Chức Năng Nhiệm Vụ Của Đoàn Xã / Top 15 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Công Đoàn

1. Chức năng Công đoàn là tổ chức đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động; có trách nhiệm tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị theo quy định của pháp luật. Công đoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát triển bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2. Nhiệm vụ Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Phát triển đoàn viên, xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh. Tổ chức vận động đoàn viên thi đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của công dân và người lao động; Tham gia quản lý cơ quan, kiểm tra giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên, cán bộ công chức, viên chức và người lao động cũng như nâng cao hiệu quả công tác. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của Công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật; Phối hợp với thủ trưởng đơn vị tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ; cử đại diện tham gia Hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Hướng dẫn giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động. Cùng với thủ trưởng đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của đoàn viên, tổ chức các hoạt động xã hội, từ thiện. 3. Cơ cấu tổ chức Ban chấp hành công đoàn: 7 đ/c Chủ tịch công đoàn: Đ/c Vũ Hoài Nam Phó chủ tịch: Đ/c Đỗ Thị Hải Quy Tổ thanh tra công đoàn: 3 đ/c Ủy ban kiểm tra công đoàn: 2 đ/c

Chức Năng Nhiệm Vụ Của Ubnd Xã

GIỚI THIỆU

Chức năng nhiệm vụ

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA UBND XÃ

 Chức năng nhiệm vụ:

UBND xã là cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương có nhiệm vụ; Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm, lập dự toán thu chi ngân sách trên địa bàn, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, quản lý và sử dụng hợp lý có hiệu quả về đất đai tài nguyên. Tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chương trình kế hoạch phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tổ chức thực hiện việc xây dựng và tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp quản lý. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục ở địa phương, xây dựng các phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá thể dục thể thao, thực hiện chính sách chế độ đối với thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ và gia đình  có công với nước, tổ chức tuyên truyền giáo dục xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển gọi công dân nhập ngũ theo kế hoạch thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc chăm lo công tác xoá đói giảm nghèo.

Danh sách lãnh đạo xã Chiềng Xôm

STT

HỌ TÊN

CHỨC VỤ

SỐ ĐIỆN THOẠI

1

Hà Văn Hùng

Bí thư Đảng ủy – Chủ tịch HĐND

0985615586

2

Lèo Văn Hưởng

Phó Bí thư – Chủ tịch UBND

0376872887

3

Lò Văn Luân

Phó Bí thư TT Đảng ủy

0357133244

4

Lò Văn Phương

Phó Chủ tịch HĐND

0398971925

5

Lò Văn Khoa

Phó Chủ tịch UBND

0932384422

Tweet

Tin khác

Chức Năng Nhiệm Vụ Của Đoàn Đại Biểu Quốc Hội

1. Địa vị pháp lý : Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn địa diện cho nhân dân cả nước ; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.

2. Tiêu chuẩn :

– Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá hiện dại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;

– Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu và chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật;

– Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ Đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;

– Liên hệ chặt chẽ với nhân dân; lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;

– Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

3. Nhiệm kỳ đại biểu Quốc hội :

– Nhiệm kỳ đại biểu mỗi khoá Quốc hội bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của khoá Quốc hội đó đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.

– Nhiệm kỳ của đại biểu Quốc hội được bầu bổ sung đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của đại biểu Quốc hội :

– Chịu trách nhiệm trước cử tri, đồng thời chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình;

– Liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, kiến nghị của chử tri với Quốc hội và cơ quan nhà nước hữu quan; phải báo cáo trước cử tri mỗi năm ít nhất một lần về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình;

– Gương mẫu trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, có cuộc sống lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân;

– Có nhiệm vụ tuyên truyền , phổ biến pháp luật, động viên nhân dân chấp hành pháp luật và tham gia quản lý nhà nước;

– Có quyền trình dự án luật, kiến nghị về luật ra trước Quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định;

– Có quyền kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;

– Có trách nhiệm tiếp công dân. Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo biết; đôn đốc và theo dõi việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại tố cáo đó trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo;

– Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không thoả đáng, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng đầu cơ quan hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan hữu quan cấp trên của cơ quan đó giải quyết;

– Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của công dân, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi trái pháp luật đó. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo cho đại biểu Quốc hội biết việc giải quyết. Quá thời hạnh nói trên mà cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị không trả lời thì đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên, đồng thời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét quyết định;

– Khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu, đại biểu Quốc hội có quyền liên hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân. người đứng dầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp và đáp ứng những yêu cầu của đại biểu Quốc hội;

– Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thì không được bắt giam, truy tố đại biểu Quốc hội. Nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ phải lập tức báo cáo dể Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xét và quyết định.

– Có quyền tham dự kỳ họp của Hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu, có quyền phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết;

II- Đoàn Đại biểu Quốc hội Các Đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương hợp thành Đoàn đại biểu Quốc hội. Đoàn Đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, có trụ sở, văn phòng giúp việc và có kinh phí hoạt động theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Đoàn Đại biểu Quốc hội có đại biểu hoạt động chuyên trách. Đại biểu Quốc hội trong Đoàn có nhiệm vụ thực hiện chương trình công tác và sự phân công của Đoàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội

1. Nhiệm vụ :

– Phối hợp với Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ Quốc, Thường trực Hội Đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ở địa phương tổ chức để Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri ;

– Phối hợp với Thường trực Hội đống nhân dân, Ban Thường trực Uỷ ban mặt trận Tổ Quốc ở địa phương tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

– Tổ chức để đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật, đấu tranh chống tham nhũng; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của địa phương ; khảo sát tình hình thực tế ở địa phương ; góp ý với địa phương về thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh ; khi cần thiết, kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội được công bố trên các thông tin đại chúng;

– Phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn tham gia Đoàn công tác, Đoàn giám sát của Uỷ ban thường Vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội;

Tham gia ý kiến về việc giới thiệu đại biểu Quốc hội trong Đoàn ứng cử đại biểu Quốc hội khoá sau; phân công đại biểu Quốc hội trong Đoàn tham gia Đoàn giám sát về việc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá sau, bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội ở địa phương;

– Mỗi năm hai lần, vào giữa năm và cuối năm, báo cáo với Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, và đại biểu Quốc hội, đồng thời thông báo với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Nhiệm vụ của Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội :

– Tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện các nhiệm vụ cảu đại biểu Quốc hội và nhiệm vụ của Đoàn đại biểu Quốc hội;

– Giữ mối liên hệ với Chủ Tịch Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các Đại biểu Quốc hội trong Đoàn, Thường trực Hội đống nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam ở địa phương và Văn phòng Quốc hội.

Tổ Chức, Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Công Đoàn Việt Nam

Kết quả

Tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của công đoàn Việt Nam:

* Khía cạnh pháp lý và xã hội : Nghiên cứu tổ chức công đoàn ở khía cạnh pháp lý và xã hội bao gồm việc giải đáp các nội dung như : công đoàn được thành lập từ đâu? sự thừa nhận công đoàn với tư cách là một hiện tượng xã hội, một thực thể pháp lý được dựa trên cơ sở nào? khả năng được xác định về phạm vi hoạt động ra sao? Quy mô của tổ chức như thế nào?…

Đây là những vấn đề mà pháp luật phải chú trọng giải quyết. Vì vậy, việc thừa nhận công đoàn và thừa nhận cơ cấu tổ chức theo điều lệ công đoàn, xác định phạm vi hoạt động của công đoàn cũng như của các cấp, các bộ phận thuộc hệ thống tổ chức công đoàn trong mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức và cơ quan hữu quan là một nội dung quan trọng của sự điều chỉnh pháp luật. mặt khác, chính những quy định này của pháp luật lại là điều kiện cho sự tồn tại trước xã hội của công đoàn.

* Về phương diện nội bộ : công đoàn được tổ chức theo điều lệ công đoàn. Trong điều lệ, phù hợp với chức năng của công đoàn, công đoàn sẽ xác định cho mình cơ cấu phù hợp như : cơ quan lãnh đạo công đoàn toàn quốc, cơ quan lãnh đạo công đoàn ngành, cơ quan lãnh đạo công đoàn địa phương, tổ chức công đoàn cơ sở. Toàn bộ hệ thống của công đoàn Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất về tư tưởng, về tổ chức và hoạt động trong việc thực hiện các chủ trương, biện pháp và phương pháp công tác công đoàn.

Những cơ cấu và nguyên tắc tổ chức này là một điều kiện cực kỳ quan trọng và cần thiết cho hoạt động công đoàn trong lĩnh vực đại diện cho tập thể lao động mà pháp luật đã giành cho công đoàn ngay từ khi xác định vị trí của nó cũng như các phương diện hoạt động của công đoàn.

b. Chức năng của công đoàn

Chức năng của công đoàn biểu hiện một cách khái quát về phạm vi hoạt động, mục đích hoạt động và sự định hướng trong hoạt động của các cấp trong tổ chức công đoàn. các chức năng của công đoàn bao gồm :

– Chức năng bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công nhân và người lao động.

– Chức năng tổ chức giáo dục, vận động công nhân và người lao động;

– Chức năng đại diện cho người lao động tham gia quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước.

c. Nhiệm vụ của công đoàn

Nhiệm vụ của công đoàn là toàn bộ những mục tiêu mà công đoàn cần đạt tới, là những vấn đề đặt ra mà công đoàn cần giải quyết. Thực hiện các nhiệm vụ đó chính là thực hiện các chức năng đã được xác định của công đoàn trong.

một giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của giai đoạn ấy. Nhiệm vụ của công đoàn là yếu tố dễ biến động hơn so với chức năng. Mỗi nhiệm vụ cũng có thể có sự quan tâm ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn nhất định.

Trong giai đoạn hiện nay, công đoàn có những nhiệm vụ sau đây :

– Tập hợp, giáo dục và tuyên truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, của các cơ quan và các tổ chức. Từ đó tạo cho người lao động các phương thức xử sự phù hợp trong các mối quan hệ xã hội và pháp lý.

– Thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận một cách có hiệu quả để bảo vệ và chăm lo đến lợi ích và đời sống của người lao động.

– Tham gia các quan hệ trong nước và quốc tế nhằm xây dựng các mối quan hệ đối nội và đối ngoại rộng rãi, góp phần thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện tốt cho môi trường lao động xã hội.

Những nhiệm vụ này đã được thể chế trong các văn bản pháp luật của Nhà nước và chi tiết hóa thành những nhiệm vụ trực tiếp của công đoàn trong quá trình hoạt động ở các công đoàn cơ sở. Song muốn quá trình hoạt động đó đạt được hiệu quả, công đoàn cần có những điều kiện nhất định bao gồm :

– Quyền tự do công đoàn,

– Tư cách pháp nhân

– Quyền sở hữu tài sản,

– Sự bảo trợ của Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động,

– Các điều kiện khác.

Các điều kiện này, vừa mang tính chất pháp lý, vừa mang tính chất kinh tế – xã hội, có ý quan trọng đối với hoạt động của công đoàn, chi phối và quyết định quá trình thực hiện các nhiệm vụ đề ra.

ThS. Diệp Thành NguyênQuanTri.vn Biên tập và hệ thống hóa