Có Mấy Biện Pháp Tu Từ Lớp 6 / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Mấy Biện Pháp Tu Từ, Hãy Kể Tên Chúng (Kiến Thức Lớp 8)

1. Khái niệm– Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ.– Biện pháp tu từ là những cách kết hợp ngôn ngữ đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ nào đó (từ, câu, văn bản) trong một ngôn ngữ cảnh cụ thể nhằm mục đích tạo ra một hiệu quả nhất định với người đọc, người nghe như ấn tượng về một hình ảnh, một cảm xúc, một thái độ…– So với cách sử dụng ngôn ngữ thông thường, sử dụng biện pháp tu từ đúng sẽ tạo nên những giá trị đặc biệt trong biểu đạt và biểu cảm.2. Biện pháp tu từ trong văn bản nghệ thuật– Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt, biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản nghệ thuật.– Với một văn bản nghệ thuật, người ta có thể sử dụng một hoặc nhiều biện pháp tu từ khác nhau và thậm chí có thể khai thác tối đa sức mạnh nghệ thuật của một vài biện pháp tu từ nào đó.

Góp phần tạo nên dấu ấn cá nhân độc đáo trong nghệ thuật sử dụng các biện pháp tu từ.

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ VỀ TỪ 1. So sánh

So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.Ví dụ:Trẻ em như búp trên cànhBiết ăn, ngủ, biết học hành là ngoanb. Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh

c. Mô hình cấu tạo bị biến đổi– Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh bị lược bớtTrường Sơn chí lớn ông chaCửu Long lòng mẹ bao la sóng trào– Đôi khi vế B có thể đảo ngược lên trước vế A cùng với từ so sánhNhư một thằng điên, tên cướp hung hãn lao cả xe vào cảnh sát.

loại so sánhDựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng– So sánh ngang bằng

Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu… bấy nhiêu.

Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động.

Phép so sánh thường mang tính chất cường điệu. – So sánh không ngang bằng (So sánh hơn kém)

Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ: hơn, hơn là, kém, kém gì…

Ví dụ: Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng

Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc: tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh động, giúp người nghe dễ hình dung về sự vật sự việc được miêu tả.Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết: tạo ra lối nói hàm súc, giúp người nghe nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người viết.2. Nhân hoá

Nhân hoá là gọi hay tả sự vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người làm cho sự vật (cây cối, loài vật, đồ vật…) trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.Gió theo lối gió mây đường mâyDòng nước buồn thiu hoa bắp lay(Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử)b.Các kiểu nhân Có 3 kiểu nhân hoá thường gặp:

Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật

Ví dụ: Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.

Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật

Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng đại bác, tre còn làm hầm ngụy trang và giữ bí mật…

Trò truyện xưng hô với vật như đối với người.

Trâu ơi, ta bảo trâu nàyTrâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta

Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.3. Ẩn dụLà cách gọi tên sự vật, hiện t bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi h gợi cảm cho sự diễn đạt.Ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên.Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu.Thuyền về có nhớ bến chăngBến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. kiểu ẩn dụ thCó 4 kiểu ẩn dụ thường gặp:– Ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vậtNgười Cha mái tóc bạc( Minh Huệ)Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ.– Ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượngVề thăm quê Bác làng SenCó hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.( Nguyễn Đức Mậu)Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”.– Ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vậtỞ bầu thì tròn, ở ống thì dài.Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ hững cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giácMới được nghe giọng hờn dịu ngọtHuế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.(Tố Hữu)Hay:Đã nghe rét mướt luồn trong gióĐã vắng người sang những chuyến đò(Xuân Diệu)

Ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm.Cùng một đối tượng nhưng có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận – đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau.Ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe.4. Hoán dụHoán dụ là tên gọi sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp

Lấy một bộ phận để gọi toàn thể.

Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng

Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật

Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Nhằm làm tăng tính gợi hình gợi cảm cho lời diễn đạt

Hệ Thống Kiến Thức Các Biện Pháp Tu Từ Lớp 12

Để học tốt môn Ngữ văn lớp 12, mời các em tham khảo bài Hệ thống kiến thức Các biện pháp tu từ lớp 12 được tổng hợp bởi Đọc Tài Liệu:

Hệ thống kiến thức Các biện pháp tu từ lớp 12 đầy đủ nhất

Không chỉ tổng hợp các biện pháp tu từ lớp 12, Đọc tài liệu còn tổng hợp tất cả các biện pháp tu từ ở các lớp dưới để có kiến thức về biện pháp tu từ đầy đủ nhất cho các em học sinh ôn luyện.

I. Các biện pháp tu từ ngữ âm

1. Điệp vần: Là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần vần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu hiện, tăng nhạc tính cho câu thơ.

2. Hài thanh: Là biện pháp tu từ dùng sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho hài hoà để có thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu đạt.

