú ý nhất là các mục tiêu tăng tr*ởng kinh tế và các cân đối vĩ mô nh*: tăng tr*ởng về GDP và tăng tr*ởng về giá trị gia tăng các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; nguồn vốn đầu t* xã hội, xuất – nhập khẩu, tỷ lệ tích luỹ, định h*ớng sự phân bổ nguồn lực vào các lĩnh vực *u tiên, v.v…. Chính nhờ sự tính toán định l*ợng này mà chiến l*ợc thể hiện đ*ợc tính khả thi của nó, khác với các văn kiện nh* c*ơng lĩnh hoặc đ*ờng lối không cần đến những tính toán này. Nh*ng với chiến l*ợc, việc tính toán định l*ợng ch*a đến mức chi tiết, đầy đủ, chính xác nh* trong kế hoạch, dù đó là kế hoạch định h*ớng trong cơ chế thị tr*ờng. 28 Vị trí của chiến l*ợc trong kế hoạch hóa kinh tế vĩ mô * Trong qui trình kế hoạch hóa, có hai nội dung nghiên cứu thích ứng với hai giai đoạn: * Giai đoạn tr*ớc khi lập kế hoạch: bao gồm xây dựng chiến l*ợc và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội theo ngành, lãnh thổ và cả n*ớc. Giai đoạn này chủ yếu đ*a ra các mục tiêu vĩ mô và quan điểm phát triển kinh tế – xã hội; dự báo những khả năng, định h*ớng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; dự kiến các mối quan hệ cân đối lớn; đ*a ra các ph*ơng án phát triển và giải pháp thực hiện cho giai đoạn viễn cảnh 10 – 15 năm, có một số mục tiêu dự báo tới 20 năm. * Giai đoạn lập kế hoạch: trên cơ sở các mục tiêu kinh tế vĩ mô và quan điểm phát triển, định h*ớng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và lãnh thổ trong thời gian 10 năm và có thể 20 năm, xây dựng thành kế hoạch, trong đó cụ thể hóa các nội dung của chiến l*ợc và quy hoạch, bố trí các b*ớc đi theo các thời kỳ trung hạn và ngắn hạn. Trong đổi mới kế hoạch hóa sẽ chuyển dần sang kế hoạch trung hạn là chính, có phân ra từng năm, trong quá trình thực hiện có xem xét điều chỉnh; giảm nhẹ việc xây dựng và xét duyệt kế hoạch hàng năm. Đặc biệt chú ý và nâng cao chất l*ợng xây dựng, thẩm định kế hoạch và dự án đầu t* bằng nguồn vốn tập trung của nhà n*ớc d*ới hình thức ngân sách cấp phát và tín dụng. 29 Mối quan hệ giữa chiến l*ợc, quy hoạch và kế hoạch * Chiến l*ợc tạo căn cứ cho quy hoạch và kế hoạch: chất l*ợng của quy hoạch và kế hoạch một phần phụ thuộc vào chiến l*ợc. * Quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội là thể hiện và cụ thể hóa chiến l*ợc phát triển của các ngành, các lĩnh vực, và vùng lãnh thổ (gồm vùng, tỉnh, khu vực …) Quy hoạch là cơ sở để xây dựng kế hoạch, quy hoạch mặt bằng xây dựng. * Kế hoạch (kế hoạch 5 năm và hàng năm) là sự cụ thể hóa chiến l*ợc và quy hoạch. Quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch cũng là thể hiện và „khảo nghiệm‟ các kết quả nghiên cứu chiến l*ợc và quy hoạch. Trong thực tế cuộc sống có những mâu thuẫn mới, thách thức mới và cơ hội mới luôn luôn xuất hiện trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch, do đó cũng là căn cứ cho việc điều chỉnh các mục tiêu, b*ớc đi, giải pháp của chiến l*ợc và quy hoạch. 30 Tính đa dạng của chiến l*ợc và các loại hình chiến l*ợc * Nội dung chiến l*ợc rất phong phú và đa dạng, với các loại hình khác nhau. * Các yếu tố ảnh h*ởng đến chiến l*ợc: – Chế độ chính trị – xã hội và con đ*ờng phát triển đ*ợc lựa chọn có ảnh h*ởng quyết định đến nội dung của chiến l*ợc. – Hoàn cảnh lịch sử và trình độ phát triển ở từng giai đoạn của đất n*ớc, gắn với các yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn đó. – Mục tiêu chính cần đạt tới của chiến l*ợc (gắn với những điều kiện và bối cảnh nêu trên): chiến l*ợc đáp ứng nhu cầu cơ bản của dân c*; chiến l*ợc v*ợt qua tình trạng đói nghèo và kém phát triển; chiến l*ợc giảm bớt thất nghiệp tiến tới toàn dụng lao động; chiến l*ợc thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế; chiến l*ợc theo đuổi kịp các n*ớc khác hoặc trở thành một c*ờng quốc kinh tế v.v… – Căn cứ vào nguồn lực: chiến l*ợc dựa vào sức lực bên trong (nội lực); chiến l*ợc dựa vào sức bên ngoài (ngoại lực); chiến l*ợc kết hợp nội lực và ngoại lực… 31 – Căn cứ vào mô hình cơ cấu kinh tế: chiến l*ợc lựa chọn các ngành then chốt (ngành mũi nhọn); chiến l*ợc phát triển ngành mang lại hiệu quả nhanh nhất, nhiều nhất; chiến l*ợc thay thế nhập khẩu; chiến l*ợc h*ớng về xuất khẩu; chiến l*ợc phát triển tổng hợp và cân đối (phát triển toàn diện), chiến l*ợc hỗn hợp … – Căn cứ theo chức năng, tác dụng: chiến l*ợc tăng tr*ởng, chiến l*ợc quản lý và chiến l*ợc con ng*ời (hoặc ba phần nội dung chính của một chiến l*ợc). 32 Cỏc chiến lược phỏt triển kinh tế * Tăng tr*ởng nhanh * Nhằm vào các nhu cầu cơ bản * Dựa trên cơ sở nguồn lực trong n*ớc * Chiến l*ợc tập trung vào tạo việc làm (toàn dụng lao động) * Chiến l*ợc hỗn hợp (Tổ chức phát triển công nghiệp của UNIDO) 33 1. Tăng trưởng nhanh * Nội dung: – Sẽ tập trung vào việc phân bổ các nguồn đầu t* và nhân lực vào các ngành mà đặc biệt là các phân ngành công nghiệp, các hoạt động kinh tế và các dự án có mức hoàn vốn cao nhất. – H*ớng mạnh vào xuất khẩu là chủ yếu. – Ví dụ: Nhật bản, Đài loan, Singapore. * Yêu cầu của chiến l*ợc: – Hiệu quả cao, yêu cầu này đòi hỏi phải phân tích kỹ l*ỡng về chi phí và lợi ích th*ơng mại cho các ngành, các lĩnh vực, áp dụng các ph*ơng pháp quản lý mới nhất, nhanh chóng nâng cấp, thay đổi thiết bị một cách cơ bản, hoàn toàn hội nhập và cạnh tranh với ngoài n*ớc. – Phải thu hút đ*ợc nhiều đầu t* trực tiếp và công nghệ n*ớc ngoài, đặc biệt đối với n*ớc đang phát triển. – Phải tạo ra một thị tr*ờng trong và ngoài n*ớc một cách chủ động – Phải nhập khẩu khá nhiều, đặc biệt là các cấu kiện, thiết bị và sản phẩm trung gian (cũng nhằm mục tiêu xuất khẩu) – Phải nhận đ*ợc bí quyết công nghệ của n*ớc ngoài 34 * Hạn chế của chiến l*ợc: – D* thừa một l*ợng lớn lao động không có việc làm do tập trung vào tăng tr*ởng nhanh phải giảm tối đa nhân lực trong các ngành sản xuất, đặc biệt sản xuất công nghiệp. – Tăng sự khác biệt và chênh lệch giữa các vùng: do việc bố trí sản xuất, đặc biệt phát triển các xí ngiệp công nghiệp và các khu công nghiệp chỉ có thể tập trung vào các vùng có kết cấu hạ tầng phát triển. – Tạo ra chênh lệch lớn về thu nhập giữa các bộ phận dân c*, chênh lệch giữa các ngành, các lĩnh vực. 35 2. Chiến l*ợc nhằm vào các nhu cầu cơ bản * Nội dung: – Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của quốc gia. – H*ớng nguồn lực vào việc sản xuất và cung ứng cho thị tr*ờng trong n*ớc về những nhu cầu hàng l*ơng thực, thực phẩm cơ bản, hàng may mặc thông th*ờng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, các sản phẩm công nghiệp năng cho nhu cầu trong n*ớc nh* sắt thép, hóa chất, phân bón, v.v…) – Về cơ bản đây là chiến l*ợc thay thế nhập khẩu gặp nhiều ở các n*ớc ấn độ, Malayxia, Inđônêxia, Mianma, Hàn quốc … trong thập kỷ 50 và 60. 