Hoạt Động Marketing Của Công Ty Vinamilk Cho Sản Phẩm Sữa Nước Vinamilk

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN:MARKETING CĂN BẢN Đề tài:Hoạt động marketing của công ty Vinamilk cho sản phẩm sữa nước Vinamilk

GVHD:MAI THỊ KIỀU ANH SVTH: NGUYỄN THỊ NIỀM LỚP: MAKT3-2

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta không thể không nhắc đến tầm quan trọng của các chiến lược marketing giúp các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Vì marketing không chỉ là một chức năng trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng. Nắm bắt xu thế đó, trong những năm qua, mặc dù phải cạnh tranh với các sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thế mạnh của Vinamilk là sản phẩm sữa nước chiếm đến 55,4% thị phần sữa nước trong toàn quốc. Với các sản phẩm: -Sữa tươi 100% nguyên chất thanh trùng – Sữa tươi 100% có đường thanh trùng – Sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng – Sữa tươi 100% có đường tiệt trùng – Sữa tươi 100% hương dâu tiệt trùng – Sữa tươi 100% socola tiệt trùng – Sữa tiệt trùng giàu canxi, ít béo Flex không đường – Sữa tiệt trùng không đường Vinamilk – Sữa tiệt trùng có đường Vinamilk – Sữa tiệt trùng hương dâu Vinamilk – Sữa tiệt trùng socola Vinamilk – Sữa tiệt trùng Milk Kid

2

I. ĐÔI NÉT VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK TẠI VIỆT NAM 1.1 Đôi nét về công ty -Công ty sữa vinamilk là công ty sữa chiếm thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm đến 35% thị phần sữa trong cả nước -Được thành lập từ năm 1976 với tên hợp pháp là Công ty cở phần sữa Việt Nam. Tên đăng kí tiếng Anh là Vietnam Dairy Product Joint Stock Company. Tên viết tăt là Vinamilk -Trụ sở đang kí tại Dc: Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3 , TP Hồ Chí Minh 2. Các sản phẩm chính của công ty Với sản phẩm hết sức đa dang Vinamilk cung cấp hơn 200 sản phẩm trên thị trường toàn quốc và xuất khẩu sang các nước Mỹ,Canada, Đức, Séc, Ba Lan, Trung Quốc , khu vực Trung đông, khu vự châu Á…Bao gồm các sản phẩm với các mặt hàng: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem , sữa chua, phomat….. II.

KHÁI NIỆM MARKETING VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.

Khái niệm marketting Marketting là một quá trinh quản tri và xã hội qua đó cá nhân cũng như tổ chức có thể đạt được những gì họ cần và muốn thông qua việc tạo ra và trao đổi các sản phẩm cũng như giá trị với người khác tổ chức khác

2.

Vai trò của marketting trong hoạt động của doanh nghiệp Maketting có vai trò quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trương, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường biết lấy thị trương _ nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chổ dựa vững chắc cho mọi quyết định kinh doanh

III.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETTING

3

1.

Cơ hội: -Có lợi thế mạnh hơn các đối thủ về nguồn nguyên liệu đầu vào -Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông qua chính sách đánh giá hổ trợ tài chính cho nông dân của cty. -Kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung cấp sủa, và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Năm 2009 đàn bò cả nước cung cấp khoảng 278,19 ngan tấn sữa tươi nguyên liệu trong đó vinamilk thu mua gần 130 ngàn tấn chiếm tỉ lệ gần 50%. -Ngoài ra Cty còn xây dựng các trang trại bò sữa trực thuộc Cty đó là: Cty TNHH một thành viên bò sữa Việt Nam và Cty sữa Lam Sơn. Cty TNHH một thành viên bò sữa Việt Nam có 5 trang trại chăn nuôi bò sữa với quy mô lớn hiện đại nhất Việt Nam trải dài từ Bắc đến Nam ở các tỉnh Tuyên Quang, Bình Định, Nghệ An, Lâm Đồng, Thanh Hóa. Tổng đàn bò của 5 trang trại hiện nay là 4064 con. Cty sữa Lam Sơn có một trang trại bò sữa với 820 con. Tổng sản lượng sữa tươi nguyên liệu cung cấp trong năm gần 2000 tấn.

4

-Các nhà máy sản xuất được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa giúp Cty duy trì và đẩy mạnh quan hệ với các nhà cung ứng. -Nguồn nguyên liệu đường có nhiều nhà cung cấp: Nhà máy đường Biên Hòa, nhà máy đường Quảng Ngãi…nên tạo được ưu thế trong việc chọn nhà cung ứng. -Các máy móc thiết bị được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi tiếng tren thế giới như: Tetra pak(Thụy Điển), APV của Đan Mạch 

Khó khăn: Nhu cầu về sữa tươi rất lớn nhưng sản lượng sữa trong nước chưa đủ để đáp ứng nên phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài với giá cả cao và bị động trong khâu cung ứng 1.2.2 Các trung gian maketting

Các trung gian phân phối: +Thuận lợi: -Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Cty là yếu tố thiết yếu dẩn đến thành công trong hoạt động kinh doanh cho phép cty chiếm được số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả. -Hệ thống phân phối nội địa rộng rãi và mạnh mẽ với 250 nhà phân phối và trên 140000 điểm bán lẻ ở 64 Tỉnh thành trong cả nước. -Thị trường xuất khẩu Cty luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu qua các nước khác trong khu vực và trên thế giới +Thách thức: -Hệ thống phân phối ở vùng nông thôn và miền núi chua phát triển mạnh đặc biệt là miền núi do điều kiện khó khăn.

Các trung gian vận chuyển: Hệ thống kho bãi nhiều với hai tổng kho:là xí nghiệp kho vận Tp Hồ Chí Minh và xí nghiệp kho vận Hà nội Đầu tư hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối Có hệ thống xe lạnh vận chuyển đảm bảo được lượng sữa là một lợi thế cạnh tranh so với đối thủ

5

Các trung gian tài chính: -Được sự hổ trợ vốn của nhà nước, mà cụ thể la Bộ tài chính. Vốn chủ sở hữu chiếm 77% là nguồn vốn tự do. vốn huy động từ việc bán trái phiếu, cổ phiếu, vốn FDI, ODA cho việc đầu tư các dự án chế biến sữa cũng như các dự án đầu tư phát triển vùng nguyên liệu. -Chịu rủi ro về ngoại tệ phát sinh khi có sự khác biệt đáng kể giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả theo đồng ngoại tệ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả kinh doanh -Rủi ro về tính thanh khoản cao

6

thế giới như Thái Lan(25l), Trung Quốc (23l) vì vậy nhu cầu tiêu thụ sữa ở nước ta còn cao và có khả năng tăng 1.2.3 Giới cung ứng trực tiếp Hợp tác với Viện Dinh dưỡng quốc gia nên chất lượng được đảm bảo bởi viên Dinh dưỡng quốc gia tạo được lòng tin đối với khách hàng Giới công luận báo chí ,truyền thanh có ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm chỉ cần đưa tin bất lợi như sữa nhiêm melanin là khách hàng sẽ không dùng Giới công quyền cũng ảnh hương rất lớn đến hoạt động của công ty. Về mặt này thì sữa nước Viinamilk có nhiều lợi thế vì là doanh nghiệp nhà nước với nguồn vốn đầu tư chính của Bộ tài chính. Lợi thế nhờ chính sách khuyến khích nông dân nuôi bò sữa ở vùng cao nguyên đồi núi vùng kinh tế mới. Giới hoạt động xã hội : Vinamilk cũng có lợi thế khi được tổ chức người tiêu dùng bình chọn là topten hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2009, cục vệ sinh an toàn thực phẩm công nhận là sản phẩm an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm . 2

Môi trường vĩ mô

2.2

Môi trường nhân khẩu học Thị trường trong nước là một thị trường tiềm năng với 86 triệu dân trong đó trẻ em dưới 15 tuổi chiếm 26%. Kết cấu dân số ở Việt nam là dân số trẻ với tốc độ tăng trưởng là 1%là cơ hội cho sản phẩm sữa tươi phát triển. nhưng hiện nay nước ta đang ra sức thực hiên chính sách kế hoạch hóa nên trong tương lai tỷ lệ trẻ em sẽ giảm là nguy cơ cho sữa nước.

2.3

Môi trường kinh tế Mặt bằng thu nhập của người dân ở nước ta còn thấp trung bình 7,6 triệu đời sống của đa số người dân còn nghèo nên nhu cầu uống sữa chưa cao. Sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn rất lớn, mức thu nhập của dân thành thị cao gấp 5-7 lần ở nông thôn vì vậy nên sức mua chủ yếu tập trung ở thành thị. Trong khi đó hơn 70% dân sống ở nông thôn vì vậy đây là một thách thức lớn của doanh nghiệp trong việc nâng cao tỷ lệ uống sữa ở nông thôn.

7

Tiền lương được tăng vừa là cơ hội vùa là thách thức của doanh nghiệp vì khi tiền lương tăng thì người dân chi tiêu nhiều hơn và uống sữa là tốt cho sức khỏe nên được người tiêu dùng quan tâm nhưng lại gặp vấn đề khó khăn là lương tăng thì phải tăng lương cho nhân viên công ty nên dẫn đến tăng chi phí nên phải tăng giá thành sản phẩm. Không chỉ vậy nền kinh tế thế giới luôn biến động cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm. 2.4

Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên cũng gây những thuận lợi và khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp. nguồn nguyên liệu chính là sữa tươi nên không phải là nguồn tài nguyên khan hiếm. Gặp khó khăn trong việc xử lý chất thải trong quá trình sản xuất và làm bao bì đóng gói. Những biến đổi lớn về nguồn nguyên liệu xăng dầu dẫn đến tăng chi phí vận chuyển. Khí hậu nước ta thất thường thiên tai thường xuyên xảy ra lại thêm việc Trái đất ngày càng nóng lên làm nhiệt đọ tăng cao gây khó khăn trong việc bảo quản vì sữa nước là sản phẩm dễ hỏng

2.5

Môi trường công nghệ Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp. sự phát triển của máy móc làm cho việc chế biến nhanh hơn dảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hơn và việc bảo quản sản phẩm lâu hơn. Về mặt công nghệ thì sữa tươi Vinamilk có lợi thế hơn hẳn các đối thủ khi sử dụng những công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất. ứn dụng được các công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Sản phẩm sữa tươi 100% Vinamilk được sản xuất trên dây chuyền khép kín. Công nghệ ly tâm tách khuẩn lần đầu tiên được ứng dụng vào sản xuất. triển khai thành công hệ thống Microsoft Dynamics SL, và đòng thới đưa ERP và giải pháp bán hàng bằng PDA cho các nhà phân phối đã nâng cao được năng lực quản lý bán hàng. Tuy nhiên Vinamilk cũng gặp khó khăn đó là chi phí cho việc đổi mới công nghệ quá cao nên làm tăng chi phí nên sẽ ảnh hưởng đến doanh thu nếu không tăng giá bán và công nghệ phát triển nhanh một ngày một đổi mới nên bắt buộc phải theo kịp công nghệ mới nếu không sẽ bị đối thủ cạnh tranh đi trước

2.6

Môi trường chính trị-pháp luật

8

Môi trường chính trị trong nước tương đối ổn định đó là một lợi thế cho doanh nghiệp tiếp tục phát triển sản phẩm.Nhưng doanh nghiệp cũng gặp phải những vấn đề phức tạp do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh nhiều thủ tục phức tạp gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Các cục cạnh tranh, cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng , cục vệ sinh an toàn thực phẩm dược thành lập yêu cầu doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh được với các đối thủ. IV. 1.

PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU Phân đoạn thị trường a.Với số lượng mặt hàng đa dạng nên sữa nước Vinamilk lựa chọn phân đoạn theo phương pháp phân chia với các tiêu thức được lựa chọn là:

Tiêu thức địa lý:dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm phân chia thành 2 đoạn thị trường đó là thành thị và nông thôn

Tiêu thức nhân khẩu học:dựa vào độ tuổi để phân chia ra các đoạn thị trường khác nhau là trẻ em, người lớn và người già. Ngoài ra còn phân loại sữa dùng cho gia đình và cho cá nhân

Tiêu thức hành vi mua của khách hang thì dựa vào trang thái sức khỏe và lợi ích tìm kiếm phân đoạn thành người bình thường,suy dinh dưỡng và người bị bệnh béo phì,tiểu đường b. Mô tả các đoạn thị trường – Đối với đoạn thị trường trẻ em chiếm đến 25% tổng dân số cả nước và là đói tượng khách hàng chính sử dụng sữa nước vì vậy đây là đối tượng cần hướng đến nhiều nhất. trẻ em thường hiếu động thích nhảy nhót và màu sắc càng sặc sỡ càng tốt. thích đồ ngọt với nhiều mùi vị khác nhau đặc biệt là socola. -Người lớn (15-59 tuổi) chiếm 66% dân số cả nước một tỷ lệ khá cao. Đây là đối tương lao động có thu nhập và nắm giữ chi tiêu nên là đối tượng quyết định mua thường hay quan tâm đến chất lượng và thương hiệu sản phẩm

9

-Người già: chỉ chiếm 9% dân số một tỷ lệ khá nhỏ và người già hay sử dụng sữa bột ít dùng sữa nước vì vậy đây lừ đối tượng cần phải lôi kéo làm họ thay đổi xu hướng tiêu dùng sữa -Dân thành thị chiếm đến 29,6% dân số cả nước và đang có xu hướng tăng. Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phối sản phẩm. thu nhập của người dân thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khỏe hơn và thướng sử dụng sũa cho cả nhà. Họ thường trung thành với sản phẩm sữa đã chọn. riêng đối với sưa tươi Vinamilk thì ở Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh đã tiêu thụ đến 80% lượng sữa. -Dân nông thôn chiếm một tỷ lệ cao 70,4% dân số cả nước nhưng mức sống của người dân rất thấp rất ít khi cho con uống sữa. Mật độ phân bố dân cư ở đây so với thành thị là thấp -người bình thường chiếm một tỷ lệ lớn và nhu cầu của họ rất phong phú có thể uống được hiều loại sữa đặc biệt trẻ em thích những thức uống ngọt -Người bị bệnh béo phì,tiểu đường: tỷ lệ người bị bệnh béo phì tiểu đường đang có xu hướng ngày càng tăng tỷ lệ này hiện nay rất lớn đặc biệt là trẻ em. Đối với trẻ em dưới 15 tuổi tỷ lệ này chiếm đến 21% và có xu hứơng ngày càng tăng. ở người lớn tỷ lệ này cũng khá cao và có xu hướng tăng. Người già mắc bệnh béo phì chiếm đến 18% -Người bị bệnh còi xương suy dinh dưỡng : thương gặp ở trẻ em dặc biệt là ở miền núi và nông thôn đối tượng này cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn ến 13% nhưng thường không có khả năng mua sữa uống 2.

Đánh giá lựa chọn thị trường mục tiêu Với nguồn lực của doang nghiệp khá lớn , mức độ có thể đa dạng hóa sản phẩm cao nên sữa nước Vinamilk lựa chọn chiến lược tập trung toàn bộ thị trường với mỗi đoạn thị trường mỗi đối tượng khách hàng đều có những sản phẩm phù hợp Đối với trẻ nhỏ dưới 6 tuổi thì có sữa hộp 110ml, trẻ từ 6 tuổi trở lên và người lướn thì có hộp 180ml,200ml Có nhiều cách đóng gói như hộp giấy , bịch giấy để tiện lợi khi đi lại, mang theo dễ dàng Người bình thường thì có thể dùng được nhiều loai như sữa thanh trùng, tiệt trùng có đường, không đường, sữa hương dâu,hương socola… 10

Người bị suy dinh dưỡng hay người già thì dùng sữa tiệt trùng giàu canxi Người bị bệnh tiểu đường, béo phì thì dùng sữa ít béo flex không đường, tiệt trùng không đường Tuy nhiên đối tượng khách hàng mục tiêu mà sữa nước Vinamilk hướng đến đó là trẻ em và thị trường tầm trung bình dân

V.

CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX 1. Định vị sản phẩm 1.1.

Khái niệm

Định vị là những hành động nhằm xác định vị trí cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thông qua việc khắc họa những hình ảnh đậm nét , khó quên về sản phẩm trong tâm trí khách hàng mục tiêu trong sự so sánh với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh 1.2. 

Chiến lược định vị của sữa nước Vinamilk Đánh giá của người tiêu dùng

Theo khảo sát tiêu chí mua của người tiêu dùng có tỷ lệ ngườ được hỏi chon các tiêu chí lần lượt là: –

Uy tính của sản phẩm: 17%

Giá cả: 14%

Chất lượng:25%

Thương hiệu:9%

Gợi ý từ kinh nghiệm:13%

Hình thức mẫu mã:5%

Khuyến mại:7%

Thói quen:3%

Dịch vụ sau bán:4%

Tư vấn người bán: 2%

Lựa chọn chiến lược định vị 11

+ Xác định lợi thế cạnh tranh: –

Có sự khác biệt về chất lượng sản phẩm: sữa là sữa tiệt trùng không phải sữa hoàn nguyên. Hàm lượng sưa tươi nguyên chất lớn

Sữa tươi 100% là sự kết hợp giữa nguồn nguyên liệu từ sữa bò tươi nguyên chất và công nghệ xử lý thanh trùng tiến tiến.Nguồn nhiên liệu từ sữa bò tươi nguyên chất hảo hạng lấy từ những “cô” bò khỏe mạnh, tươi vui, được chăm sóc kỹ càng cho chất lượng sản phẩm tốt nhất đến người tiêu dùng.Đặc biệt, “Công nghệ ly tâm tách khuẩn” tiên tiến lần đầu có mặt tại Việt Nam đánh bật gần hết các vi khuẩn có hại trước khi xử lý thanh trùng, đảm bảo chât lượng sữa tốt nhất cho bạn và gia đình. Sữa tiệt trùng Milk Kid được sản xuất từ sữa bò tươi nguyên chất, giàu canxi và khoáng chất, được xử lý bằng công nghệ tiệt trùng hiện đại: sữa tươi được tiệt trùng ở nhiệt độ cao trong thời gian cực ngắn (3 giây) nên sản phẩm bảo toàn được tất cả các vitamin & khoáng chất, hàm lượng canxi trong sữa với tỷ lệ D/Ca tối ưu, được bổ sung DHA giúp trẻ phát triển cao lớn, mạnh khỏe, nhanh nhẹn và thông minh.

Sự khác biệt về hình ảnh,thương hiệu là một thương hiệu mạnh đạt được nhiều danh hiệu: Danh hiệu anh hùng lao động, huân chương độc lập hạng ba, Huân chương lao động hạng nhất nhì,ba. Đứng đầu topten hàng Việt Nam chất lượng cao từ 1995-2009(bạn đọc báo Sài Gòn tiếp thị bình chọn). Topten hàng Việt Nam được yêu thích nhất( bạn đọc báo Đại đoàn kết bình chọn). Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm nam 2009( do cục vệ sinh an toàn thực phẩm cấp). Thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2009(giải thưởng do liên hiệp các hội khoa học kỹ thuậtViệt Nam, viện khoa học công nghệ Phương Nam và tạp chí Thương hiệu Việt)

Lợi thế về giá cả: trong khi các sản phẩm sữa khác nhất loạt tăng giá thì vinamilk vẫn giữ ổn định giá và giá thấp hơn một vài đối thủ cạnh tranh như sữa tươi không đường của Vinamilk hộp 180ml là 4000d, Dutch Lady là 4500, Mộc châu là 5000 + Lựa chọn lợi thế cạnh tranh 12

Có rất nhiều lợi thế cạnh tranh nhưng theo nghiên cứu về hành vi mua của người tiêu dùng thì khách hàng quan tâm đến chất lượng hơn đồng thời chất lượng cũng là lợi thế cạnh tranh mạnh nhất của sữa nước Vinamilk nên sữa nước Vinamilk quyết định định vị dựa vào chất lượng. Sản phẩm sữa nước Vinamilk có chất lượng vượt trội được chế biến trên dây chuyền công nghệ hiện đại, các nhà máy sản xuất đang áp dụng hệ thống quản lý chất luwowngjtheo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và hệ thống đảm bảo An toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Nguồn cung sữa đảm bảo chất lượng tốt nhất với những trang trại bò sữa lớn mà con giống được nhập khẩu từ các nước New Zealand, Uc và được kiểm tra sức khỏe và chất lượng sữa một cách thường xuyên. Cụ thể mới đay ngay 15/4/2010 Vinamilk đã nhập 371 con bò sữa tơ giống thuần chủng HF nhập trực tiếp từ New Zealand về trang trại ở Nghệ An. Sản phẩm sữa nước của Vinamilk chứa 70-99% sữa bò tươi nguyên chất hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh chỉ chứa khoảng 10% sữa bò tươi nguyên chất. Từ những lợi thế hơn hẳn đó sữa nước Vinamilk được đinh vị là” giữ nguyên dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất” 1.

Hoạt động Marketting Mix 1.2.

