Công An Kinh Tế Có Chức Năng Gì / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Viện Kinh Tế Xây Dựng Có Quyền Hạn Gì?

(Xây dựng) – Trả lời bạn đọc Tuuyen 15 @yahoo.com.vn

Viện Kinh tế xây dựng có chức năng: Nghiên cứu chiến lược và cơ chế, chính sách về kinh tế và thị trường phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng; nghiên cứu khoa học, thông tin, đào tạo, hợp tác quốc tế và thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng phát biểu trong hội nghị tổng kết công tác năm 2013 và triển khai nhiệm vụ năm 2014 của Viện Kinh tế Xây dựng (Bộ Xây dựng) ngày 3/1/2014

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Lập kế hoạch 05 năm, hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Viện, thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển và chuyển giao công nghệ về kinh tế và thị trường trên các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công.

Nghiên cứu chiến lược, các cơ chế, chính sách về kinh tế và thị trường để thực hiện mục tiêu phát triển; trực tiếp hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành Xây dựng trên các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng và các dịch vụ công.

Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ quản lý về kinh tế và thị trường thuộc chức năng, nhiệm vụ của Viện theo các chương trình, kế hoạch, dự án được Nhà nước hoặc Bộ Xây dựng giao, hoặc theo đặt hàng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Nghiên cứu, đề xuất các mô hình tổ chức và hoạt động, mô hình quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, dịch vụ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; nghiên cứu, đề xuất các chế độ, chính sách áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Xây dựng.

Nghiên cứu tính chất, đặc điểm các loại hình công trình, các sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật trong hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị làm cơ sở đề xuất các cơ chế, chính sách hướng dẫn lập và quản lý chi phí trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng (bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành); thi tuyển và tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng; đầu tư xây dựng (bao gồm: tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, định mức kinh tế – kỹ thuật, giá xây dựng công trình, độ dài thời gian xây dựng công trình, kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng, quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, phương pháp đo bóc khối lượng công trình, phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng, bảo trì công trình xây dựng); các dịch vụ tiện ích trong khu đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn thông thường; chiếu sáng đô thị, duy trì cây xanh đô thị; dịch vụ nghĩa trang, xây dựng công trình ngầm đô thị).

Nghiên cứu phương pháp và xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí về: quy hoạch xây dựng; đầu tư xây dựng; dịch vụ đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; dịch vụ nhà ở và công sở để trình Bộ Xây dựng công bố hoặc Viện công bố theo quy định của pháp luật.

Điều tra, đánh giá tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư các dự án đầu tư, kinh doanh nhà ở và bất động sản; đề xuất các cơ chế, chính sách về kinh tế – tài chính trong đầu tư phát triển, quản lý khai thác nhà ở, công sở và kinh doanh bất động sản; các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, kinh doanh bất động sản, khuyến khích phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực nhà ở và công sở; xây dựng các tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình phát triển thị trường nhà ở và thị trường bất động sản; biên soạn phương pháp và xây dựng hệ thống công cụ, chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật trong đầu tư phát triển nhà ở, công sở và thị trường bất động sản; phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ, giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội; phương pháp định giá bất động sản; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản.

Nghiên cứu, đánh giá về tình hình phát triển các loại thị trường (thị trường xây dựng, thị trường lao động, thị trường khảo sát xây dựng, thị trường máy và thiết bị thi công xây dựng, thị trường dịch vụ kỹ thuật, thị trường vốn, thị trường vật liệu xây dựng và thị trường bất động sản); phân tích, dự báo các yếu tố cơ bản tạo ra sự biến động và xu hướng phát triển của thị trường; đề xuất các giải pháp nhằm bình ổn, điều tiết và thúc đẩy sự phát triển bền vững các loại thị trường.

Nghiên cứu, tổng kết, đánh giá tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngành Xây dựng; đề xuất các mô hình, tiêu chí đánh giá, giải pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng.