36 * Đặc điểm hoặc điều kiện tiên quyết để thực hiện chiến l*ợc: – Rất chú trọng đến công nghiệp dựa trên nền tảng nông nghiệp. Ưu tiên phân bổ các nguồn đầu t* cho những nhóm sản phẩm có liên hệ mật thiết với nông nghiệp. – Quá trình đầu t* th*ờng nhấn mạnh đến những hệ thống sản xuất và phân phối có hiệu quả đối với việc đáp ứng nhu cầu cơ bản trong n*ớc. – Các chính sách vĩ mô phải cho phép tạo ra nhu cầu cao trong quảng đại nhân dân. Chính sách ngoại th*ơng tr*ớc hết phải h*ớng vào việc hỗ trợ sản xuất trong n*ớc, nhằm vào các nhu cầu trong n*ớc. – Công nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt công nghiệp nông thôn có vai trò quan trọng. 37 * Hạn chế của chiến l*ợc: – Hiệu quả kông cao, tính cạnh tranh kém. – Phát triển mạnh công nghiệp thỏa mãn nhu cầu trong n*ớc cũng phải nhập khẩu nhiều nguyên liệu, máy móc thiết bị. – Chỉ dựa vào thị tr*ờng nội địa nói chung là không đủ lớn để kích thích sản xuất mạnh mẽ trong n*ớc. 38 3. Chiến l*ợc dựa trên cơ sở nguồn lực trong n*ớc * Nội dung: – Chiến l*ợc này dựa vào thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên trong n*ớc: khoáng sản, nông nghiệp, thuỷ hải sản, nghề rừng … khai thác và chế biến các tài nguyên này cho cả thị tr*ờng trong n*ớc và ngoài n*ớc. * Đặc điểm hay nội dung của chiến l*ợc: – Đẩy mạnh thăm dò và khai thác mỏ, đặc biệt là các mỏ dầu lửa và khí thiên nhiên. – Chú trọng sản xuất nông sản hàng hóa. – Điều tra chi tiết về nghề cá và xây dựng hệ thống cơ sở đánh bắt và nuôi cá. – Điều tra chi tiết về rừng, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến về rừng và trồng rừng quy mô lớn và thích hợp. 39 – *u tiên đầu t* cho chế biến tài nguyên trong n*ớc. – Tăng c*ờng hợp tác quốc tế để có thiết bị hiện đại, quy mô lớn, các bí quyết sản xuất và các nguồn tài chính, cũng nh* tìm thị tr*ờng thế giới cho các mặt hàng chế biến. – Định h*ớng xuất khẩu cho các ngành công nghiệp dựa trên nguồn lực tài nguyên. – Có yêu cầu cao về trình độ chuyên môn hành nghề đối với công nghiệp chế biến nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản. Hình thành các dự án cơ bản lớn, đặc biệt trong công nghiệp khoáng sản (vốn đầu t* lớn, quy mô sản xuất lớn, thời gian dài). – Phải tạo ra nguồn năng l*ợng điện rất lớn. – Phải l*u ý đến mức cao nhất về bảo vệ môi tr*ờng. 40 * Hạn chế của chiến l*ợc: – Không phải bất cứ quốc gia nào cũng có thể có nguồn tài nguyên đủ lớn để phát triển dựa hẳn vào nguồn tài nguyên trong n*ớc. N*ớc có tài nguyên rồi cũng cạn kiệt dần. – Công nghiệp vừa và nhỏ và tạo việc làm tăng tr*ởng chậm. Phát triển nguồn nhân lực cũng chậm. 41 4. Chiến l*ợc tập trung vào tạo việc làm (toàn dụng lao động) * Nội dung: Một chiến l*ợc tập trung vào tạo tối đa việc làm trong sản xuất th*ờng không nhấn mạnh đến hiệu quả và hợp tác quốc tế, mà chủ yếu tập trung vào các quá trình sản xuất dùng nhiều lao động. Th*ờng thấy ở các n*ớc đông dân nh* ấn độ, Inđônêxia, Trung quốc … tr*ớc thập kỷ 70. * Đặc điểm của chiến l*ợc: – Các ngành công nghiệp quy mô nhỏ đóng vai trò chủ yếu. – Hợp tác quốc tế ở mức độ thấp, trừ mục đích thành lập một số cơ sở sản xuất lớn liên doanh với các công ty n*ớc ngoài. – Các định h*ớng xuất khẩu có lựa chọn, với các quy trình sản xuất sử dụng nhiều lao động và các dây chuyền lắp ráp với các linh kiện và vật liệu nhập khẩu, chẳng hạn nh* lắp ráp điện tử, may mặc. – Các ngành sản xuất, đặc biệt là công nghiệp chủ yêu dùng công nghệ thấp hoặc công nghệ thích hợp, trừ các nhà máy lắp ráp hàng để xuất khẩu. – Công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn đ*ợc phát triển. 42 * Hạn chế cơ bản của chiến l*ợc: – Công nghệ thấp, sản xuất kém hiệu quả, chỉ cạnh tranh đ*ợc ở những sản phẩm có hàm l*ợng lao động cao. – Khả năng hợp tác quốc tế thấp. 43 * Một quốc gia không thể theo đuổi mục tiêu đ*ợc thể hiện ở một loại hình chiến l*ợc riêng biệt nào, bởi lẽ từng loại hình chiến l*ợc nên trên chỉ đáp ứng từng mặt trong từng giai đoạn, không đáp ứng đ*ợc mục tiêu phát triển tổng thể, toàn diện. 44 4. Chiến l*ợc hỗn hợp (kết hợp) vận dụng cụ thể trong điều kiện của Việt nam * Phát triển nhanh, đảm bảo ổn định xã hội, đảm bảo bảo vệ môi tr*ờng tự nhiên và sinh thái (tăng tr*ởng đi đôi phát triển). * Đồng thời với xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất thỏa mãn nhu cầu trong n*ớc một cách có hiệu quả, không sản xuất các sản phẩm tiêu dùng trong n*ớc với bất cứ giá nào mà phải có chọn lựa trên cơ sở thế mạnh về nguồn nhân lực, tài nguyên trong n*ớc, sản xuất với giá rẻ. Trong điều kiện hội nhập, sản xuất hàng hóa thỏa mãn nhu cầu trong n*ớc cũng đồng thời phải cạnh tranh đ*ợc với hàng nhập khẩu. * Tận dụng triệt để nguồn lực trong n*ớc, song đồng thời sử dụng tối đa nguồn lực bên ngoài về vốn và công nghệ. * Tận dụng triệt để nguồn tài nguyên để tạo nguồn vốn cho công nghiệp hóa, song không quá dựa vào việc bán tài nguyên, khai thác cạn kiệt tài nguyên mà khai thác đi đôi với bảo vệ; khai thác, sử dụng và xuất khẩu tài nguyên trên cơ sở có hiệu quả cao. Dần dần xuất khẩu thông qua chế biến là chủ yếu, không xuất nguyên liệu thô.