Chính sách sản phẩm Đa dạng hóa sản phẩm cung cấp các sản phẩm sữa nước phục vụ cho nhiều

đối tượng khach hàng như trẻ nhỏ, người lớn, người già, hộ gia đình. –

Bao bì phải đẹp, nhiều kích cỡ để khách hàng có thể tiện dụng khi mang theo. Đầu tư phát triển cho mẫu mã bao bì nhằm thu hút khách hàng làm cho khách hàng nhớ đến thương hiệu hơn.Đối với đối tượng khách hàng là trẻ em thì hình ảnh trên bao bì phải vui nhộn có hình siêu nhân như sản phẩm sữa Vinamilk Kid đối với phân khúc thị trương trẻ em từ 6-12 tuổi

Nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách đầu tư cho công nghệ phát triển thêm hệ thống tủ mát và xe lạnh

Phát triển thương hiệu sữa tươi Vinamilk thành thương hiệu mạnh có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất cho người dân Việt Nam

13

Phát triển nguồn nguyên liệu ,kí hợp đồng với các hộ nông dân nuôi bò sữa, phát triển các trang trại nuôi bò thường xuyên kiểm tra chất lượng đàn bò đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng giá cạnh tranh và đáng tin cậy nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu tốt cho quá trình sản xuất, giảm chi phí

Đưa ra các sản phẩm mới khác biệt với đói thủ cạnh tranh như các sản phẩm sữa tươi 100% 1.3.

Chính sách giá cả

Có các chính sách giảm giá khi mới đưa sản phẩm mới ra thi trường.

Tìm cách giảm chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cường nguồn nguyên liệu trong nước hạn chế nhập khẩu để có chính sách điều chỉnh giá phù hợp với thu nhập của người dân

Duy trì mức giá cạnh tranh so với các đối thủ, những sản phẩm có chất lượng cao thù giá thành phải cao để đảm bảo uy tín về chất lượng 1.4.

Chính sách phân phối

– Tập trung mở rộng thị trường hiện tại và xâm nhập vào những thị trường mới –

Mở rộng hệ thống phân phối nội địa thông qua 2 kênh: truyền thống:nhà phân phối-điểm bán lẻ-người tiêu dùng hiện đại: siêu thị và Metro- người tiêu dùng

Tập trung phát triển hệ thống phân phối ở vùng nông thôn

Xây dựng kênh phân phối rộng khắp ở 64 tỉnh thành

Nâng cao số lượng nhà phân phối tham gia vào mạng lưới triển khai ERPPDA để cũng cố năng lực quản lý. 1.5.

14

Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng như giữ nguyên giá mà tăng thể tích sữa , tặng kèm đồ chơi trẻ em

Thực hiện chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng như siêu thị trường học

TÀI LIỆU THAM KHẢO 15

Giáo trình Marketing căn bản của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

www. vinamilk.com.vn

www.baomoi.com.vn

ĐÔI NÉT VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK TẠI VIỆT NAM 1. Đôi nét về công ty 2. Các sản phẩm chính của công ty

II.

KHÁI NIỆM MARKETING VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm Marketing 2. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

III.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING 1. Môi trường vi mô Môi trường bên trong Môi trường bên ngoài 2. Môi trường vĩ mô Môi trường nhân khẩu học Môi trường kinh tế Môi trường tự nhiên Khoa học kỹ thuật Chính trị pháp luật

IV.

PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU 1. Phân đoạn thị trường 2. Đánh giá lựa chọn thị trường mục tiêu

V.

CHIẾN LƯỢC ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM VÀ HOẠT ĐỌNG MARKETING MIX 1. Định vị sản phẩm 16

Khái niệm định vị sản phẩm Chiến lược định vị sữa nước Vinamilk 2. Hoạt động Marketing Mix Chính sách sản phẩm Chính sách giá cả Chính sách phân phối Chính sách cổ động

17

Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk Giai Đoạn 2013

Tiểu luận

“Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn 2013 – 2023″

1

PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài

Ngày nay không ai có thể phủ nhận vị trí quan trọng của ngành sữa trong nền kinh tế, vì sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng cho xã hội, nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người. Đối với các nước đang phát triển kinh tế, ngành sữa cũng đang tăng cao và dần dần chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nhận thấy tiềm năng rất lớn của ngành nên có rất nhiều doanh nghiệp tham gia, trong số ấy không thể không nhắc đến công ty cổ phần sữa Vinamilk. Công ty sữa Việt Nam ( Vinamilk) là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Bộ Công Nghiệp, được thành lập từ năm 1976. Trong hơn 30 năm qua, công ty đã chọn cho mình con đường phát triển đúng hướng, các sản phẩm của công ty không những có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trong nước , mà một số mặt hàng còn cạnh tranh được với nước ngoài trên thị trường xuất khẩu.Với mục tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành sữa đã đặt Vinamilk vào cuộc cạnh tranh gay gắt để giành lấy thị phần giữa các doanh nghiệp. Nhất là khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới, công ty không những phải cạnh tranh với những công ty trong nước mà còn phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Mà hiện nay nền kinh tế lại phải chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát trong nước thì tăng cao, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng do lãi suất ngân hàng tăng, thiếu vốn, đối thủ cạnh tranh nhiều, giá nguyên vật liệu đầu vào cao đã tạo nên khó khăn rất lớn cho công ty. Từ thực tế đó, ta thấy để giải quyết những khó khăn hiện tại đòi hỏi công ty phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn. Với mong muốn góp phần tìm ra hướng đi nhằm giữ vững được vị thế của Vinamilk trong tương lai, đồng thời vận dụng những

2

kiến thức được học vào thực tế, chúng em đã chọn đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần sữa Vinamilk giai đoạn 2013 – 2023″ II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài: 1. Mục tiêu chung: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty Vinamilk. từ giai đoạn từ 2013 đến năm 2023. 2. Mục tiêu cụ thể: 1.Cơ sở lý luận về chiến lược trong doanh nghiệp 2.Phân tích thực trạng của công ty 3.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của môi trường kinh doanh 4.Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: 1. Không gian: đề án được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi cả nước 2. Thời gian: đề án được thực hiện trong khoảng thời gian 9/2012 – 11/2012 3. Đối tượng nghiên cứu: các sản phẩm sữa của công ty sữa Vinamilk. IV. Phương pháp nghiên cứu: 1. Nghiên cứu qua các nguồn dữ liệu và tình hình thực tế của công ty sữa Vinamilk. 2. Phương pháp thu thập thông tin: Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và các dữ liệu bên ngoài như báo, internet,… 3. Phương pháp phân tích; Sử dụng phươngpháp so sánh, tỷ lệ, đánh giá và tổng hợp V.Kết cấu đề tài: Phần mở đầu: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị chiến lược trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kinh doanh của công ty sữa Vinamilk. đoạn 2009 năm 2011 Chương 3: Hoạch định chiến lược kinh doanh và giải pháp thực hiện cho công ty sữa chúng tôi đoạn năm 2013-2023

3

Kết luận: So sánh giữa thực tế và lý thuyết Đề xuất kiến nghị Kết luận và rút ra kinh nghiệm Tài liệu tham khảo

4

PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY SỮA VINAMILK

1.1

Khái niệm về quản trị chiến lược và hoạch định chiến lược.

1.1.2. Khái niệm chiến lược. *Chiến lược: là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó. *Quản trị chiến lược: tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình. 1.1.2. Vai trò của xây dựng chiến lược Quản trị chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp. Thứ nhất, giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: chúng ta đang phải cố gắng làm gì trong hiện tại để đạt được mục tiêu phát triển trong dài hạn. Mục tiêu phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp là lợi thế cạnh tranh, là sức mạnh kinh doanh và khả năng sinh lời. Thứ hai, cảnh báo cho các nhà quản trị những thay đổi trong môi trường kinh doanh, những cơ hội và thách thức mới. Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh luôn dẫn đến việc xem xét lại và hiệu chỉnh chiến lược kinh doanh để sao cho doanh

5

6

7

a) Chiến lược kết hợp Gồm 3 chiến lược: kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau và kêt hợp theo chiều ngang. 1.

Chiến lược kết hợp về phía trước: thường gọi là kết hợp dọc thuận chiều là

Đa dạng hóa hoạt động đồng tâm: là chiến lược tăng doanh thu bằng cách

Đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang: là chiến lược tăng doanh thu

8

Đa dạng hóa hoạt động kiểu kết khối: là hoạt động hỗn hợp là chiến lược

Môi trường kinh tế

Môi trường chính trị – pháp luật

Môi trường văn hóa – xã hội

Môi trường công nghệ

Môi trường toàn cầu

a. Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế chỉ ra bản chất, mức độ tăng trưởng và định hướng phát triển của nền kinh tế bao gồm những yếu tố có ảnh hưởng đến sức mua và kết cấu tiêu

9

10

Xu hướng này hiện nay đang là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa thì không có một doanh nghiệp nào lại không có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nền kinh tế thế giới, mối quan hệ này ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp, có tác động mạnh đến doanh ngiệp. 1.2.1.2. Phân tích môi trường vi mô: Để hoạch địch chiến lược nếu dựa trên kết quả phân tích môi trường vĩ mô thì chưa đủ, mà còn phải phân tích môi trường vi mô hay còn gọi là môi trường cạnh tranh hay môi trường ngành. Môi trường vi mô là môi trừơng gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp, phần lớn các hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp đều nằm trong môi trường này. Môi trường vi mô bao gồm các lực lượng sau: 1. Các đối thủ mới tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những doanh nghiệp có khả năng nhảy vào ngành trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi các đối thủ cạnh tranh mới đưa vào khai thác năng lực sản xuất mới. Công ty cần phát hiện các đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường. Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt mạnh/ yếu và các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. 2. Người mua/khách hàng. Khách hàng là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp và là nhân tố tạo nên thị trường. do đó doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng của mình. Khi phân tích khách hành cần phải lưu ý những vấn đề: phân nhóm khách hàng, đánh giá sức mạnh đàm phán của khách hàng… 3. Người cung cấp Những người cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể

11

cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. 4. Sản phẩm thay thế. Sự biến động về giá sản phẩm của doanh nghiệp sẽ cho thấy ngay sự biến động về cầu của sản phẩm thay thế. Khi doanh nghiệp tăng giá thì người tiêu dùng sẽ có khuynh hướng mua các sản phẩm thay thế. Như vậy các sản phẩm thay thế đã hạn chế mức giá sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó nó cũng gián tiếp hạn chế mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải tạo ra sự khác biệt lớn, tạo ra những đặc tính mới mà sản phẩm thay thế không có thì mới có cơ hội nâng giá tăng lợi nhuận. 1.2.2. Phân tích môi trường bên trong Môi trường bên trong của một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của nó. Để tồn tại và phát triển mọi tổ chức đều phải tiến hành các hoạt động: quản trị, tài chính, kế toán, sản xuất, kinh doanh, tác nghiệp, nghiên cứu & phát triển, marketing,… và phải có hệ thống thông tin. Trong từng lĩnh vực hoạt động mỗi tổ chức đều có những điểm mạnh, điểm yếu của riêng mình. Để xây dựng lợi thế cạnh tranh cần phải tận dụng được những khả năng đặc biệt. Một trong những mục tiêu quan trọng của thiết lập các chiến lược là cải thiện những điểm yếu của tổ chức, biến chúng thành điểm mạnh và nếu có thể thì trở thành các khả năng đặc biệt. Phân tích môi trường bên trong là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu của quản trị chiến lược. Nếu không phân tích tốt môi trường bên trong, không nhận diện được đúng những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức thì sẽ không thể thiết lập được chiến lược hoàn hảo. 1.3.Quy trình hoạch định chiến lược Quản trị chiến lược là quá trình hoạch định/ xây dựng, thực thi và đánh giá các chiến lược. Từ định nghĩa trên cho thấy quá trình Quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn:

12

1.Giai đoạn hoạch định chiến lược 2.Giai đoạn thực hiện chiến lược. 3.Giai đoạn đánh giá chiến lược. Hình 1.1: Quy trình hoạch định chiến lược Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào EFE: MT đánh giá các Ma trận hình ảnh cạnh tranh

IFE: Ma trận đánh giá các yếu

yếu tố bên ngoài

tố bên trong

Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp Ma trận nguy Ma trận vị thế MT nhóm tham MT bên trong MT chiến lược cơ,

hội, CL và đánh giá khảo

điểm yếu, điểm hành mạnh (TOWS)

kiến & bên ngoài chính

động BOSTON

(SPACE)

(IE)

(BCG)

Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định Ma trận HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC có khả năng định lượng (QSPM) (Nguồn: Fred R. David, khái niệm về quản trị chiến lược, tr.260)

13

ảnh hưởng chủ yếu đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành/ lĩnh vực kinh doanh Bước 2: Phân loại tầm quan trọng theo thang điểm từ 0,0 ( Không quan trọng) đến 1.0 ( Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đó tới lĩnh vực/ ngành nghề mà doanh nghiệp bạn đang sản xuất/ kinh doanh. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất các các yếu tố phải bằng 1,0. Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ phản ứng của mỗi công ty với yếu tố, trong đó 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình, 1 là phản ứng yếu. Bước 4:Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định điểm số của các yếu tố Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận. Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1 

Nếu tổng số điểm là 4 thì công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và

Nếu tổng số điểm là 2,5 công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội

Nếu tổng số điểm là 1 , công ty đang phản ứng yếu kém với những cơ hội và

nguy cơ . 1.3.1.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh Ma trận hình ảnh cạnh tranh dùng để so sánh doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu, dựa trên các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Ma trận hình ảnh cạnh tranh giúp các nhà quản trị nhận diện được những đối thủ cạnh tranh chủ yếu cùng các ưu, nhược điểm chính của họ, đồng thời cũng thấy rõ lợi thế cạnh tranh của mình và các điểm yếu kém cần khắc phục.

14

15

trận. Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1 

Nếu tổng số điểm là 4 thì công ty đang phản ứng tốt với những điểm yếu và

Nếu tổng số điểm là 2,5 công ty đang phản ứng trung bình với những điểm

yếu và điểm mạnh Nếu tổng số điểm là 1 , công ty đang phản ứng yếu kém với những điểm yếu và điểm mạnh. 1.3.2. Giai đoạn kết hợp 1.3.2.1. Phân tích ma trận SWOT Điều gì làm cho Phân tích SWOT trở nên có sức mạnh như vậy, đơn giản mà nghĩ, nó có thể giúp bạn xem xét tất cả các cơ hội mà bạn có thể tận dụng được. Và bằng cách hiểu được điểm yếu của bạn trong kinh doanh, bạn sẽ có thể quản lý và xóa bỏ các rủi ro mà bạn chưa nhận thức hết. Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa bạn và đối thủ cạnh tranh, bạn có thể phác thảo một chiến lược mà giúp bạn phân biệt bạn với đối thủ cạnh tranh, vì thế mà giúp bạn cạnh tranh hiệu quả trên thị trường. Để lập ma trận SWOT người quản trị phải thực hiện qua 08 bước như sau: 

Bước 1: Liệt kê những cơ hội chủ yếu từ môi trường bên ngoài ( O1, O2…)

Bước 2: Liệt kê những đe dọa chủ yếu từ môi trường bên ngoài ( T1, T2…)

Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu của doanh nghiệp ( S1, S2…)

Bước 4: Liệt kê các điểm yếu chủ yếu của doanh nghiệp ( W1, W2..)

Bước 5: Kết hợp các điểm mạnh với cơ hội hình thành các chiến lược ( SO)

Bước 6: Kết hợp các điểm yếu với cơ hội hình thành các chiến lược ( WO)

Bước 7: Kết hợp các điểm mạnh với đe dọa hình thành các chiến lược ( SO)

Bước 8: Kết hợp các điểm yếu với đe doạ hình thành các chiến lược ( WT) 1.3.2.2. Xây dựng chiến lược có tính khả thi

1.3.3. Giai đoạn quyết định 1.3.3.1. Lựa chọn chiến lược dựa vào ma trận QSPM

16

Ma trận QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào nhờ những phân tích ở giai đoạn 1 và kết quả kết hợp của các phân tích ở giai đoạn 2 để quyết định khách quan trong số các chiến lược có khả năng thay thế. Ma trận QSPM là công cụ cho phép đánh giá khách quan các chiến lược có thể thay thế, trước tiên dựa trên các yếu tố thành công chủ yếu bên trong và bên ngoài. Ma trận QSPM đòi hỏi sự phán đoán rất tốt và chính xác nhạy bén bằng trực giác của các chuyên gia. Hình 1.3 Ma trận QSPM YÉU TỐ

CÁC CHIẾN LƯỢC CÓ THỂ CHỌN LỰA

chiến lược1

chiến lược2

chiến lược3

Các yếu tố bên trong – Quản trị – Marketing – tài chính/kế toán -Sản Xuất/thực hiện -Nghiên cứu phát triển -Các hệ thống thông tin Các yếu tố bên ngoài -kinh tế -Chính trị pháp luật chính phủ -Xã hội văn hóa dân số – Kỹ thuật – Cạnh tranh (Nguồn: Giáo trình Quản Trị Chiến Lược, NXB TP Hồ Chí Minh, 2011,tr 259) Các yếu tố bên trong: 1 = rất yếu, 2 = yếu, 3= mạnh, 4= rất mạnh Các yếu tố bên ngoài: 1 = phản ứng của doanh nghiệp rất yếu kém 2 = phản ứng của doanh nghiệp ở mức trung bình

17

3 = phản ứng của doanh nghiệp trên mức trung bình 4 = Phản ứng của doanh nghiệp rất tố

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK 2009-2011 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty Vinamilk là tên viết tắt của công ty sữa Việt Nam, được thành lập trên quyết định số155/2003QĐ-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam. Giấy phép đăng ký kinh doanh: Lần đầu số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Lần 8 số: 0300588569 cấp ngày 12/10/2009. Tên giao dịch theo tiếng anh là: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY. Trụ sở giao dịch: số 36 – 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh Văn phòng giao dịch: số 148-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp.Hồ Chí Minh. Website: www.vinamilk.com.vn 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Năm 1976: tiền thân là công ty Sữa, Cafè Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp thực phẩm, với 6 đơn vị là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café’ Biên Hòa, Nhà máy bột Bích Chi và Lubico. Năm 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công nghệp thực phẩm quản lý và đổi tên thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sữa Café và Bánh kẹo I Năm 1992: Chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ.

18

Năm 1996: liên hiệp với công ty cổ phần Dông lạnh Quy Nhơn lập xí nghiệp liên doanh sữa Bình Đinh. Năm 2003: Chính thức chuyển đổi thành công ty Cổ phần vào tháng 11/2003 và đổi tên thành công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Năm 2004: Mua công ty Cổ phần sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ của công ty lên 1590 tỷ đồng Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong công ty liên doanh sữa Bình Định. Khánh thành nhà máy sữa Nghệ An vào ngày 30/06/2005 ( đặt tại khu công nghiệp Cửa Lò- Nghệ An). Liên doanh với công ty SABmiller Asia B.V để thành lập công ty TNHH lên doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8/2005. Sản phẩm đầu tiên của công ty liên doanh mang thương hiệu Zorok tung ra thị trường vào giữa năm 2007. Năm 2006: niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày 19/01/2006. Vào tháng 11/2006 mở chương trình trang trại bò sữa Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Sữa Lam Sơn vào tháng 9/2007 trụ sở đặt tại Khu công nghiệp Lễ Môn- Thanh Hóa Cho đến nay công ty đạt được rất nhiều danh hiệu và giải thưởng cao quý. Đó là: – Huân chương lao động Hạng II (1991); Huân chương lao động Hạng I (1996); Anh Hùng Lao động (2000); Huân chương Độc lập Hạng III (2005). “siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao ” ( từ 1995 đến nay) – “Cúp vàng- Thương hiệu chứng khoán uy tín ” và Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam ” ( năm 2008 do UBCKNN- ngân hàng nhà nước hội kinh doanh Chứng Khoán – Công ty Chứng Khoán và Thương mại Công nghiệp Việt Nam và Công ty Văn Hóa Thăng Long). Trong năm 2009, công ty có nhiều thành tích: Báo Sài Gòn tiếp thị cấp giáy chứng nhận ” Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2009″ do người tiêu dùng bình chọn; “Giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2009” do cục an toàn vệ sinh thực phẩm cung cấp; Báo Sài Gòn giải phóng cấp giấy chứng nhận

19

và cup ” thương hiệu ưa thích nhất năm 2008-2009″; Cup vàng “Thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2009″ và giải thưởng ” Doanh nghiệp chứng khoán uy tín trên thị trường chứng khoán Việt Nam” Vinamilk là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam lọt vào danh sách “Best under a billion” – 200 DN tốt nhất tại khu vực châu Á do tạp chí Forbes Asia bình chọn năm 2010. Lao động trong công ty: hiện nay công ty có hơn 4000 cán bộ công nhân viên, đang làm việc tận tâm và đầy nhiệt huyết đóng góp cho sự phát triển của công 2.2.2 Cơ cấu tổ chức và kinh doanh 2.2.2.1 cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1 cơ cấu tổ chức

2.2.2.2 Kinh doanh + Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành, sữa, nước giải khát, sữa

hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác.