Điều tra, khảo sát, thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, công bố và cung cấp thông tin, tư liệu về kinh tế và thị trường; tổ chức quản lý, xuất bản Tạp chí Kinh tế xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng và đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc ngành Xây dựng.

Nghiên cứu, biên soạn chương trình khung và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về kinh tế và thị trường để nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành Xây dựng và phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề trong hoạt động đầu tư xây dựng, hoạt động kinh doanh bất động sản; đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện theo quy định của pháp luật.

Thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Thực hiện các hoạt động tư vấn về kinh tế và thị trường trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, bao gồm:

Tư vấn lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thẩm tra thiết kế, giám sát thi công xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm tra tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng; xác định suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình; xác định định mức, đơn giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng; đo bóc khối lượng công trình; lập, thẩm tra dự toán công trình; lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng; kiểm soát chi phí xây dựng công trình; lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư của dự án đầu tư xây dựng; định giá và kiểm toán đầu tư xây dựng và các công việc khác về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Tư vấn đề xuất nguồn tài chính phát triển đô thị; tư vấn lập và quản lý chi phí quy hoạch xây dựng, dịch vụ hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ đô thị, dịch vụ nhà ở và công sở; dịch vụ bất động sản; tư vấn đầu tư, môi giới, đấu giá bất động sản; tư vấn lập và thẩm tra dự án đầu tư bất động sản, định giá tài sản doanh nghiệp, định giá bất động sản, chỉ số giá bất động sản; các công việc tư vấn khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

Báo cáo định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.

Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.

Quản lý tài chính, tài sản được giao, quản lý các hoạt động có thu của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.

DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘCVIỆN KINH TẾ XÂY DỰNG

(Tính đến thời điểm ngày 25 tháng 5 năm 2014)

1. Văn phòng;

2. Phòng Kế hoạch và quản lý khoa học.

3. Phòng Tài chính – Kế toán.

4. Phòng Nghiên cứu Chiến lược và cơ chế quản lý kinh tế ngành (gọi tắt là Phòng Cơ chế).

5. Phòng Nghiên cứu Giá và thị trường xây dựng (gọi tắt là Phòng Giá xây dựng).

6. Phòng Nghiên cứu Chỉ tiêu, định mức kinh tế – kỹ thuật (gọi tắt là Phòng Định mức).

7. Phòng Nghiên cứu Kinh tế đầu tư xây dựng (gọi tắt là Phòng Đầu tư).

8. Phòng Nghiên cứu Kinh tế phát triển đô thị (gọi tắt là Phòng Đô thị).

9. Phòng Nghiên cứu Kinh tế hạ tầng kỹ thuật (gọi tắt là Phòng Hạ tầng).

10. Phòng Nghiên cứu Kinh tế xây dựng nước ngoài (gọi tắt là Phòng Nước ngoài).

11. Trung tâm Thông tin.

12. Trung tâm Kinh tế xây dựng miền Trung.

13. Phân viện Kinh tế xây dựng miền Nam.

14. Viện Kinh tế nhà ở và thị trường bất động sản.

15. Tạp chí Kinh tế xây dựng.

16. Trung tâm Đào tạo và hợp tác quốc tế.

17. Trung tâm Tư vấn kinh tế đầu tư xây dựng.

18. Trung tâm Tư vấn định giá và kiểm toán đầu tư xây dựng.

Theo: QĐ Số: 526 /QĐ-BXD ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng

Theo

Link gốc:

Câu 1. Thành Tế Bào Vi Khuẩn Có Chức Năng Gì?