Giải Pháp Của Các Nước Đang Phát Triển / TOP 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View
Bạn đang xem chủ đề Giải Pháp Của Các Nước Đang Phát Triển được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung Giải Pháp Của Các Nước Đang Phát Triển hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các Giải Pháp Nhằm Đem Lại Lợi Ích Cao Hơn Cho Các Nước Đang Phát Triển Trong Wto.
Là thành viên của WTO, các nước đang phát có thể tiếp nhận được nhiều lợi ích phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế của mình, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức. Qua việc phân tích những cơ hội và thách thức mà việc tham gia vào WTO đối với những nước đang phát triển ở phần trên, có thể thấy rằng vấn đề hàng đầu trước mắt của các nước đang phát triển là làm thế nào có thể một mặt hội nhập được tốt với quá trình tự do hoá thương mại quốc tế, đấu tranh dành quyền bình đẳng trong nhiều lĩnh vực, mặt khác vẫn giữ được ổn định và duy trì phát triển nền kinh tế trong nước.
Thứ nhất, các nước đang phát triển kể cả những nước đã hay đang xin gia nhập WTO cần đoàn kết lại, cùng nhau đấu tranh để làm cho WTO được công bằng hơn ; minh bạch hơn ; cùng nhau hợp tác đàm phán để đưa ra được những điều khoản có lợi cho mình. Nếu không có sự cộng tác toàn bộ thì ít nhất cũng phải có các khối liên minh khu vực tạo nên những khối kinh tế lớn mạnh để có thể đủ sức cạnh tranh được với sức mạnh của các cường quốc kinh tế .
Thứ hai, các nước đang phát triển phải lựa chọn các chính sách phát triển kinh tế cho phù hợp; phải cơ cấu lại nền kinh tế, dựa vào sức mình là chính .
Đối với công nghiệp, mặc dù có rất nhiều hạn chế để phát triển công nghiệp khi các nước đang phát triển thực hiện các điều khoản của WTO tuy nhiên các nước vẫn có thể thực hiện được một chính sách để phát triển công nghiệp có hiệu quả: Các nước đang phát triển cần nâng cao tiết kiệm và đầu tư trong nước, đẩy mạnh tích luỹ vốn, tiếp nhận kĩ thuật công nghệ, khai thác thị trường nội địa, tiến đến nâng cao trình độ phát triển của nền kinh tế quốc gia, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó, chính phủ các nước đang phát triển còn có thể hỗ trợ cho những cố gắng công nghiệp hoá và sức cạnh tranh quốc tế của nền công nghiệp nước mình bằng cách tập trung nhiều hơn để cung cấp cho những nhà sản xuất công nghiệp trong nước những điều kiện thuận lợi như: đào tạo lực lượng lao động, những dịch vụ nghiên cứu và triển khai khoa học, thiết lập những khu khoa học và công nghiệp hoặc cung cấp đất đai nhà xưởng kinh doanh với giá rẻ..
Tập trung vào một số ngành công nghiệp mũi nhọn: công nghiệp khai khoáng, chế biến dệt may, phát triển công nghiệp chế tạo…
Đối với nông nghiệp, các nước đang phát triển cần phải phát huy hơn nữa sức mạnh của nền nông nghiệp một cách tối đa. Một mặt phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hướng về xuất khẩu, mặt khác phải duy trì được mức độ tự cấp tự túc trong nước, tránh tình trạng phải nhập khẩu lương thực của nước ngoài do lương thực không đủ để cung ứng cho nhân dân nội địa.
Không chỉ đối với công nghiệp và nông nghiệp, các ngành khác cũng không ngừng phát triển, huy động mọi nguồn lực để sản xuất trong nước thay vì tập trung quá nhiều cho xuất khẩu. Các ngành kinh tế phải được đa dạng hoá và nâng cao được sức cạnh tranh của thương mại nứơc mình đối với thương mại quốc tế, giữ vững được thị phần ít nhất là trong thị trường nội địa
Chính phủ các nước đang phát triển cần có các chính sách thích hợp để khuyến khích và tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp tư nhân phát triển để cho các doanh nghiệp này có đủ tiềm lực có thể cạnh tranh được vơí các doanh nghiệp nước ngoài .
Cần phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh và có tiềm năng trong tương lai với các chính sách bảo hộ thích hợp .
Cơ cấu lại hệ thống tài chính tiền tệ; phải xây dựng một hệ thống tài chính đủ mạnh, giảm tối thiểu sự lệ thuộc trước các dòng vốn nước ngoài, vì vậy các nước cần phải thận trọng khi lựa chọn các chính sách trong việc mở cửa thị trường tài chính.
Thứ ba, cần phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực: Mở các chương trình đào tạo, giáo dục nâng cao trình độ tay nghề của lưc lượng lao động, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý và các kĩ sư có trình độ chuyên môn cao; tiếp thu và học tập kinh nghiệm của bạn bè các nước thành viên. Cần phải nhận thức rằng nhân lực là một nguồn lực đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Để nâng cao năng lực canh tranh và thu hút vốn đầu tư phải có một đội ngũ nhân lực lành nghề. Và để khắc phục được tình trạng chảy máu chất xám sang các nước phát triển, chính phủ các nước này cần phải tạo điều kiện tốt hơn cho các nhà nghiên cứu, giáo sư, bác sĩ, lao động có tay nghề cao… để họ có thể yên tâm làm việc phục vụ cho đất nước .
Thứ tư, các nước đang phát triển cần phải định hướng lại con đường phát triển của mình, lấy thị trường trong nước làm động lực chính cho tăng trưởng kinh tế. Mở rộng thị trường trong nước có nghĩa là làm tăng sức mua của nhân dân, tăng khối lượng hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp trong nước .
Thứ năm, phải gắn kết tăng trưởng bền vững với công bằng xã hội. Các nước đang phát triển bên cạnh việc tập trung các nguồn lực để phát triển kinh tế còn cần phải đầu tư nhiều cho dịch vụ công cộng: y tế, trường học, vui chơi giải trí… nhằm nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân.
Nhiều Thách Thức Khi Chuyển Sang Cơ Chế Tự Chủ Của Bệnh Viện Công Lập Tại Các Nước Đang Phát Triển
Tổng cộng có 32 công trình nghiên cứu tại 19 nước đang phát triển được các tác giả chọn vào nghiên cứu đánh giá hệ thống về hiệu quả khi chuyển sang cơ chế tự chủ của các bệnh viện công lập qua chuyên đề ” A holistic view on implementing hospital autonomy reforms in developing countries: a systematic review” được đăng trên tạp chí Health Policy and Planning, 2018.
Các công trình nghiên cứu về tự chủ bệnh viện tại các nước đang phát triển được nhóm tác giả chọn vào lô nghiên cứu , Việt Nam có 4 công trình
Theo các tác giả, lý do chính làm các nước đang phát triển phải chuyển đổi các bệnh viện công lập sang cơ chế tự chủ bao gồm: phương thức q uản lý quan liêu truyền thống đã không khuyến khích các nhà quản lý bệnh viện nỗ lực cải thiện hiệu quả hoạt động của bệnh viện, dẫn đến việc sử dụng quá nhiều tài nguyên nhưng không đạt hiệu quả mong muốn, tham nhũng, người bệnh và nhân viên y tế không hài lòng, chất lượng và hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe không như mong đợi . Mô hình quản lý mới theo phương thức tự chủ bệnh viện được xem như một giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của các bệnh viện .