20

Thực Trạng Và Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Nguồn Nguyên Liệu Sữa Của Công Ty Vinamilk

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

NỘI DUNG I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK 1.TÓM TẮT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm: –

Nhà máy Sữa Thống Nhất; Nhà máy Sữa Trường Thọ; Nhà máy Sữa Dielac; Nhà máy Cà Phê Biên Hoà.

Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I. Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực thuộc: – Nhà máy Sữa Thống Nhất. – Nhà máy Sữa Trường Thọ. – Nhà máy Sữa Dielac. Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy: – Nhà máy Sữa Thống Nhất – Nhà máy Sữa Trường Thọ – Nhà máy Sữa Dielac 1

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

– Nhà máy Sữa Hà Nội Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền Trung. Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm: – Nhà máy sữa Cần Thơ – Xí nghiệp Kho vận; Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An Ngày 19/01/2006: Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán chúng tôi trở thành thành viên thứ 34 niêm yết cổ phiếu trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam. 1.2.Những thành tích đã đạt được: Trải qua quá trình hoạt động và phát triển gần 30 năm qua, Vinamilk đã trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam. Những danh hiệu Vinamilk đã được nhận là: – Danh hiệu Anh Hùng Lao Động. – Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba. – Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam chất lượng cao” từ 1997 – 2005 (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn). – Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO – World Intellectual Property Organization) năm 2000 và năm 2004.

2

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

– Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hạng ba do chủ tịch nước Trần Đức Lương trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 5 năm liền từ năm 2000 – 2004. 2. Giới thiệu về Công ty Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐBCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. – Tên đầy đủ: – Tên viết tắt: – Logo:

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VINAMILK

– Trụ sở: 36 – 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh – Văn phòng giao dịch: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh – Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206 – Web site: www.vinamilk.com.vn – Email: [email protected] Vốn Điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay: 1.590.000.000.000 VND (Một ngàn năm trăm chín mươi tỷ đồng). Cơ cấu Vốn điều lệ tại thời điểm 30/06/2006 là: Số cổ phần sở hữu

– Cổ đông Nhà nước

79.520.000

50,01%

– Cổ đông trong nước

25.626.700

16,12%

Thành phần sở hữu

3

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

– Cổ đông nước ngoài Tổng số vốn chủ sở hữu

53.853.300

33,87%

159.000.000

Ngày 05 tháng 07 năm 2006, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 3533/VPCP KTTH về việc Thủ tướng Chính phủ đồng ý Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối tuyệt đối (trên 50% vốn điều lệ) ở Vinamilk. 2.1.Ngành nghề kinh doanh – Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác; – Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu. – Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá; – Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang- xay- phin – hòa tan; – Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì; – Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa. – Phòng khám đa khoa. II.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA VINAMILK 1.THỰC TRẠNG Vinamilk chú trọng đầu tư vùng nguyên liệu trong nước Nhằm tránh bị động nguồn nguyên liệu khi Việt Nam gia nhập WTO, Cty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) đang gấp rút đầu tư những trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại đẩy mạnh nguồn cung nội địa. Thị trường đầu ra: 30% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường quốc tế còn lại 70% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường nội địa. Vinamilk chiếm 75% thị 4

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

trường cả nước, mạng lưới phân phối rất mạnh với 1400 đại lý phủ đều trên 64/64 tỉnh thành. Ngoài ra, Vinamilk còn xuất khẩu các sản phẩm sang các nước Mỹ, Đức, Canada, Trung… Thị trường đầu vào: Nguồn nguyên vật liệu chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam cũng như của Công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi bò sữa trong nước và nguồn sữa bột ngoại nhập. Hiện nay, sữa tươi thu mua từ các hộ dân cung cấp khoảng 25% nguyên liệu cho Công ty. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong tương lai, ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Nguyên liệu đầu vào của Vinanmilk bao gồm: bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập khẩu, s ữa t ươ i 1 0 0 % n g u y ê n l i ệ u t r o n g n ư ớ c , đ ườ n g c h ủ yế u d ù n g s ả n p hẩ mtrong nước.Sữa bột được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc.Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản xuất sữa gặp nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn 2007-2009 giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước. Hiện nay, do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng tăng và sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu nhập người dân ngày càng tăng nên Vinamilk đang giảm bớt tỷ lệ nguyên liệu bột sữa nhập khẩu và tăng cường các nguồn cung cấp sữa tươi. Tuy nhiên đợt tăng giá nguyên liệu lên 20-30% mới đây đã ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất, chi phí đầu vào và khả năng sinh lợi của nhiều công ty sữa trong nước, trong đó có vinamik. 2.GIẢI PHÁP Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu, Vinamilk đang triển khai dự án đầu tư trị giá trên 400 triệu USD (khoảng 8.000 tỷ đồng) trong vòng 3 năm để đưa đàn bò vắt sữa của các trang trại Vinamilk lên tới 80.000 con, mỗi ngày cung cấp trên 1,3 tỷ lít sữa, nhằm phục vụ cho nhu cầu của VNM. Vậy Vinamilk phải có chiến lược gì về việc chủ động nguồn nguyên liệu này? Chiến lược phát triển đàn bò được Vinamilk đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây. Đặc biệt là Vinamilk đang đầu tư vào những trang trại quy mô lớn trực thuộc Vinamilk hiện đang quản lý 5 trang trại chăn nuôi bò sữa ở Tuyên Quang, Bình Định, Nghệ An, Lâm Đồng và Thanh Hóa. Tổng đàn bò của 5 trang trại hiện nay là 4.064 con. 5

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

Kế hoạch về quy mô mỗi trang trại sẽ từ 2.000 đến 3.000 con. Ngoài ra Công ty CP Sữa Lam Sơn trực thuộc Vinamilk cũng có một trang trại bò sữa với 796 con. Tổng sản lượng sữa tươi nguyên liệu cung cấp trong năm gần 2,000 tấn.

Trang trại ở Nghệ An

Trong năm 2010, theo kế hoạch, vinamilk sẽ nhập khoảng 2.000 con bò từ Úc và New Zealand với sản lượng sữa dự kiến đạt khoảng 10%. Mục tiêu của Vinamilk là từng bước chủ động nguồn nguyên liệu trong nước, cung cấp cho người tiêu dùng sản lượng sữa tốt nhất với giá thành ngày càng giảm để cạnh tranh với sữa ngoại. Vì sao Vinamilk lại chọn giống bò từ New Zealand? Trên thực tế, chúng tôi không chỉ nhập khẩu bò ở New Zealand mà trước đó đã nhập một lượng bò của Úc. Trước khi nhập khẩu, bò được tuyển chọn bởi các chuyên gia nhiều kinh nghiệm của New Zealand, và họ sẽ sang Việt Nam để hướng dẫn về kỹ thuật chăn nuôi. Bò của New Zealand thuộc giống Holstein Friesian thuần, có gia phả lý lịch ba đời và được cấp giấy chứng nhận của Hiệp hội Giống bò sữa Holstein Friesian. Đây là giống bò cho sản lượng và chất lượng sữa tốt. Với giống bò từ New Zealand, khi về Việt Nam liệu có phù hợp với khí hậu, thức ăn… để cho lượng sữa tốt nhất? Đây là điều Vinamilk quan tâm khi mà điều kiện khí hậu hai nước khác nhau, chế độ chăn nuôi khác nhau. Chính vì thế, Vinamilk chỉ từng bước nhập để thử nghiệp, không đầu tư ồ ạt. Tuy nhiên, với việc đầu tư công nghệ hiện đại, từ trang thiết bị vắt sữa cho đến chuồng trại và trước khi nhập bò về, Vinamilk đã chuẩn thức ăn cùng với sự hỗ trợ kỹ thuật của các kỹ sư từ New Zealand… hi vọng, giống bò mới sẽ dần dần thích nghi với điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam. 6

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

Trong năm 2010, Vinamilk sẽ nhập 2.000 con bò từ Úc và New Zealand với sản lượng sữa dự kiến đạt khoảng 10%, để từng bước chủ động nguồn nguyên liệu trong nước. Nhiều người dân lo lắng, khi Vinamilk nhập khẩu bò, tự túc được nguồn sữa sẽ không thu mua hoặc ép giá sữa của người dân sản xuất ra? Vinamilk khẳng định hoàn toàn không có chuyện đó. Bởi hiện tại, Vinamilk mới tự túc được khoảng 30% sản lượng nguyên liệu trong nước, trong đó chủ yếu là thu mua của người dân (trung bình mỗi ngày Vinamilk thu mua của người dân khoảng 300 tấn sữa, chiếm 20% sản lượng nguyên liệu sữa tươi nội). Bản thân Vinamilk với 5 trang trại trên toàn quốc cũng chỉ cung cấp được khoảng gần 10% sản lượng. Vinamilk đang đẩy mạnh mở rộng trang trại để nhập các giống bò tốt về thử nghiệm. Khi giống bò mới nuôi thành công, Vinamilk sẽ cung cấp giống và hỗ trợ kỹ thuật để giúp bà con nông dân nuôi bò, đồng thời cam kết sẽ thu mua hết sản lượng sữa của người dân sản xuất ra với giá thành đã được thoả thuận trước. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng sữa ngày càng tăng, để có nguồn sữa tươi cung cấp cho thị trường, nhu cầu thu mua nguyên liệu của Vinamilk cũng sẽ không ngừng tăng. Trong kế hoạch từng bước nội địa hoá nguồn nguyên liệu, Vinamilk có những phối hợp và hỗ trợ gì đối với nông dân? Muốn đẩy mạnh nội địa hóa nguồn nguyên liệu, một mình Vinamilk không thể làm được. Vì vậy, trước mắt, vinamilk sẽ phát triển trang trại làm trọng điểm, sau đó lấy kỹ thuật, con giống để phát triển đàn bò cho người dân. Hiện tại, Vinamilk đang hỗ trợ giống, phân bón, kỹ thuật… và thu mua cỏ, nguyên liệu thức ăn trong nhân dân và sẵn sàng hỗ trợ về vốn, khoa học kỹ thuật cho người nông dân nuôi bò sữa cũng như ký hợp đồng bao tiêu sữa cho người nông dân Sữa nguyên liệu tốt chỉ là điều kiện cần, điều kiện đủ là phải có công nghệ hiện đại. Quan điểm này được Vinamilk xem xét như thế nào?Chúng tôi hoàn toàn đồng ý với cách tiếp cận này. Sữa nguyên liệu tốt chỉ là một phần. Còn phải kể đến công nghệ sản xuất nữa.Các sản phẩm sữa tươi 100% Vinamilk được sản xuất trên dây chuyền tiệt trùng khép kín được xem là hiện đại bậc nhất hiện nay, đáp ứng những tiêu chất lượng khắt khe nhất.Các nhà máy sản xuất của Vinamilk đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và hệ thống đảm bảo An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Từng công đoạn sản xuất, từ đầu vào cho đến đầu ra, được kiểm tra nghiêm ngặt theo những tiêu chuẩn chất lượng của cơ quan chức năng Việt Nam và Quốc tế – bảo đảm 100% sản phẩm không chỉ đạt chất lượng cao mà còn tuyệt đối an toàn cho người sử dụng. Vinamilk còn tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ ly tâm tách khuẩn để sản xuất sữa tươi thanh trùng. Công nghệ này cho phép loại bỏ gần như tuyệt đối các loại vi khuẩn, đồng thời giúp cho sữa có mùi thơm ngon hơn, loại bỏ mùi hôi vốn có của sữa bò 7