3. Ngắt nhịp: Căn cứ vào dấu câu, vần điệu và nội dung biểu đạt mà người viết tạo nên những điểm dừng của câu văn, câu thơ nhằm tạo nên hiệu quả nghệ thuật nhất định.

Đối với các biện pháp tu từ ngữ âm này, thường các em học sinh sẽ hay gặp trong các tác phẩm thơ hơn so với các tác phẩm văn học thể loại truyện. Vì vậy mà các em cũng cần chú ý tới việc nhận biết và phân biệt các biện pháp tu từ ngữ âm trong các văn bản nằm trong chương trình ôn luyện cho kì thi THPT Quốc gia.

II. Các biện pháp tu từ từ vựng

Biện pháp tu từ lớp 12 là một trong những phần kiến thức tiếng Việt quan trọng thường xuất hiện trong phần đọc hiểu văn bản của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn. Để giành trọn điểm câu này trong kỳ thi THPT quốc gia các năm, thí sinh cần nắm vững được 12 biện pháp tu từ và tác dụng của mỗi biện pháp trong việc mang lại hiệu quả nghệ thuật về diễn đạt.

1. So sánh

Khái niệm: đối chiếu sự vật/việc này với sự vật/việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình biểu cảm cho lời văn.

Cấu tạo: Vật được so sánh – phương diện so sánh – từ so sánh – vật dùng để so sánh.

Phân loại: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng (hơn – kém)

So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm Con đi đánh giặc mười năm Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

(Bầm ơi – Tố Hữu)

2. Nhân hoá

Khái niệm: là cách gọi hay tả sự vật, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn dùng cho con người làm cho thế giới vật, đồ vật… trở nên gần gũi biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.

Phân loại:

+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật: Cậu Vàng + Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật: Tre Việt Nam.

Ví dụ:

Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

(Tây Tiến – Quang Dũng)

“Sông Đuống trôi đi Một dòng lấp lánh Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)

3. Ẩn dụ

Khái niệm: là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác khi giữa chúng có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn.

Phân loại:

+ Ẩn dụ hình tượng: Thuyền về có nhớ bến chăng… + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại (Nhận đường – Nguyễn Đình Thi).

“Về thăm quê Bác làng Sen, Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

(Nguyễn Đức Mậu)

“thắp”: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành.

4. Hoán dụ

Khái niệm: là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.

Phân loại:

+ Lấy một bộ phận để gọi toàn thể: cây toán xuất sắc, chân bóng cừ khôi… + Lấy dấu hiện của sự vật để gọi sự vật: Ngày Huế đổ máu – chỉ chiến tranh, áo chàm đưa buổi phân li… + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

5. Tương phản đối lập

Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng để xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng được miêu tả.

Tác dụng: có chức năng nhận thức và tăng tính biểu cảm cho diễn đạt.

Ví dụ:

“O du kích nhỏ giương cao sung Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu Ra thế, to gan hơn béo bụng Anh hùng đâu cứ phải mày râu”

(Tố Hữu)

6. Câu hỏi tu từ

Khái niệm: là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời, biểu thị một cách tế nhị cảm xúc của người phát ngôn.

Tác dụng: Khẳng định, phủ định hoặc bộc lộ cảm xúc của người nói.

7. Nói giảm nói tránh

Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, giảm mức độ, nhẹ nhàng mềm mại thay cho cách diễn đạt bình thường để tránh gây cảm giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự.

Tác dụng: Nhận thức và biểu cảm.

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”

(Bác ơi – Tố Hữu)

8. Điệp

Khái niệm: Là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả câu nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc.

Phân loại

+ Điệp từ + Điệp ngữ: Điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ cách quãng.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)

9. Cường điệu phóng đại (Nói quá)

Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ… của đối tượng được miêu tả với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng miêu tả.

Tác dụng: Nhận thức và biểu cảm.

Ví dụ:

“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”

(Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)

III. Các biện pháp tu từ cú pháp

1. Điệp cấu trúc ngữ pháp

Tác dụng: triển khai một ý hoàn chỉnh, làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu; nhấn mạnh nội dung cần biểu đạt.

2. Liệt kê

Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa có quan hệ gần gũi nhau theo một trình tự từ nhỏ đến lớn, từ nông đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ phương diện này đến phương diện kia, hoặc ngược lại trình tự đó.

Tác dụng: gây cảm xúc và ấn tượng đặc biệt với nội dung trình bày, tăng sức biểu cảm cho diễn đạt.

3. Chêm xen

Khái niệm: là biện pháp chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc…

Tác dụng: bổ sung thông tin cho thành phần đứng trước nó, bộc lộ cảm xúc của người nói đối với nội dung câu nói hoặc với người nghe.

4. Đảo ngữ

Khái niệm: Là biện pháp thay đổi trật tự các thành phần ngữ pháp trong câu mà không làm thay đổi nội dung thông báo của câu.