Tự chủ bệnh viện đòi hỏi phải đổi mới mối quan hệ giữa nhà nước và các nhà cung cấp dịch vụ , đòi hỏi một sự thay đổi từ quản lý tập trung sang hình thành các tổ chức cung cấp dịch vụ độc lập trong khi nhà nước vẫn giữ quyền sở hữu công cộng và cơ cấu trách nhiệm nhưng trao quyền quyết định cho đội ngũ quản lý bệnh viện.
Cải cách cấu trúc trong quản trị bệnh viện và thực hiện quyền tự chủ bệnh viện lần đầu tiên được giới thiệu ở các nước phát triển như Pháp, Hà Lan, Ý, New Zealand, Anh và Mỹ, và đã được khởi xướng tại các bệnh viện công lập của các nước đang phát triển như Ghana, Ấn Độ, Indonesia, Uganda, Zambia và Kenya từ năm 1980 . Tuy nghiên, Ngân hàng Thế giới đã cảnh báo việc thực hiện thành công của công cuộc đổi mới phương thức quản lý bệnh viện này ở các nước phát triển không có nghĩa là đảm bảo thành công ở các nước đang phát triển, do có sự khác biệt về điều kiện kinh tế và hệ thống y tế.
Nhóm tác giả đã chỉ ra 7 nhóm thách thức khác nhau khi thực hiện tự chủ bệnh viện ở các nước đang phát triển:
b. Thiếu các quy định pháp luật cho hoạt động tự chủ: kết quả của 5 nghiên cứu cho thấy thiếu các hướng dẫn, quy tắc và quy định cần thiết để thực hiện tự chủ bệnh viện
Có những kết quả trái ngược nhau về chất lượng chăm sóc. Sự hài lòng của người bệnh là một trong những yếu tố được xác định trong lĩnh vực này và các nghiên cứu cho thấy mức độ hài lòng của bệnh nhân khác nhau. 2 nghiên cứu về các bệnh viện Indonesia đã báo cáo có sự cải thiện về hài lòng của người bệnh, trong khi 1 nghiên cứu về các bệnh viện Trung Quốc cho thấy ngược lại, và 1 nghiên cứu ở Columbia đã không tìm thấy ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của người bệnh.
Hơn nữa, tự chủ bệnh viện đã làm tăng khả năng của bệnh viện, tác động đến sự tiếp cận và sử dụng thuốc hợp lý. Chỉ có 2 nghiên cứu, tại Việt Nam và Afghanistan đề cập đến ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đối với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong. Ở Việt Nam, tự chủ bệnh viện không có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ tử vong của người bệnh tại bệnh viện, trong khi 1 nghiên cứu khác ở Afghanistan cho thấy tự chủ bệnh viện làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của bệnh viện do tăng khả năng kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện.
Một nghiên cứu về ảnh hưởng của tự chủ bệnh viện đối với chất lượng dịch vụ ở Columbia cho thấy rằng không có ảnh hưởng ngắn hạn đáng kể đến chất lượng chăm sóc. Một nghiên cứu khác tại Ấn Độ cho thấy cải thiện khả năng tiếp cận với dịch vụ chăm sóc có chất lượng. Cuối cùng, đổi mới tự chủ bệnh viện đã làm cải thiện chất lượng các dịch vụ hỗ trợ tại bệnh viện (như bảo trì tòa nhà và thiết bị, dịch vụ khách hàng) ở Trung Quốc, Kenya, Việt Nam, Ấn Độ và Afghanistan.
Hai nghiên cứu ở Indonesia đã chỉ ra rằng tự chủ bệnh viện không có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả. Ngoài ra, 2 nghiên cứu tại Kenya và Columbia đã tìm thấy những cải thiện về hiệu quả kỹ thuật và năng suất. Về công suất sử dụng giường, cho thấy sự gia tăng tỷ lệ lấp đầy giường ở Kenya và Columbia, trong khi không có thay đổi nào đáng kể ở Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam, và giảm ở Indonesia.
Một chỉ tiêu khác đã được đánh giá là thời gian nằm viện. Các nghiên cứu ở Indonesia và Việt Nam đã cho thấy thời gian nằm viện ngắn hơn, trong khi ở Kenya cho thấy thời gian nằm viện trung bình dài hơn.
Các nghiên cứu được thực hiện tại các bệnh viện ở Việt Nam, Indonesia, Uganda và Zambia cho thấy tự chủ bệnh viện đã dẫn đến việc định hình lại chất lượng dịch vụ dựa trên khả năng chi trả của người bệnh. Các nghiên cứu ở Việt Nam, Trung Quốc và Columbia cho thấy sự gia tăng số lượng dịch vụ chẩn đoán sau khi triển khai tự chủ bệnh viện, còn tại Pakistan cho thấy dẫn đến việc không có sẵn các loại thuốc thiết yếu. Các nghiên cứu ở 6 quốc gia cho thấy quyền tự chủ của bệnh viện đã dẫn đến việc tăng cường chăm sóc đặc biệt và cung cấp các dịch vụ chuyên biệt có nguồn thu tốt hơn, bỏ qua các dịch vụ cơ bản và xem nhẹ chăm sóc ngoại trú. Hơn nữa, tự chủ đã làm tăng khối lượng hoạt động và thủ thuật của bệnh viện.
Một trong những tác động quan trọng nhất của tự chủ bệnh viện là làm giảm chức năng xã hội của bệnh viện, được rút ra từ 3 công trình nghiên cứu. Ngoài ra, quyền tự chủ của bệnh viện đã dẫn đến sự gia tăng chi phí mua sắm.
Kết quả nghiên cứu về quyền tự chủ của bệnh viện ở Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Việt Nam, Ấn Độ và Trung Quốc cho thấy sự gia tăng doanh thu của các bệnh viện là kết quả của cải cách tự chủ của bệnh viện. Những khoản thu này có được thông qua việc huy động vốn từ đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, từ nguồn thu qua hoạt động khám, chữa bệnh.
Mặt khác, một số nghiên cứu được xem xét cho thấy tự chủ làm tăng chi phí bệnh viện. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác chỉ ra rằng tự chủ của bệnh viện giúp giảm chi phí vận hành, không ảnh hưởng đến tổng chi phí và tăng kiểm soát chi phí.
Khuyến nghị để cải thiện việc thực hiện tự chủ bệnh viện:
Tác động của tự chủ bệnh viện đối với cá nhân có thể được chia thành hai loại: tác động đối với nhân viên bệnh viện và ảnh hưởng đối với bệnh nhân và hộ gia đình. Tự chủ của bệnh viện đã dẫn đến những cải tiến về nguồn nhân lực, bao gồm cải thiện động lực, thu nhập, đào tạo và kỹ năng. Tuy nhiên, những dẫn đến sự gia tăng chi phí gia đình, chi trả trực tiếp từ tiền túi nếu BHYT chưa bao phủ toàn dân.
Hầu hết các nghiên cứu được đánh giá đã đưa ra các khuyến nghị tập trung trong 3 lĩnh vực chính: cải thiện cơ sở hạ tầng, quản lý nguồn nhân lực và cải thiện các cơ chế trách nhiệm.
Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Các Htx Nông Nghiệp Của Nước Ta Hiện Nay
Hiện nay, nước ta có hơn 70% dân số sống ở nông thôn và bằng nông nghiệp; do vậy, phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, ổn định chính trị, xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Trong đó, không thể thiếu vai trò của HTX nông nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, các trang trại trong nông nghiệp…
Đặc biệt, HTX nông nghiệp có vai trò rất quan trọng là cầu nối của xã viên và bà con nông dân tiếp cận với các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ta; đồng thời là nơi tổ chức, giúp đỡ, tư vấn, hướng dẫn và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho xã viên, hộ nông dân như: thủy lợi, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thú y, bao tiêu sản phẩm cho xã viên… Tuy nhiên, hiện tại HTX nông nghiệp của nước ta phát triển còn chậm, những HTX điển hình tiến tiến, làm ăn có lãi trong nông nghiệp còn ít, nhiều HTX nông nghiệp yếu kém kèo dài…
Hiện nay cả nước ta có 19.127 HTX; trong đó có 8.907 HTX nông nghiệp, chiếm tỷ lệ gần 50%. Các HTX nông nghiệp của nước ta được hình thành từ 2 nguồn cơ bản như sau:
– Các HTX nông nghiệp ở miền Bắc và Bắc Trung bộ đã được hình thành và phát triển từ những năm 50 của thế kỷ trước; sau một ít năm hòa bình, cả nước ta lại bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước… Trong điều kiện của chiến tranh, cùng với hình thức quản lý tập trung, quan liêu bao cấp kèo dài ngay cả sau khi chiến tranh đã kết thúc; khiến nền kinh tế của nước ta nói chung và khu vực kinh tế HTX trì trệ kéo dài, nhà nông mà làm nông nghiệp không đủ ăn; mỗi năm, nước ta phải nhập hàng trăm triệu tấn lương thực đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho đời sống của nhân dân và tiêu dùng xã hội… Thời kỳ này; nhất là sau khoán 10 và khoán 100 trong nông nghiệp, nhiều HTX nông nghiệp bị giải thể hoặc chỉ tồn tại trên hình thức. Tuy nhiên, nhiều nơi sau khi giải thể HTX nông nghiệp, dẫn đến hậu quả, nhiều việc không thể làm được nếu không có HTX, như thủy lợi, bảo vệ thực vật, phân bón, giống và nhiều mặt khác về xã hội… Nên Đảng, nhà nước ta có chủ trương chuyển đổi HTX nông nghiệp “kiểu cũ”, sang HTX dịch vụ nông nghiệp “kiểu mới” theo Luật HTX năm 1996 và Luật HTX bổ sung, sửa đổi năm 2003; đồng thời có tính kế thừa, phù hợp với tình hình, đặc điểm các HTX nông nghiệp vùng đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ như: xác định quyền và nghĩa vụ của xã viên, phân bổ vốn góp của xã viên từ giá trị tài sản HTX cũ chuyển sang, tổ chức bộ máy quản lý HTX thành tổ, đội dịch vụ. Đội ngũ cán bộ HTX có phần tinh giảm gọn nhẹ hơn trớc, được tập huấn bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý. Công tác quản lý trong HTX đã từng bước được củng cố và hoàn thiện; hầu hết các HTX đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, giảm bớt những công việc làm thay, bao biện thuộc chức năng chính quyền. Tài sản HTX được giao cho chủ quản lý cụ thể, thực hiện cơ chế giao khoán trách nhiệm gắn với khuyến khích lợi ích vật chất. Công nợ trong HTX được phân định rõ ràng về các khoản phải thu, các khoản phải trả. Công tác hạch toán đã từng bước được thực hiện theo chế độ hạch toán kế toán, hạch toán theo từng hoạt động dịch vụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật được xã viên bàn bạc thông qua.
– ở Nam Trung bộ và miền Nam, sau giải phóng (năm 1975), các HTX nông nghiệp bắt đầu hình thành; một số được chuyển từ các tập đoàn, tổ, đội sản xuất trước đây thành HTX dịch vụ nông nghiệp và nhiều HTX được thành lập mới có góp vốn theo đúng bản chất, nguyên tắc HTX; nên nhiều HTX nông nghiệp ở miền Nam mang tính hợp tác và trách nhiệm cao hơn, ít bị ảnh hưởng của cơ chế hành chính bao cấp như các HTX nông nghiệp của miền Bắc trước đây… Tuy nhiên, nhiều HTX lượng vốn góp của xã viên cũng còn ít, trình độ văn hóa, ý thức giác ngộ của xã viên và người lao động còn hạn chế; nên tiềm lực của HTX nông nghiệp cũng còn yếu, trách nhiệm, gắn bó của xã viên với HTX không cao, cũng tương tự như các HTX nông nghiệp của miền Bắc hiện nay, mặc dù về điều kiện tự nhiên để phát triển nông nghiệp của miền Nam có nhiều thuận lợi hơn miền Bắc.
Nội dung hoạt động của HTX đợc ưu tiên theo hướng trước hết là phục vụ phát triển kinh tế hộ, xoá bỏ những hoạt động kém hiệu quả. Kinh tế hợp tác, HTX đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định đời sống cho hàng triệu người lao động. Đại bộ phận các HTX đã thực hiện và thể hiện tốt tính chất xã hội của HTX; từng bước nâng dần hiệu quả kinh tế của HTX. Số HTX làm ăn thua lỗ, hoặc phải giải thể giảm nhiều (số HTX kinh doanh thua lỗ năm 2002 lỗ 1,9%, năm 2004 là 15,1%, năm 2007 còn 13,6%; năm 2009 là 12,9%). Các HTX dịch vụ nông nghiệp đại bộ phận được chuyển đổi từ HTX cũ, sát nhập từ các HTX quy mô nhỏ, hoặc được thành lập mới về cơ bản đã chuyển từ HTX hoạt động theo cơ chế kế hoạch, tập trung bao cấp sang HTX dịch vụ nông nghiệp với 3 dạng quy mô (toàn xã, liên thôn và quy mô thôn). Mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp có quy mô toàn xã với xã viên đông và địa bàn hoạt động rộng phát huy có hiệu quả khá hơn trong việc tổ chức các dịch vụ hỗ trợ xã viên và nâng cao tiềm lực kinh tế, tạo sự phát triển bền vững và ổn định cho các HTX dịch vụ nông nghiệp. Gần như 100% các HTX nông nghiệp có bộ máy tổ chức vừa quản lý, vừa điều hành. ở mức độ khác nhau, song hầu hết các HTX đã hướng dẫn, tổ chức cho xã viên, nông dân sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ. Tùy từng điều kiện của các HTX khác nhau, nhưng phổ biến các HTX đã tổ chức được các dịch vụ đầu vào sản xuất cho hộ xã viên, nhất là các dịch vụ tưới tiêu, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp. Nhiều HTX đã mở rộng hoạt động dịch vụ như làm đất, bảo vệ đồng ruộng và tiêu thụ nông sản cho xã viên, dịch vụ môi trường, nước sạch, y tế, văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, ổn định chính trị và trật tự xã hội, tham gia tích cực vào công tác “xóa đói, giảm nghèo” tại địa phương …
Các HTX đã cùng với chính quyền, địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt xây dựng hệ thống điện, thuỷ lợi, giao thông nông thôn. Với sự hỗ trợ của Nhà nước, HTX đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội – xây dựng nông thôn mới. Nhìn chung các HTX nông nghiệp đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của HTX; nhiều HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp có quy mô hoạt động và hiệu quả kinh tế tương đối cao, mở rộng nhiều ngành nghề, góp phần giải quyết được nhiều lao động tại địa phương…
Nói chung, các HTX dịch vụ nông nghiệp trong cả nước còn có những hạn chế, yếu kém, cơ bản là:
1, Nhận thức về HTX kiểu mới và Luật HTX của cán bộ quản lý các cấp và kể cả cán bộ HTX cũng như hầu hết xã viên chưa nhận thức đầy đủ và thấu đáo về bản chất, nguyên tắc và giá trị của HTX kiểu mới.
2, Đội ngũ cán bộ quản lý của hầu hết các HTX đều có những hạn chế về trình độ, năng lực tổ chức quản lý, điều hành và nghiệp vụ chuyên môn. Đa số cán bộ quản lý mới chỉ được tham gia các khoá bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày; một số cán bộ quản lý HTX dịch vụ nông nghiệp hiện nay không yên tâm công tác.