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

tươi.Hiện nay Vinamilk đang triển khai xây dựng mới và mở rộng các nhà máy hiện hữu, trong đó có hai nhà máy chế biến sữa tươi và sữa bột sẽ đi vào hoạt động vào năm 2012. Hai nhà máy này không chỉ lớn nhất mà còn hiện đại nhất Đông Nam Á, có thể so sánh với những nhà máy hiện đại nhất trên thế giới. Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, sữa chua cho đến nước uống đóng chai, nước ép trái cây và các sản phẩm chức năng khác Tự hào là thương hiệu quốc gia, Vinamilk không những chủ động nguồn nguyên liệu mà còn cam kết đầu tư công nghệ hiện đại, đang từng bước chinh phục người tiêu dùng Việt bằng chính sản phẩm sữa tươi nguyên chất 100% như đã ghi trên bao bì sản phẩm

III.TẦM NHÌN CHO NGHÀNH SỮA. Theo số liệu thống kê chưa chính thức, nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng dần từ 500 triệu lít năm 2010 lên 805 triệu lít năm 2023. Ngày 29/10/2010 tại chúng tôi Vụ thị trường trong nước (Bộ Công thương) và Dự án hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (MUTRAP III) cùng tổ chức hội thảo “Hội nhập kinh tế quốc tế -Những cơ hội và thách thức với sự phát triển của ngành sữa Việt Nam”. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến những cơ hội cho ngành sữa Việt Nam, như: tái cấu trúc lại sản xuất, giải thể, mua bán hoặc sáp nhập các doanh nghiệp kém hiệu quả nhằm tạo ra các doanh nghiệp lớn hơn, có tiềm lực hơn. Bên cạnh những cơ hội trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành sữa Việt Nam cũng phải đối diện những thách thức như vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sữa. Các vụ việc như sữa có Melamine, sữa có chất lượng thấp hơn so với công bố… khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa gặp khó khăn, ảnh hưởng đáng kể tới các doanh 8

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

nghiệp sản xuất sữa. Đồng thời, nguồn thức ăn chăn nuôi cho bò sữa phải nhập khẩu trong xu hướng tăng cao, tác động tới chi phí đầu vào. Các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). “Cơ hội không thể tốt hơn của ngành Sữa Việt Nam” Theo số liệu thống kê chưa chính thức (từ nguồn Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam), nhu cầu sữa tươi nguyên liệu tăng dần từ 500 triệu lít năm 2010 lên 805 triệu lít năm 2023. Ông Trần Minh Văn, Giám đốc CTCP Sữa Việt Nam (MCK: VNM) cho rằng: “Mức độ cạnh tranh trong thu mua sữa tươi nguyên liệu cao do có nhiều tập đoàn, công ty, hãng sản xuất thu mua và mức cầu lớn hơn cung”. Hiện nay, sản lượng sữa tươi trong nước chỉ mới thỏa mãn 20 -22% nhu cầu nguyên liệu. “Do vậy đây là cơ hội không thể tốt hơn của ngành Sữa Việt Nam”. Hiện nay có nhiều công ty, tập đoàn hướng sự đầu tư vào phát triển vùng nguyên liệu nhằm tạo thế đứng vững chắc trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, ngoài yếu tố sản lượng, chất lượng sữa nguyên liệu sản xuất trong nước không ổn định là một thách thức lớn. Một quan ngại khác là quan hệ giữa nhà chế biến sữa và người chăn nuôi sữa. Đây là mối quan hệ nhiều bất cập và chưa thật sự gắn kết trên mới quan hệ, đôi bên cùng có lợi. Sự chưa gắn kết làm cho người chăn nuôi chưa đạt được hiệu quả cao do đầu vào qua nhiều tầng lớp trung gian. Theo ông Phan Chí Dũng – Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ, Bộ Công Thương, năm 2010 cả nước sản xuất và tiêu thụ ước 1,3 tỷ lít quy ra sữa tươi, tiêu thụ trung bình đạt 14,9kg/người/năm. Theo quy hoạch ngành, đến năm 2023 cả nước sản xuất 1,9 tỷ lít quy ra sữa tươi, tiêu thụ đạt trung bình 21 lít/người/năm, sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước đạt 660 triệu lít đáp ứng gần 35% nhu cầu. Đến năm 2023 là 2,6 tỷ lít quy sữa tươi, tiêu thụ bình quân 27 lít/người/năm, sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước đáp ứng khoảng 38% nhu cầu và đến năm 2025 là 3,4 tỷ lít quy sữa tươi, tiêu thụ bình quân 34 lít/người/năm, sữa tươi nguyên liệu sản xuất trong nước đạt 1,4 tỷ lít đáp ứng 40% nhu cầu.

9

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

KẾT LUẬN Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, sữa chua cho đến nước uống đóng chai, nước ép trái cây và các sản phẩm chức năng khác Tự hào là thương hiệu quốc gia, Vinamilk không những chủ động nguồn nguyên liệu mà còn cam kết đầu tư công nghệ hiện đại, đang từng bước chinh phục người tiêu dùng Việt bằng chính sản phẩm sữa tươi nguyên chất 100% như đã ghi trên bao bì sản phẩm.

10

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

TÀI LIỆU THAM KHẢO

11

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SỮA CỦA CÔNG TY VINAMILK

MỤC LỤC

12

Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ MINH NGỌC

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN BÌNH GIANG

HÀ NỘI, 2023

HÀ NỘI – năm

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là luận văn của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Bình Giang. Các kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng đuợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả luận văn

Đỗ Minh Ngọc

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………………………………..1 Chương 1 ……………………………………………………………………………………………………..6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………………………………………..6 VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ………..6 1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ……………………………………………………….6 1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp………………………………………..13 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ……………………………………………………………………………..25 Chương 2 ……………………………………………………………………………………………………26 THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VINAMILK ……………………………………………………………………………………………….26 2.1. Tổng quan về Vinamilk…………………………………………………………………………..26 2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vinamilk ………………………………31 2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk ……………………………..42 2.4. Đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk ………………………………..50 2.5. Đánh giá các nhân tố tác động tới nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk bằng ma trận SWOT……………………………………………………………………………………..54 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ……………………………………………………………………………..56 Chương 3 ……………………………………………………………………………………………………59 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VINAMILK ….59 3.1. Xu thế phát triển của ngành sữa Việt Nam và thế giới ………………………………..59 3.2. Định hướng của Vinamilk về nâng cao năng lực cạnh tranh ………………………..65 3.3. Các chiến lược kết hợp ……………………………………………………………………………67 3.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk ……………………………….68 3.4. Một số kiến nghị…………………………………………………………………………………….76 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ……………………………………………………………………………..78 KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..79 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..80

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC:

ASEAN Economic Community Cộng đồng kinh tế ASEAN

CIEM:

Central Institute for Economic Management Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

FAO:

Food and Agriculture Organization of the United Nations Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FDA:

Food and Drug Administration Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ

FMCG:

Fast Moving Consumer Goods Nhóm hàng tiêu dùng nhanh

M&A:

Mergers and acquisitions Mua bán và sáp nhập

OECD:

Organization for Economic Co-operation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

R&D:

Research & development Nghiên cứu và phát triển

VINAMILK:

Vietnam Dairy Products Joint Stock Company Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG STT

Bảng

1

Bảng 2.1

Các mặt hàng của Vinamilk

27

2

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vinamilk

30

3

Bảng 2.3

Bảng cân đối kế toán của Vinamilk

31

4

Bảng 2.4

Cơ cấu lao động phân theo trình độ của Vinamilk

33

5

Bảng 2.5

Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk

38

6

Bảng 2.6

Dòng sản phẩm của các công ty sữa

39

7

Bảng 2.7

Phân tích điểm mạnh điểm yếu của một số đối thủ cạnh tranh

41

Nội dung

Trang

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 2.1 Doanh thu của Vinamilk theo phân khúc sản phẩm

34

2

Biểu đồ 2.2 Thị phần sữa bột Việt Nam

50

3

Biểu đồ 2.3 Thị phần sữa nước Việt Nam

51

DANH MỤC CÁC HÌNH STT

Hình

1

Hình 1.1

Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael E.Porter

17

2

Hình 1.2

Những yếu tố trong phân tích đối thủ cạnh tranh

18

3

Hình 2.1

Mạng lưới phân phối của Vinamilk

27

4

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Vinamilk

29

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là vấn đề rất quan trọng mang tính quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy, vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với các doanh nghiệp. Trong điều kiện hội nhập, mức độ cạnh tranh thực tế ngày càng cao, các doanh nghiệp làm thế nào để tồn tại và phát triển, đó là một câu hỏi có nhiều đáp án khác nhau. Tuy nhiên, mấu chốt nằm ở năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Với năng lực cạnh tranh tốt sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững và vượt qua khó khăn dễ dàng hơn. Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng hơn vào nền kinh tế quốc tế, điều đó tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức trong cạnh tranh của cả nền kinh tế nói chung cũng như đối với từng ngành và từng đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng. Cũng trong những năm qua, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các hãng sữa nước ngoài để duy trì vị trí là thương hiệu số 1 Việt Nam trong ngành thực phẩm, tốc độ tăng trưởng hàng năm ở mức 30%. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, Vinamilk vẫn chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh của mình để thỏa mãn và khai thác tốt hơn nhu cầu thị trường. Bên cạnh các đối thủ từ các cường quốc như Hà Lan với nhãn hiệu Dutch Lady, New Zealand với Dumex, Hoa Kỳ với Abbott, Mead Johnson, Nestle… thị trường sữa Việt Nam còn đón nhận sự tham gia của một loạt đối thủ cả mới lẫn cũ như Hà Nội Milk, Ba Vì, TH True Milk, Mộc Châu, Nutifood, Dalatmilk, Lothamilk, Vixumilk, Casmilk… Để vượt qua những thử thách mới, duy trì và gia tăng vị thế, Vinamilk cần xây dựng một hệ thống thị trường trong nước phát triển một cách bền vững, đủ năng lực cạnh tranh với các đối thủ mạnh. Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, học viên đã quyết định chọn vấn đề: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình. 1