Câu 1. Thành tế bào vi khuẩn có chức năng gì?Câu 2. Tế bào chất là gì?Câu 3. Nêu chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn.Câu 4. Nêu vai trò của vùng nhân đối với tế bào vi khuẩn.Câu 5. Tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản đem lại cho chúng ta ưu thế gì?Trả lời:Câu 1. Thành tế bào vi khuẩn có độ dày từ 10 – 20nm, được cấu tạo bằng chất peptiđôglican (pôlisaccarit liên kết với peptit). Thành tế bào vi khuẩn có chức năng quy định hình dạng của tế bào và bảo vệ tế bào.Câu 2. Tế bào chất nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân (hoặc nhân tế bào). Tế bào chất ở mỗi tế bào đều gồm 2 thành phần chính: bào tương (một dạng keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau) và ribôxôm cùng một số cấu trúc khác.Tế bào chất của vi khuẩn không có hệ thống nội màng cùng các bào quan có màng bao bọc và khung tế bào. Trong tế bào chất của vi khuẩn có các hạt ribôxôm là bào quan được cấu tạo từ prôtêin, ARN và không có màng bao bọc. Đây là nơi tổng hợp nên các loại prôtêin của tế bào. Ribôxôm của vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn ribôxôm của tế bào nhân thực, ở một số vi khuẩn, trong tế bào chất còn có các hạt dự trữ.Câu 3. Chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn:Một số loài vi khuẩn còn có các cấu trúc được gọi là roi (tiên mao) và lông (nhung mao). Roi có chức năng giúp vi khuẩn di chuyển. Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người.Câu 4. Vùng nhân của tế bào sinh vật nhân sơ chứa vật chất di truyền, có chức năng truyền đạt thông tin từ thế hệ này sang thế hệ khác. Vùng nhân của tế bào nhân sơ chỉ chứa một phân tử ADN dạng vòng và không được bao bọc bởi các lớp màng, vì thế tế bào loại này được gọi là tế bào nhân sơ (chưa có nhân hoàn chỉnh với lớp màng bao bọc). Ngoài ADN ở vùng nhân, một số tế bào vi khuẩn còn có thêm nhiều phân tử ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit. Nhưng plasmit không phải là vật chất di truyền, rất cần thiết cho tế bào nhân sơ.Câu 5. Kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản đem lại nhiều ưu thế cho tế bào vi khuẩn.– Vì kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản nên các loài vi khuẩn có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, dẫn đến phân bào nhanh.– Kích thước tế bào nhỏ thì việc vận chuyển các chất từ nơi này đến nơi khác trong tế bào hoặc ra môi trường sẽ nhanh.– Tỉ lệ s/v (diện tích/thể tích) lớn sẽ có khả năng trao đổi chất và năng lượng với môi trường nhanh hơn.

Website Công Ty Nên Có Chức Năng Gì?

Website doanh nghiệp thông thường là 1 website động và là website có số lượng lớn thông tin được chứa trong cơ sở dữ liệu. Khi sở hữu website động các doanh nghiệp, công ty có thể tự quản trị website, thay đổi thông tin, nội dung website như ý muốn.

1. Module giới thiệu: Là chức năng để giới thiệu chung nhất về tình hình doanh nghiệp, lịch sử ra đời, ngành nghề hoạt động…giúp khách hàng có thể nắm được một số thông tin về bạn

2. Module dịch vụ: Hiển thị thông tin, hình ảnh về các dịch vụ của doanh nghiệp trên website. Mỗi dịch vụ có 1 form yêu cầu dịch vụ đi kèm, cho phép khách hàng dễ dàng liên hệ khi cần thiết.

3. Module tin tức: Module cho phép chia nhỏ thành nhiều loại tin, mục tin khác nhau. Ví dụ: tin trong nước, tin quốc tế, tin tức công nghệ, tin nội bộ…

4. Module FAQ (Những câu hỏi thường gặp): Module này giúp doanh nghiệp đăng tải các câu hỏi thường gặp của khách hàng và nội dung trả lời từ phía doanh nghiệp, tạo cái nhìn chuyên nghiệp đối với người xem về sản phẩm – dịch vụ của mình. Tích hợp chức năng giúp khách hàng thuận tiện gửi những yêu cầu, đề nghị, đóng góp ý kiến…đến doanh nghiệp.