3, Hiệu quả hoạt động của HTX NN còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của thành viên, phần lớn HTX không có khả năng tích luỹ từ nội bộ để tái đầu tư. Hoạt động của HTX phản ánh qua doanh thu và lãi rất thấp; lợi ích mang lại cho xã viên chưa nhiều.
4, Năng lực nội tại của nhiều HTX nông nghiệp còn yếu kém về cả tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và quy mô hoạt động; đa số HTX cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, máy móc thiết bị cũ, trình độ công nghệ lạc hậu, sản xuất thủ công là phổ biến. Đại bộ phận các HTX chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đến nay mới có khoảng gần 30% HTX có trụ sở làm việc, nhiều HTX phải mượn tạm phòng làm việc trong trụ sở UBND xã hoặc nhờ nhà của cán bộ HTX, nhất là các khu nhà xưởng, nhà kho đa số chưa có…
Trong những năm qua, nền nông nghiệp nước ta đã có nhiều bước phát triển mới như: lai tạo được nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lượng cao. Nền nông nghiệp nước ta cũng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đáng kể, không chỉ là nền nông nghiệp thiên về trồng trọt như trước đây mà đã chuyển mạnh sang chăn nuôi gia súc, gia cầm, bò sữa và nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trong những năm gần đây phát triển rất mạnh, đem lại lợi ích lớn cho bà con nông dân và các doanh nghiệp chế biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. ở miền Bắc, vùng ven biển và đồng bằng Bắc bộ trong những năm qua việc nuôi tôm, cá công nghiệp, chăn nuôi bò sữa, trồng nấm, trồng rau sạch cũng khá phát triển, mở ra hướng phát triển mới trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó tạo tiền đề cho các HTX nông nghiệp mở rộng các dịch vụ của HTX, giúp kinh tế hộ và kinh tế HTX cùng phát triển…
Trên bình diện chung của nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế cần phải tổ chức quy hoạch, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu của nền kinh tế, nhanh chóng giảm tỷ lệ dân số sống bằng nông nghiệp xuống còn từ 25 đến 30%. Tăng cường đầu tư, nâng cấp về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn. Củng cố, tăng cường các hoạt động hỗ trợ tài chính, tín dụng cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Xây dựng, củng cố, tổ chức sắp xếp lại cho hợp lý các thiết chế hành chính, văn hoá, xã hội trong sản xuất nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị TW 7 (Khoá X) của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Đối với các HTX nông nghiệp chuyển đổi trong cả nước cần phải có đợt tổng rà soát, củng cố, tổ chức, sắp xếp lại các HTX theo đúng tinh thần của Luật HTX. Tất cả các thành viên, xã viên tham gia HTX nhất định phải góp một lượng vốn tối thiểu để có khả năng đảm bảo cho các hoạt động dịch vụ của HTX trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và nâng cao trách nhiệm của xã viên đối với HTX. Xây dựng HTX nông nghiệp theo hướng HTX dịch vụ tổng hợp từ dịch vụ đầu vào, đầu ra cho xã viên đến các dịch vụ thương mại, dịch vụ môi trường, kinh doanh và quản lý chợ, dịch vụ điện năng, xây dựng, sửa chữa cơ khí, kinh doanh xăng dầu…Tuy nhiên, tất cả các HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp phải hoạt động có hiệu quả, năng suất, chất lượng, dịch vụ phải tốt, làm ăn có lãi; phấn đấu nâng cao lợi nhuận, phát huy ảnh hưởng, tác động hỗ trợ kinh tế hộ xã viên, thành viên phát triển. Nếu không đạt được định hướng đã nêu thì kiên quyết giải thể hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, quản lý khác cho phù hợp. Để đạt được định hướng này, nhà nước cần phải có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ các HTX phát triển. Tổ chức Liên minh HTX Việt Nam cần làm tốt vai trò đại diện, bảo vệ, hướng dẫn, tư vấn và hỗ trợ để HTX phát triển. Trong đó cần chú trọng đến công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho HTX, nhất là cán bộ quản lý, kế toán HTX; tăng cường khả năng tiếp cận, hỗ trợ các nguồn lực về tài chính, tín dụng đối với HTX; thúc đẩy khả năng liên kết hợp tác nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho các HTX…
Phấn đấu đưa nền nông nghiệp trở thành nền nông nghiệp hiện đại có năng suất chất lượng và hiệu quả cao; nghiên cứu và áp dụng thành công những tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có sức cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Đời sống và thu nhập của người sản xuất nông nghiệp được nâng cao bằng mức sống trung bình khá của xã hội, phấn đấu có nhiều gia đình, trang trại, hộ nông dân vươn lên khá giả, giầu có.
Tổ chức, củng cố, sắp xếp lại các HTX nông nghiệp chuyển đổi theo hướng hoạt động dịch vụ tổng hợp, đảm bảo dịch vụ cả đầu vào và đầu ra cho xã viên, người lao động và xã hội. HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp hoạt động phải đạt hiệu quả kinh tế, làm ăn có lãi, phấn đấu thu được lợi nhuận cao; phát huy được vai trò, tác động thúc đẩy kinh tế trang trại, kinh tế hộ xã viên, thành viên phát triển bền vững.
Để đạt được các mục tiêu và định hướng phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, HTX dịch vụ nông nghiệp làm ăn có hiệu quả kinh tế cao, phát triển một cách toàn diện và bền vững; phát huy tác dụng, ảnh hưởng của mình đối với thành viên và cộng đồng, chúng ta cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ hai, cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính, tín dụng cho khu vực sản xuất nông nghiệp, tiến tới thành lập Ngân hàng HTX nhằm mục đích cùng phối kết hợp thúc đẩy phát triển nông nghiệp, HTX và cộng đồng nông thôn. Tại Hàn Quốc năm 1961, Chính phủ đã quyết định chuyển giao Ngân hàng nông nghiệp cho Liên đoàn HTX nông nghiệp Hàn Quốc. Mô hình HTX nông nghiệp đa năng như hiện nay đã được ra đời từ đó.
Thứ ba, Trong Nghị quyết Hội nghị TW 7 (Khoá X) của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Đảng đã nhấn mạnh đến công tác đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Vì vậy, chúng ta cần tập trung đẩy mạnh công tác phát triển nguồn nhân lực; nhất là, việc phát triển ngành nghề, dạy nghề cho thanh niên nông thôn; thực hiện phương châm ” ly nông bất ly hương” để giải quyết vấn đề lao động và thu nhập ở nông thôn hiện nay. Biện pháp cụ thể là phải rà soát, quy hoạch lại các trường đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay. Tập trung đào tạo các nghề cụ thể về nông nghiệp như công nghệ lai tạo giống mới, quy trình chăm sóc cây trồng, vật nuôi, phương pháp bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, đảm bảo an toàn thực phẩm, các kỹ thuật sửa chữa, sử dụng các máy cơ khí nông nghiệp, máy chế biến nông sản…
Thứ tư, đẩy mạnh công tác nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo ra những những sản phẩm nông nghiệp mới chất lượng, năng suất cao, mẫu mã đẹp, có đặc điểm khác biệt và an toàn cao, có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới.
Thứ năm, Hiện nay, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng nông thôn của nước ta còn rất yếu kém; do vậy cần tăng cường đầu tư tài chính nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn như đường xá, trường học, bệnh viện, giao thông nội đồng, kênh mương tới tiêu, điện cho sản xuất, sinh hoạt, các thiết chế hành chính, văn hoá, tăng cường đầu tư trang thiết bị, các máy móc tiên tiến phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, giảm đến mức thấp nhất việc bán hoặc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến như hiện nay, góp phần nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị nông sản cho người nông dân và giải quyết lao động dư thừa hiện nay ở nông thôn.