2

3

+ Các phương pháp tìm kiếm dữ liệu thứ cấp: Thư viện, tập hợp những thông tin tóm tắt từ tạp chí chuyên ngành khác nhau, sử dụng các báo cáo tài chính, báo cáo thuờng niên của Công ty hay từ các nghiên cứu của các công ty chứng khoán. – Phương pháp phân tích + Sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. + Trên cơ sở hệ thống hóa các lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, về các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, luận văn sẽ xác định khung nội dung của công tác nâng cao năng lực cạnh tranh. Luận văn sẽ đối chiếu thực tiễn ở Vinamilk với khung nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh để xem Vinamilk đã thực hiện tốt nội dung nào, đã thực hiện nhưng chưa tốt nội dung nào, còn chưa thực hiện nội dung nào, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân khiến Vinamilk chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt một số nội dung. Các nguyên nhân được phân làm hai loại là nguyên nhân chủ quan (do chính Vinamilk) và nguyên nhân khách quan (do môi trường ngành và môi trường nền kinh tế chung). Cơ sở lý luận, nguyên nhân chủ quan và định hướng tương lai của Vinamilk là cơ sở để luận văn đề xuất các giải pháp cho Vinamilk nâng cao năng lực cạnh tranh hơn nữa. Để khắc phục các nguyên nhân khách quan cho Vinamilk, luận văn sẽ nêu một số kiến nghị. + Các phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng bao gồm phương pháp hệ thống hóa, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, mô hình hóa, đồ thị hóa, kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn – Về mặt lý luận: Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn năng lực cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Làm rõ yếu tố cấu thành, mối quan hệ, ảnh hưởng của các yếu tố đến nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. – Về mặt thực tiễn: Tổng hợp và đánh giá đúng thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh; những tồn tại, hạn chế và hệ thống các yếu tố cấu thành ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk. Đề xuất các giải pháp trên cơ sở phân

4

tích thực trạng, có đầy đủ căn cứ khoa học và điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk hướng đến mục tiêu trung và dài hạn. 7. Cơ cấu của luận văn Chương 1. Cở sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2. Thực trạng về nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk. Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk.

5

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Cạnh tranh là sự đấu tranh giữa hai hay nhiều đối thủ để giành lấy những điều kiện có lợi cho mình trong một hoàn cảnh, một không gian xác định. Cạnh tranh trong kinh tế là sự đấu tranh giữa hai hay nhiều chủ thể hoạt động kinh tế trong một hoàn cảnh cụ thể để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng những phương cách khác nhau hay giành lấy sự lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm của mình cung cấp. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho người lao động và chủ doanh nghiệp”. Theo Bộ Thương mại và Công nghiệp Anh (1998): “Đối với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”. Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình. Theo Michael Porter, năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng, hoặc sản phẩm có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận. Theo TS.Lê Đăng Doanh: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước”. Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004), năng lực cạnh tranh là việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại sinh của doanh nghiệp [12, tr.18]. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh 6

tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó, năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Các quan niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận truyền thống đã nêu trên. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn được coi là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng. Năng lực cạnh tranh có thể đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M.Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh còn được xem như là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Trong luận văn này, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu 7

thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Một cách gọi khác của năng lực cạnh tranh mà chúng ta có thể thấy là “sức cạnh tranh”. Theo Hoàng Phê (2003), “sức” là từ khả năng hoạt động, làm việc, tác động hoặc chịu tác động đến đâu [9, tr.878]. Trong Từ điển thuật ngữ chính sách thương mại (2001): “Sức cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về kinh tế”. Sức cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp [11, tr.349]. Một doanh nghiệp được coi là có sức cạnh tranh và được đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự được đưa ra với mức giá thấp hơn các sản phẩm cùng loại; hoặc cung cấp các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác định sức cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành cần xem xét đến tiềm năng sản xuất kinh doanh một hàng hoá hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp. Một trong nhiều những nỗ lực để thống nhất khái niệm này, Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa nhằm kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia “Sức cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Có thể thấy thuật ngữ năng lực cạnh tranh và sức cạnh tranh đều có cùng nội hàm và sau đây chúng tôi sẽ sử dụng chung chúng là thuật ngữ năng lực cạnh tranh. 1.1.2. Đặc điểm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có những đặc điểm sau. Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đưa ra phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh 8

tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy, quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng đang thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành của các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới. Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện được phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp đó, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những phương thức hiện đại không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà còn dựa vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi nói tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không bàn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất cung cấp. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thì các hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp phải có năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ thể hiện năng lực thay thế một sản phẩm dịch vụ khác đồng nhất hoặc khác biệt, có thể do đặc tính, chất lượng hoặc giá cả sản phẩm dịch vụ đem lại. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ là một yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cùng một thị trường, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai khái niệm rất gần với nhau. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chính là năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm dịch vụ đó so với sản phẩm dịch vụ cùng loại của một doanh nghiệp khác tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và trong cùng thời gian nhất định. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ có thể hiểu là sự vượt trội so với các sản phẩm dịch vụ cùng loại trên thị trường về chất lượng và giá cả khi các sản phẩm dịch vụ tham gia cạnh tranh đều đáp ứng được các yêu cầu của người tiêu dùng, mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả. Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chính như: sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, thị phần. Các chỉ tiêu này là biểu hiện bên ngoài của năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ cho thấy kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm dịch vụ. Khi đem so sánh với đối thủ, chúng thể hiện một cách trực giác sức mạnh tổng thể và vị thế hiện tại của sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường.

9

Tuy nhiên để phân tích sâu hơn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xét về mặt dài hạn và các nhân tố bền vững thì phải phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò của năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực về tài chính, công nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nâng cao năng lực cạnh tranh là một đòi hỏi cấp bách cho bất kỳ doanh nghiệp nào, để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh trên thương trường. Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao. Các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược và giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm vượt trội so với các đối thủ. Điều này sẽ giúp quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia. 1.1.4. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.4.1. Năng lực tài chính Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để xác định năng lực kinh doanh của doanh nghiệp; tiềm lực tài chính với quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý với từng ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời tốt… là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính sẵn có để có thể đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh khi cần thiết.

10

11

12

1.1.4.8. Hình ảnh thương hiệu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, để trở thành một doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thương trường, công việc đầu tiên bao giờ cũng cần có thương hiệu mạnh. Tuy nhiên, để xây dựng một thương hiệu mạnh thì điều này không dễ dàng. Cần có sản phẩm tốt không đơn thuần là có chất lượng cao mà đòi hỏi các sản phẩm phải đa dạng về mẫu mã, màu sắc, luôn cải tiến để gây ấn tượng tốt cho khách hàng, sản phẩm còn phải mang nét đặc trưng văn hóa và đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, tạo sự khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Đạt đến điều này sẽ tạo cho doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh rất mạnh của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp khác không thể bắt chước được. 1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Các phương pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nâng cao năng lực cạnh tranh là một hoạt động nhằm thúc đẩy một doanh nghiệp nào đó nào đó phát triển ở một mức độ cao hơn bằng một hệ thống các phương pháp có cơ sở khoa học qua đó tạo ra các ưu thế nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường hướng tới việc đạt các mục tiêu kinh doanh. Có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng các phương pháp sau đây. 1.2.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm Về nguyên tắc, sản phẩm chỉ có thể tồn tại trên thị trường khi có cầu về sản phẩm đó. Muốn sản phẩm tiêu thụ được, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường để đưa ra những sản phẩm mà người tiêu dùng ưa chuộng. Ở đây có một số lưu ý: Thứ nhất, ngày nay các sản phẩm nói chung có vòng đời tương đối ngắn, kể cả các vật phẩm tiêu dùng lâu bền như các đồ dùng gỗ, điện tử, phương tiện đi lại… Người tiêu dùng luôn đòi hỏi sản phẩm phải có thêm nhiều chức năng mới, hình dáng, mẫu mã đẹp hơn và thay đổi theo thị hiếu, mức thu nhập, điều kiện sống… Do đó, doanh nghiệp phải có sản phẩm mới để cung cấp, cũng như phải thường xuyên cải tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với yêu cầu mới của người tiêu dùng. Để làm được, doanh nghiệp phải chi phí nhiều tiền của, thời gian và công sức để nắm bắt xu hướng thay đổi nhu cầu của thị trường. Công đoạn này trong doanh nghiệp thường được gọi là giai đoạn thiết kế và nó cũng góp phần tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Ở các nước lạc hậu, khả năng thiết kế còn ở trình độ thấp, các doanh nghiệp có thể mua, thuê bản quyền thiết kế của các doanh nghiệp tiên tiến hơn theo các hình thức chuyển giao công nghệ hoặc gia công. Để góp phần tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm, việc mua bản quyền thiết kế có lợi hơn thuê, nhất 13