Phân loại:

+ Đảo vị ngữ + Đảo bổ ngữ

Tác dụng: Nhấn mạnh nội dung biểu đạt

********

Các Biện Pháp Tu Từ Đã Học Ở Chương Trình Lớp 7

Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh…

1.So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Trẻ em như búp trên cành

Nhân hoá: Là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người.

VD: Chú mèo đen nhà em rất đáng yêu.

Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.

Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Đầu bạc tiễn đầu xanh (Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài).

Điệp ngữ: là từ ngữ (hoặc cả một câu) được lặp lại nhiều lần trong khi nói và viết nhằm nhấn mạnh, bộc lộ cảm xúc…

VD: Võng mắc chông chênh đường xe chạy

Lại đi, lại đi trời xanh thêm.

Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước.

VD: Mênh mông muôn mẫu màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông

Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.

8 Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Ví dụ: Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

Nằm Lòng Các Biện Pháp Tu Từ Lớp 9 Trong Một Nốt Nhạc

06 Tháng 03, 2019

So sánh, một trong các biện pháp tu từ lớp 9 thường gặp nhất

So sánh là đối chiếu sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Vd: Cầu bao nhiêu nhịp em sầu bấy nhiêu.

Thường thì dấu hiệu tìm ra phép so sánh luôn được mặc định là chữ “như”. Thế nhưng trong một số trường hợp đặc biệt hoặc kì thi mang tính phân loại cao thi như chuyên hoặc thi cuối cấp phép so sánh thường được làm khó đi để đánh đố học sinh. Cần phân biệt và làm rõ hai sự việc cũng như tính chất tương đồng/ tương phản của nó để hiểu rõ phép này.

Nhân hóa, mảng dễ nhất trong các biện pháp tu từ lớp 9

Nhân hóa là gọi hoặc tả, nhân vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ khác vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loại vật, cây cối, loài vật trở nên gần gũi với loài người biểu thị suy nghĩ tình cảm của con người.

VD: Cây Bàng cũng biết đau.

Trong trường hợp này tác giả dùng từ “đau” một từ ngữ vốn được mặc định là dành riêng cho con người hay loài vật để gọi cây Bàng. Tạo cho nó một cảm giác, một biểu hiện gần gũi hơn với thế giới loài người.

Ẩn dụ, phép tu từ khó nhất trong tất cả các phép tu từ

Ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Về thăm quê Bác làng Sen/ Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng.

Không phải tự nhiên mà ẩn dụ được xem là phép tu từ khó nhất trong tất cả các phép tu từ bởi nếu không để ý kĩ thật sự rất dễ bỏ qua. Trong ví dụ trên lửa hồng chính là phép ẩn dụ bởi hình dáng râm bụt phần nào giống với ngọn lửa đồng thời cũng nói lên ngọn lửa (ý chí) rạo rực của dân tộc Việt.

Một mẹo nhỏ là khi gặp phải những tình huống như thế này ta có thể để ý một từ ngữ nào đó gợi cho ta một cảm giác khác, làm ta liên tưởng đến hình ảnh nào đó thì đó thường là ẩn dụ.

Hoán dụ, không khó nhưng cần luyện tập nhiều trong các biện pháp tu từ lớp 9

Hoán dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có mối quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

VD: Sen tàn, cúc lại nở/ Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân.

Hoán dụ ở đây là Sen tức chỉ mùa hạ, cúc tức chỉ mùa xuân. Hoán dụ không khó nhưng thường phải dựa trên kĩ năng cảm, hiểu. Sen chỉ nở vào mùa hạ, là một phần của mùa hạ, nhắc tới sen là nhắc tới hạ vậy nên nói sen chỉ mùa hạ là hoán dụ, tức lấy những thứ có quan hệ gần gũi để ám chỉ nhau, Điều này tương tự với cúc.

Điệp từ là biện pháp tu từ lặp đi lặp lại có dụng ý nghệ thuật.

VD: Mùa xuân, mùa xuân, mùa xuân.

Không có quá nhiều điều để nói về phép này khi chỉ cần tìm những từ giống nhau lặp đi. lặp lại trong một đoạn văn bản nhằm nói lên hoặc nhấn mạnh điều gì đó, như trong ví dụ chính là nhấn mạnh mùa xuân.

Câu hỏi tu từ, phần gỡ điểm trong các biện pháp tu từ lớp 9

Thường có dấu chấm hỏi ở cuối câu nhằm tạo ấn tượng mạnh hoặc khẳng định chính kiến của người viết.

VD: Tự hỏi với những kẻ gian trá, nhân phẩm của chúng được mấy hào?

Thường thì với câu hỏi tu từ, câu hỏi không cần được phải trả lời mà thường là để khẳng định cho một chính kiến nào đó, như ở đây là biểu lộ sự khinh thường với bè lũ gian trá, không đáng bậc chính nhân.