Thứ sáu, Cần phải tăng cường công tác tuyên truyền, thông tin nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân nông thôn và ý thức giác ngộ của họ, để họ tự lực phấn đấu vươn lên, huy động mọi nguồn lực về tinh thần, cơ sở vật chất, tài chính, khai thác các nguồn lợi một cách có hiệu quả và bền vững nhất để phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Giáo dục cho họ nhận thức rõ: ngoài sự nỗ lực lao động cần cù, trong thời đại khoa học công nghệ và cơ chế thị trường hiện nay, người nông dân rất cần phải có kiến thức để áp dụng khoa học công nghệ; đồng thời họ cũng cần phải có kiến thức về kinh tế thị trường, giảm thiểu những tổn thương do mặt trái của cơ chế thị trường đưa đến và phải biết cách hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản để dần dần hình thành và chiếm lĩnh được thị trường hàng hoá nông sản trong và ngoài nước…
(Số liệu thống kê điều tra, khảo sát phục vụ Đại hội IV LMHTXVN)
Từ đó chúng ta có thể đề xuất các giải pháp để phát triển HTX nông nghiệp như sau:
1, Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (Khoá IX) của Đảng về kinh tế tập thể, khắc phục tình trạng nhiều HTX nông nghiệp mặc dù đã được chuyển đổi theo luật HTX nhưng hoạt động cầm chừng, kém hiệu quả đã diễn ra khá lâu chưa được khắc phục, để yếu kém kéo dài. Do vậy, đề nghị đảng ủy, chính quyền địa phương các cấp cần có biện pháp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về HTX kiểu mới; kiên quyết chấn chỉnh, củng cố hoạt động của các HTX nông nghiệp theo đúng bản chất, nguyên tắc và những giá trị tốt đẹp của HTX và những quy định của Luật HTX. Các HTX mới thành lập, HTX chuyển đổi cần phải quy định mức góp vốn tối thiểu để nâng cao trách nhiệm của xã viên đối với HTX, đồng thời đó cũng là nguồn vốn quan trọng để HTX có đủ năng lực tài chính để hoạt động trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Vấn đề quản lý HTX, công tác tài chính, kế toán trong HTX cũng là những công việc rất quan trọng mà bản thân mỗi HTX và các cấp Liên minh HTX Việt Nam cần quan tâm củng cố và tổ chức một cách chặt chẽ, hoạt động có hiệu quả cao theo đúng các nguyên tắc tài chính; từ đó, nâng cao khả năng tiếp cận với các nguồn lực tài chính, tín dụng của nhà nước và các ngân hàng thương mại đối với phát triển kinh tế của HTX…
2, Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế hiện nay, chúng ta cần tổ chức và xây dựng các HTX nông nghiệp dịch vụ tổng hợp, phù hợp với mô hình tổ chức quản lý mới trong nông nghiệp với bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, năng động. Bổ sung, sửa đổi Luật HTX 2003 theo hướng tinh giản những thủ tục hành chính trong thành lập và giải thể HTX; tránh khuyến khích và ưu tiên một cách tràn lan, nhưng trên thực tế ít có hiệu quả và không được thực thi nghiêm chỉnh. Để xây dựng được mô hình HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, Ban quản trị các HTX cần phải hoạch định được kế hoạch xây dựng và phát triển HTX ngắn và dài hạn, đi từ thấp đến phát triển cao; từ dịch vụ đầu vào như: làm đất, thuỷ lợi, cung ứng vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cho xã viên… Sau đó, bao tiêu sản phẩm đầu ra, các mặt hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ cho xã viên và bà con nông dân, tiến tới xây dựng các cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, giống cho bà con xã viên. Phấn đấu mở thêm các dịch vụ về thương mại, tín dụng nội bộ, quản lý chợ, cung cấp xăng dầu, xây dựng, cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn…
3, Nghị quyết Hội nghị TW 7 (Khoá X) của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã nêu lên những mục tiêu, định hướng, giải pháp quan trọng để phát triển nền nông nghiệp nước ta theo hướng hiện đại; do vậy, đảng ủy, chính quyền các cấp và bản thân HTX cần phải xây dựng chiến lược dài hạn để phát triển nông nghiệp, không dừng lại ở các đề án, dự án… Nhất là, cần phải có các chính sách có trọng tâm, trọng điểm để khuyến khích và hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp; xây dựng và phát triển HTX trong nông nghiệp. Đặc biệt là chính sách hỗ trợ đất đai, tài chính, tín dụng, đào tạo cán bộ và tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ cho các HTX nông nghiệp phát triển.
4, Căn cứ vào định hướng quy hoạch của nhà nước đối với từng vùng đất nông nghiệp, các HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp cần vận động bà con xã viên tự giác dồn điền đổi thửa để có những vùng chuyên canh về trồng cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản lớn. Từ đó, mới có thể tạo ra nguồn hàng nông sản lớn, đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm để cung cấp cho xã hội và xuất khẩu. Sản xuất chuyên canh còn tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới, dễ dàng hơn trong công tác bảo vệ thực vật, chăm sóc cây trồng theo phương pháp hiện đại, tiết kiệm được lao động, vật tư và an toàn hơn trong thu hoạch và bảo quản nông sản… Do vậy, nhiều nước trên thế giới đã áp dụng giải pháp này từ những năm 60 của thế kỷ trước, tại Nhật bản cho thấy: ” Khi hộ nông dân thống nhất chuyển đổi loại cây trồng, họ sẽ nhận đợc những mức hỗ trợ theo từng loại cây, ví dụ đậu, lúa mỳ hay rau. Thông thường mức hỗ trợ từ 30.000 đến 40.000 yên/hecta (mức giá của những năm 60)” .
5, Nâng cao hiệu quả của các HTX dịch vụ nông nghiệp là cốt lõi trong việc củng cố hoạt động của các HTX nông nghiệp chuyển đổi hiện nay. Ngoài các biện pháp về tổ chức, khâu then chốt chúng ta cần phải chăm lo là đào tạo nguồn nhân lực cho HTX, cần phải tiến hành đồng bộ từ khâu tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt của HTX; nhất là, chủ nhiệm, kế toán trưởng và trưởng ban Kiểm soát HTX. Điều khó khăn nhất trong công tác này là làm sao giữ lại được những cán bộ HTX giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết đối với HTX; vì tiền lương thu nhập của họ phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của HTX, trong khi hiện nay điều kiện về tiền lương, thu nhập của các HTX nông nghiệp hiện còn rất thấp. Do vậy, cần có chính sách ưu tiên, dành kinh phí hàng năm tổ chức các lớp học tập, nghỉ dưỡng, tham quan trong và ngoài nước cho cán bộ HTX nông nghiệp. Thứ hai là các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương trong cả nước cần làm tốt công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ, bố trí những cán bộ có trình độ, tâm huyết làm cán bộ quản lý HTX, tránh tình trạng hễ có cán bộ quản lý HTX giỏi lại điều sang làm công tác đảng hay công tác chính quyền, thì chúng ta khó có những cán bộ quản lý HTX giỏi…
6, Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như ngày nay, nhất là sự phát triển mạnh mẽ và tiến bộ nhanh chóng của công nghệ sinh học, các HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp cần phải chủ động liên hệ, hợp tác với các viện nghiên cứu, cá nhân các nhà khoa học để nhận được sự chuyển giao và mạnh dạn áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất nông nghiệp, mới có thể có những mặt hàng nông sản có giá trị năng suất, chất lượng cao cung cấp ra thị trường và xuất khẩu.