6. Module bình chọn (tạo thăm dò ý kiến, bình chọn sản phẩm): Doanh nghiệm có thể đưa ra những câu hỏi để thăm dò ý kiến của khách hàng khi viếng thăm website.

8. Module tuyển dụng: Cho phép doanh nghiệp đăng tải các thông tin tuyển dụng nhằm tìm kiếm các ứng viên tiềm năng cho mình.

9. Module tìm kiếm: Bao gồm 2 chức năng tìm kiếm: Tìm nhanh và tìm nâng cao. Tìm nhanh: cho phép người xem tìm kiếm nhanh bất kỳ thông tin nào trong website thông qua thao tác đơn giản là nhập từ khóa cần tìm và nhấn phím Enter để ra kết quả. Tìm nâng cao: cho phép người xem giới hạn khu vực tìm kiếm thông tin để kết quả hiển thị ra chính xác hơn.

10. Module thống kê: Bao gồm bộ đếm số người đã truy cập, đang truy cập website, đếm số lần đã được xem cho từng sản phẩm.

11. Module liên hệ trực tuyến: Cho phép khách xem và gửi thông tin liên hệ, phản hồi, đặt hàng với doanh nghiệp thông qua hệ thống website khi có nhu cầu.

Đó là các module cơ bản mà một website doanh nghiệp thường sử dụng. Ngoài ra còn tùy thuộc vào yêu cầu riêng và ngành nghề của từng doanh nghiệp. Hãy liên hệ với chúng tôi để bổ xung các tính năng cần thiết khác

Rễ Sau Của Dây Thần Kinh Tủy Có Chức Năng Gì?

*Cấu tạo của trụ não _Chất trắng: Ở ngoài, bao quanh chất xám. _Chất xám: Ở trong, là các nhân xám. Có 12 đôi dây thần kinh não, gồm 3 loại: dây cảm giác, dây vận động và dây pha. * Chức năng trụ não _Chất xám :Điều khiển, điều hoà hoạt động của các nội quan (như tuần hoàn, hô hấp, tiêu hoá.) _Chất trắng : Dẫn truyền + Đường lên : Cảm ứng + Đường xuống : vận động

*Cấu tạo tủy sống

+ Màng tuỷ sống. Tuỷ sống được bao bọc trong 3 lớp màng: lớp màng cứng ở bên ngoài. Áp sát màng cứng là lớp màng nhện, mỏng đàn hồi. Màng cứng và màng nhện có chức năng bảo vệ. Bên trong cùng là lớp màng mạch (còn gọi là màng não – tuỷ) mềm, dính chặt vào tuỷ sống, có nhiệm vụ nuôi dưỡng mô tuỷ sống.

+ Chất xám. Nằm trong phần chất trắng, hình chữ H. Ở chính giữa có 1 ống rỗng (ống tủy sống) chứa dịch não tủy. Chất xám do thân và các tua ngắn của các tế bào thần kinh tủy sống tạo nên.

Chất xám mỗi bên chia thành sừng trước, sừng sau (ở đoạn ngực có thêm sừng bên). Sừng trước rộng, do thân các nơron vận động, kích thước lớn tạo nên. Sừng sau hẹp, do các nơron cảm giác, kích thước nhỏ tạo nên. Sừng bên do thân các nơron dinh dưỡng tạo thành.

Ngoài ra, tia chất xám còn ăn sâu vào phần chất trắng giữa sừng bên và sừng sau tạo thành lưới tủy.

Một số nơron thần kinh trong chất xám tụ tập lại thành nhân (còn gọi là nhân chất xám) và một số nơron nhỏ nằm rải rác tạo nên các nơron liên hợp làm nhiệm vụ liên lạc giữa nơron cảm giác và nơron vận động thuộc cùng một đốt tủy.