là khi doanh nghiệp có khả năng cải tiến thiết kế đó để mang lại bản sắc riêng có của doanh nghiệp. Những sáng tạo thêm sẽ tạo cho sản phẩm của doanh nghiệp một thị trường độc quyền nhờ tính khác biệt của sản phẩm. Thứ hai, áp dụng các công nghệ phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí sản xuất thấp. Cách thức để doanh nghiệp có thể làm chủ loại công nghệ đó là: – Doanh nghiệp luôn là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu, phát minh công nghệ của ngành. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có các cơ sở nghiên cứu mạnh về thiết bị, về nhân lực có trình độ phát minh cao và triển khai nghiên cứu hiệu quả. Hoạt động phát minh đòi hỏi chi phí tốn kém và có độ rủi ro cao nên các doanh nghiệp có quy mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh mới có tính khả thi cao. – Doanh nghiệp có khả năng chuyển giao công nghệ từ tổ chức khác và cải tiến để nó trở thành công nghệ đứng đầu. Đây là con đường thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, để chuyển giao công nghệ hiệu quả, doanh nghiệp phải có kinh nghiệm và kỹ năng hoạt động trên thị trường công nghệ thế giới, có đội ngũ người lao động sáng tạo và có môi trường doanh nghiệp khuyến khích sáng tạo. Thứ ba, là cách thức bao gói sản phẩm thuận tiện và khả năng giao hàng linh hoạt, đúng hạn. Trong môi trường cạnh tranh hiện đại, mức độ tiện lợi trong mua, bảo quản, sử dụng sản phẩm trở thành tiêu chuẩn rất quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế, nghiên cứu tìm ra quy mô bao gói thuận tiện trong quá trình sử dụng, tìm ra cách thức bao gói không những đáp ứng yêu cầu vệ sinh mà còn có giá trị thẩm mỹ cao, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Ngoài ra, trong xã hội hiện đại, thời gian là vốn quý của người tiêu dùng, nếu được thỏa mãn đúng lúc thì lợi ích thu được từ sản phẩm sẽ lớn hơn, sức hấp dẫn của sản phẩm tăng lên. Ngày nay, các doanh nghiệp đều tìm các phương thức giao hàng tiện lợi, thoải mái, tốn ít thời gian và đặc biệt là đúng hẹn cho sản phẩm của mình. Thương mại điện tử, hệ thống giao hàng tại nhà theo đặt hàng điện thoại, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hiệu quả… là những cách thức giúp doanh nghiệp phục vụ và giữ khách hàng hiệu quả. 1.2.1.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào sức cạnh tranh của sản phẩm. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao hơn, giá cả thấp hơn, dịch vụ bán hàng tiện lợi hơn so với các đối thủ khác thì doanh nghiệp sẽ giành được thị phần xứng đáng. Tuy nhiên, thực tế, khách hàng có thể 14

15

Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam Vinamilk

, Working at THPT Phan Đăng Lưu ( Nghệ An )

Published on

Đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Phần 1: Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk Phần 2: Hoạch định chiến lược của công ty sữa Vinamilk Phần 3: Kết Luận

1. www.trungtamtinhoc.edu.vn

2. L/O/G/O chúng tôi NHÓM 2 Bộ Môn : Quản Trị Học Giáo Viên: Nguyễn Thị Thanh Nhàn Lớp HP : 1407BMGM0111 Đề tài

3. chúng tôi Nội dung 1 2 3

4. chúng tôi Giới thiệu về công ty sữa Vinamilk  Tên đầy đủ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk  Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam dairy Products Joint – Stock Company.  Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm.

5. chúng tôi 1 4 1. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của công ty 2. Môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp 3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp 2 3 4. Chiến lược kinh doanh của Vinamilk Hoạch định chiến lược của Công ty Vinamilk

6. chúng tôi “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

7. chúng tôi “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”

8. chúng tôi Giá trị cốt lõi Đạo đức Tuân thủ Tôn trọng Chính trực Công bằng

9. chúng tôi Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp 1. Môi trường vĩ mô quốc gia và toàn cầu 2. Môi trường dân số 3. Môi trường văn hóa – xã hội 4. Môi trường tự nhiên 5. Môi trường chính trị – pháp luật 6. Ngành sữa ở Việt Nam

10. chúng tôi Môi trường vĩ mô quốc gia và toàn cầu Người dân quan tâm đến sức khỏe hơn Tác động tích cực đến sức mua của ngành chế biến sữa Lượng khách hàng tiêu thụ sữa ngày càng tăng Cải thiện thu nhập Thu nhập tăng

11. chúng tôi Môi trường dân số

12. chúng tôi Môi trường dân số Dân số Việt Nam đang có xu hướng già đi, độ tuổi trên 64 tuổi chiếm 8% và sẽ tăng lên 23% vào năm 2050.  Ngoài việc chú ý đến độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi, công ty cũng cần đặc biệt chú ý đến độ tuổi trên 64.  Cần sản xuất ra các sản phẩm nhiều chất dinh dưỡng hay hàm lượng đường thấp vì độ tuổi trên 64 nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao.

13. chúng tôi *VN không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa *Người dân trước đây không có thói quen uống sữa *Tốc độ tăng dân số nhanh *Ý thức bảo vệ sức khỏe được chú trọng *Đặc biệt là vấn đề dưỡng chất cần thiết cho trẻ em giai đoạn thôi bú sữa mẹ *Thói quen uống sữa được hình thành Môi trường văn hóa – xã hội

14. chúng tôi Môi trường tự nhiên Bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt động của công ty. Vinamilk có đồi cỏ nguyên liệu rộng lớn dùng làm thức ăn cho đàn bò sữa, chăm bón từ phân hữu cơ. Giảm tối thiểu chi phí nhờ nguồn nguyên liệu tự cung tự cấp.

15. chúng tôi Môi trường chính trị – pháp luật Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư của doanh nghiệp Chính sách giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0% cho các sản phẩm sữa Sữa ngọai nhập có điều kiện thâm nhập dễ dàng vào thị trường VN Tạo ra nhiều thách thức và cơ hội cho doanh nghiệp

16. chúng tôi * Đang có dấu hiệu bảo hòa * Tiêu thụ chủ yếu ở nông thôn * Lợi nhuận đạt cao nhất * Cạnh tranh gay gắt nhất Tổng doanh thu chiếm khoảng 43% doanh thu toàn ngành sữa Doanh thu sữa chua năm 2009 đạt 2000 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2008 Phân tích ngành sữa ở Việt Nam Các dòng sản phẩm

17. chúng tôi Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. 01 02 03 Vinamilk đã xây dựng một thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam. Vinamilk có khả năng xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp

18. chúng tôi “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

19. chúng tôi “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”

20. chúng tôi Giá trị cốt lõi Đạo đức Tuân thủ Tôn trọng Chính trực Công bằng

21. chúng tôi Chiến lược xâm nhập thị trường  Đẩy mạnh các hoạt động marketing vào thị trường miền Bắc MARKETING TRỰC TIẾP KÍCH THÍCH TIÊU THỤ BÁN HÀNG TRỰC TIẾP QUAN HỆ CÔNG CHÚNG VÀ TUYÊN TRUYỀN Thư Điện thoại Những công cụ liên lạc khác Dự thưởng Khuyến mãi Tăng cường bán hàng trực tiếp tại các điểm bán, đại lý, siêu thị Đưa ra một số chương trình đề bảo vệ hình ảnh

22. chúng tôi Chiến lược xâm nhập thị trường Tên sản phẩm Vị trí trưng bày tại quầy Sữa đặc Phương Nam và Ông Thọ Cà phê bột (phin), trà túi lọc Sữa tươi và sữa chua uống Thực phẩm ngũ cốc, bánh ngũ cốc chấm sữa Sữa chua và sữa tươi Quầy trái cây, sinh tố. Sữa đặc và sữa tươi Bánh mì ngọt, bánh mì tươi a. Trưng bày sản phẩm

23. chúng tôi b. Chiến lược xanh Tăng mức độ nhận biết của khách hàng về các sản phẩm xanh sạch của công ty Đảm bảo chất lượng của “sản phẩm xanh” luôn tốt như các sản phẩm truyền thống Cam đoan về việc các sản phẩm của công ty luôn thân thiện với môi trường Xây dựng chiến lược giá phù hợp cho sản phẩm Đảm bảo mật độ bao phủ của sản phẩm xanh sạch trên thị trường ở các kênh phân phối

24. chúng tôi c. Máy bán sữa tự động Phương châm: “mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, có giá trị dinh dưỡng cao, cùng với sự tiện lợi” Loại sản phẩm Hương vị Sữa tươi Sữa có đường, hương dâu, cacao. Sữa chua uống Hương dâu, hương cam Sữa chua hộp Sữa chua có đường, hương trái cây. Sữa đậu nành Vefresh Loại có đường.

25. chúng tôi Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm Vinamilk đã phát triển thành công hơn 200 dòng sản phẩm sữa và chế biến từ sữa.  Chiếm lĩnh khoảng 39% thị phần tổng thể

26. chúng tôi Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp Tên sản phẩm Sữa Bò Non Vinamilk Nguồn gốc Sữa từ bò mẹ trong vòng 48 giờ sau khi sinh Các Tính Năng và Công Dụng Thơm ngon và bổ dưỡng. Sữa non có hàm lượng tự nhiên lgG cao, được bổ sung cùng với chiết xuất sữa, đạm và Canxi. Đối tượng sử dụng Với mọi đối tượng, đặc biệt là trẻ em và người già. Các Thành Phần Chính Trong môi 100g sữa non 3%lgG có bột sữa non 20% IgG 15g; Glucose; Calcium carbonate; Full cream milk powder; When protein Cone 80%; Silica colloidal

27. chúng tôi Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp Tên sản phẩm Sữa bò non Vinamilk dạng viên Nguồn gốc Loại sữa quý được vát từ bò mẹ trong vòng 48 tiếng đầu tiên sau khi sinh Các Tính Năng và Công Dụng Chứa yêu tô miên dịch/tăng trưởng IgG (Immunoglobulin G) 45mg. Là nguồn bổ sung Canxi, giữ cho xương và răng chắc khỏe. Đối tượng sử dụng Tất cả mọi người, đặc biệt là trẻ đang lớn. Thành phần chính Mỗi viên chứa yếu tố miễn dịch/tăng trưởng lgG 20% 225mg, tương đương lgG 45mg; Whole Milk Powder; Calcium Phosphate; Trusil Natural Identical Vanilla Flavour…

28. chúng tôi Chiến lược hội nhập về phía sau Mục tiêu đặt ra Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tươi nhằm thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu Bảo đảm vệ sinh an toàn nguyên liệu từ khâu chăn nuôi, khai thác sữa, bảo quản, vận chuyển đến sản xuất Đảm bảo giải quyết đầu ra sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân chăn nuôi bò

29. chúng tôi Chiến lược giá Vinamilk vẫn duy trì giá bán ổn định từ giữa năm 2008 đến nay. Hiện giá bán của Vinamilk trên thị trường chỉ bằng khoảng 1/3 so với giá sữa ngoại. Với giá sữa hiện nay, Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh doanh nhiều dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng, chứ không lỗ.

30. chúng tôi Hoạt động marketing của doanh nghiệp

31. chúng tôi Vinamilk đã tạo dựng được một thương hiệu không chỉ mang tầm quốc gia, mà còn vươn ra thị trường thế giới Xứng đáng là thương hiệu sữa số 1 Việt Nam Việc thực hiện chiến lược hoạch định đúng đắn đã đưa Vinamilk trở thành công ty sản xuất và chế biến sữa lớn nhất Việt Nam và có được rất nhiều khách hàng trung thành với nhãn hiệu.

32. L/O/G/O www.trungtamtinhoc.edu.vn