7, Hiện nay, nhiều vùng nông thôn của nước ta điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn đang rất khó khăn, nhà nước đã và đang có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nông thôn, các HTX nông nghiệp dịch vụ tổng hợp cần phải nắm bắt thời cơ, mạnh dạn đầu tư xây dựng lực lượng lao động có kỹ thuật, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn như: đường giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng, xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh xá, trường học, kho chế biến, các dịch vụ cơ khí, vận tải ở nông thôn…
8, Bản thân các HTX dịch vụ nông nghiệp cần phải hiện đại hoá trang thiết bị của mình cho phù hợp với sự tiến bộ của thời đại; nhất là về thông tin và truyền thông, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động xã viên và người lao động hiểu rõ về những giá trị, bản chất tốt đẹp của HTX, hoạt động theo đúng quy định của Luật HTX, xây dựng HTX phát triển theo hướng hiệu quả, tiến bộ, văn minh, trợ giúp đắc lực cho bà con xã viên, người lao động và cộng đồng dân cư ở nông thôn.
9, Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các HTX cần phải chủ động và tăng cường hơn nữa khả năng hợp tác liên kết để làm gia tăng giá trị của chuỗi hàng hóa của mình; không nên bán nguyên liệu thô không qua sơ chế hoặc chế biến thành sản phẩm hàng hóa…
Sản xuất nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế và đảm bảo an sinh, xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Nước ta hiện nay vẫn còn trên 70% dân số sống ở nông thôn, nguồn thu nhập chính vẫn là sản xuất nông nghiệp; do vậy phát triển nông nghiệp và HTX nông nghiệp có ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn đối với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn giành sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và có những chủ trương, quyết sách lớn để phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân; do vậy, nền nông nghiệp của nước ta đã thu được nhiều thành tựu to lớn… Tuy nhiên, sự phát triển của nền nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhiều nơi còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, cơ sở vật chất, tinh thần còn nhiều yếu kém. Sản phẩm nông nghiệp của nước ta nhìn chung giá trị cạnh tranh còn thấp cả về số lượng và chất lượng; nhiều loại rau quả và vật nuôi chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm về dư lượng thuốc kháng sinh, thức ăn tăng trọng, thuốc bảo vệ thực vật theo tiêu chuẩn quy định trong nước và quốc tế… Đặc biệt là các HTX nông nghiệp chưa được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo đúng mức của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp… Tình trạng các HTX nông nghiệp yếu kém kéo dài làm ảnh hưởng đến sự phỏt triển bền vững của nền nông nghiệp, uy tín của tổ chức Đảng và tổ chức HTX trong cả nước và quốc tế. Đặc biệt là dư âm yếu kém của các HTX nông nghiệp làm sai lệnh nhận thức của người dân và xã hội đối với HTX, làm xấu đi hình ảnh và bản chất tốt đẹp của tổ chức HTX… Do vậy, việc củng cố và phát triển HTX là yêu cầu cấp thiết, khách quan của sản xuất nông nghiệp, phù hợp với đường lối phát triển nông nghiệp của Đảng, Nhà nước; đáp ứng đợc với yêu cầu thực tế khách quan đặt ra; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp là nguồn lực rất quan trọng, thực tế khách quan không thể thiếu được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân của nước ta hiện nay…
Để đẩy mạnh quá trình đổi mới nền kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng, Nhà nước ta không chỉ quan tâm đến phát triển công nghiệp; nhất là đối với Việt Nam cần phải quan tâm, đầu tư đúng mức đến phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn… Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay; đòi hỏi Đảng, Nhà nước ta phải quan tâm đến phát triển nông nghiệp một cách đồng bộ, toàn diện và thiết thực, đồng thời cần phải quan tâm đến củng cố và phát triển HTX nông nghiệp. Vì HTX nông nghiệp là cơ sở kinh tế quan trọng, tồn tại và phát triển khách quan ở nhiều nước trên thế giới…Và đặc biệt ở Việt Nam ta với xuất phát điểm là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đa số nông dân còn nghèo, thì tổ chức HTX sẽ là “bà đỡ” nông dân đoàn kết, hợp tác để sản xuất. HTX là tổ chức, giáo dục xã viên và người lao động về các đường lối, chủ trương phỏt triển sản xuất nụng nghiệp của Đảng, Nhà nước, hướng dẫn, chuyển giao các quy trình công nghệ, kỹ thuật trong sản xuất cho xã viên và người lao động… HTX là tổ chức kinh tế không thể thiểu ở nông thôn để liên kết kinh tế, trao đổi và lưu thông hàng hóa, tiếp cận thị trường, xây dựng thương hiệu giúp bà con nông dân; đồng thời là cơ sở để liên kết những người nông dân đi lên sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn, tạo ra sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản và chuỗi giá trị gia tăng ngày càng cao của nó… Do vậy, đề nghị Đảng, nhà nớc cần có những chủ trương, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể cho kinh tế tập thể phát triển mà nòng cốt là các HTX nông nghiệp phát triển bền vững; nhất là các HTX dịch vụ tổng hợp trong nông nghiệp nhằm đạt được mục tiêu trong Nghị quyết Hội nghị BCH TW 7 (Khóa X) đã đề ra về phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Bên cạnh sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, sự giúp đỡ có hiệu quả của Đảng, Nhà nước, cấp ủy và chính quyền các cấp thì sự nỗ lực chủ quan của tổ chức Liên minh HTX Việt Nam và các HTX đóng vai trò hết sức quan trọng; là động lực chủ yếu trong việc củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững của các HTX nông nghiệp. Trong đó hệ thống tổ chức của Liên minh HTX các cấp cần phải được củng cố theo hướng tinh giản, hoạt động sâu sát, gắn bó với HTX hơn nữa, tránh hoạt động theo lối hành chính, quan liêu không sâu sát các HTX. Tổ chức Liên minh HTX Việt Nam cần làm tốt chức năng tư vấn, hỗ trợ giúp các HTX phát triển; đồng thời làm tốt hơn nữa chức năng đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho các HTX, xã viên và thành viên. Liên minh HTX Việt Nam cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, tuyên tuyền về bản chất, nguyên tắc và các giá trị tốt đẹp của tổ chức HTX trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ và người dân hiểu biết và có cách nhìn nhận đúng đắn hơn về HTX. Tổ chức Liên minh HTX các cấp cũng cần phải nâng cao năng lực, nguồn lực và các công cụ hỗ trợ của mình, giúp các HTX tiếp cận được các nguồn vốn, chính sách pháp luật về đất đai, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và thông tin về thị trường trong và ngoài nước… Đối với bản thân các HTX phải nỗ lực vươn lên, nâng cao hiệu quả và năng lực hoạt động; tổ chức và xây dựng HTX theo đúng bản chất nguyên tắc và Luật HTX; tự khẳng định thương hiệu, uy tín và chất lượng sản phẩm của mình để có thể cạnh tranh và phát triển được trong cơ chế của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay… Từ sự phát triển vững mạnh về mặt kinh tế, thì HTX sẽ phát huy tốt hơn nữa những giá trị về mặt xã hội của mình như: đoàn kết, hợp tác, tương thân, tương ái, trợ giúp lẫn nhau…
Phong trào HTX nông nghiệp Nhật Bản, Liên minh HTX Việt Nam xuất bản – Năm 2010, tr.62.
Liên đoàn Quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc, những chặng đường phát triển, Liên minh HTX Việt Nam xuất bản – Năm 2010, tr.7.
Phong trào HTX nông nghiệp Nhật Bản, Liên minh HTX Việt Nam xuất bản – Năm 2010, tr.56.
http://socencoop.org.vn/tai-lieu-ve-htx/th%E1%BB%B1c-tr%E1%BA%A1ng-va-gi%E1%BA%A3i-phap-phat-tri%E1%BB%83n-cac-htx-nong-nghi%E1%BB%87p-c%E1%BB%A7a-n%C6%B0%E1%BB%9Bc-ta-hi%E1%BB%87n-nay/
Tổng hợp các bài viết thuộc chủ đề Giải Pháp Của Các Nước Đang Phát Triển xem nhiều nhất, được cập nhật mới nhất trên website Phauthuatthankinh.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!