+ Chất trắng. Nằm bao quanh các chất xám, do các sợi trục của nơron tủy tạo nên, tạo thành các đường đi lên và đi xuống. Đường đi lên (đường hướng tâm) do các sợi trục của các nơron cảm giác tạo nên. Đường đi xuống (đường li tâm) do các sợi trục của nơron vận động tạo nên. Ngoài ra còn có các sợi trục của các nơron liên hợp tạo thành bó chất trắng nối các trung khu với nhau. Tất cả các sợi trục tạo thành chất trắng của tủy sống đều có bao miêlin bao bọc không liên tục.

Phần chất trắng ở mỗi bên tủy sống tạo thành 3 cột: trước, sau, bên. Mỗi cột có nhiều bó, trong đó có bó hướng tâm, li tâm, bó liên hợp.

Các bó hướng tâm: gồm bó tủy sau giữa (bó Burdach); bó tủy sau bên ( bó Goll); bó tủy – tiểu não sau (bó tiểu não thẳng); bó tủy – tiểu não trước (bó tiểu não bắt chéo) và bó tủy – thị (bó cung)

Các bó li tâm: gồm bó tháp thẳng, bó tháp chéo và các bó ngoại tháp (gồm bó đỏ – tủy; bó thị – tủy, bó tiền đình – tủy) * Chức năng của tủy sống + Chức năng phản xạ. Chức năng phản xạ của tuỷ sống do phần chất xám trong tuỷ sống đảm nhận. Đó là các loại phản xạ tự nhiên, được xem là những phản xạ bản năng để bảo vệ cơ thể. Có 3 loại nơ ron đảm nhận chức năng phản xạ là nơron cảm giác, nằm ở rễ sau, dẫn xung cảm giác vào chất xám. Nơron liên lạc dẫn xung thần kinh ra sừng trước. Nơ ron vận động, nằm ở rễ trước, dẫn truyền xung vận động đến cơ vân và các cơ quan thừa hành.

Tuỷ sống điều tiết mọi hoạt động như các hoạt động niệu – sinh dục, nhịp hô hấp, hoạt động tim mạch. Tuỷ sống là trung tâm cấp thấp của vận động cơ toàn thân. Tuỷ sống tham gia và thực hiện các phản xạ vận động phức tạp, đồng thời là nơi giao tiếp của các phản xạ vận động.

Các phản xạ tuỷ điển hình như:

– Phản xạ da. Xuất hiện khi kích thích lên da. Trung tâm của phản xạ da nằm ở đoạn tuỷ ngực 11, 12

– Phản xạ gân. Xuất hiện khi kích thích lên gân (ví dụ gõ lên gân bánh chè lúc ngồi trên ghế). Trung tâm của phản xạ này nằm ở đoạn tuỷ thắt lưng 2- 4

– Phản xạ trương lực cơ. Giúp cơ luôn ở trạng thái trương lực. Nếu cắt đứt dây thần kinh vận động đùi thì cơ đùi sẽ mất trương lực, cơ sẽ mềm nhũn.

+ Chức năng dẫn truyền. Chức năng dẫn truyền của tuỷ sống do phần chất trắng đảm nhận. Chất trắng của tuỷ sống là những đường dẫn truyền xung thần kinh từ thụ quan lên não và từ não qua tuỷ sống đến các cơ quan đáp ứng. Ngoài ra trong chất trắng của tuỷ sống còn có các đường dẫn truuyền ngắn nối các đốt tuỷ sống với nhau.

+ Chức năng dinh dưỡng. Chức năng dinh dưỡng được thực hiện bởi các nơron dinh dưỡng trong tuỷ sống chi phối và chịu sự điều khiển của một đoạn tuỷ (Ví dụ, phản xạ bàng quang, phản xạ hậu môn, phản xạ vận mạch, phản xạ tiết mồ hôi).

Như vậy, tuỷ sống là trung khu thần kinh cấp thấp dưới vỏ, điều khiển các phản xạ không điều kiện.

tick cho mk nha!!!