Về Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Đảng Bộ, Chi Bộ Cơ Sở Cơ Quan

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ CƠ QUAN

– Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khóa IX);

– Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

– Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức và đặc điểm của cơ quan;

Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan như sau:

I- Chức năng

Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tham gia lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ công tác của cơ quan; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức và người lao động; xây dựng đảng bộ, chi bộ và cơ quan vững mạnh.

II- Nhiệm vụ

Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc phòng.

1- Lãnh đạo cán bộ, công chức và người lao động đề cao tinh thần trách nhiệm, tham gia xây dựng và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của cơ quan theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2- Lãnh đạo cán bộ, công chức và người lao động phát huy tính chủ động, sáng tạo, làm tốt chức năng tham mưu, nghiên cứu, đề xuất và kiến nghị với lãnh đạo cơ quan về những vấn đề cần thiết; không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

3- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở cơ quan, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức và người lao động, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu và các biểu hiện tiêu cực khác. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ, công chức và người lao động.

4- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong cơ quan. Đoàn kết nội bộ, đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống âm mưu ”diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của cơ quan.

Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng

1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức tác phong Hồ Chí Minh cho cán bộ, công chức và người lao động; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tinh thần làm chủ, xây dựng tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.

2- Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, công chức và người lao động nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, kiến thức và năng lực công tác cho cán bộ, đảng viên.

3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai trái, chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bản vị, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, gia trưởng, độc đoán, quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác và ý thức tổ chức, kỷ luật; phòng, chống sự suy thoái về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ.

1- Cấp ủy tham gia xây dựng và lãnh đạo thực hiện chủ trương về kiện toàn tổ chức, sắp xếp bộ máy và quy chế hoạt động của cơ quan.

2- Cấp ủy tham gia ý kiến với ban cán sự đảng, đảng đoàn và lãnh đạo cơ quan về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật … đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan. Lãnh đạo việc thực hiện các quyết định đó. Chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển tài năng.

3- Cấp ủy đề xuất ý kiến để cấp trên xem xét, quyết định các vấn đề về tổ chức và cán bộ của cơ quan thuộc thẩm quyền của cấp trên.

Điều 5. Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội.

1- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội trong cơ quan xây dựng tổ chức vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức và người lao động, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

2- Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội và cán bộ, đảng viên, quần chúng tham gia xây dựng và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan.

Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng.

1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực trong cơ quan. Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.

– Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiền phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện để đảng viên thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.

3- Cấp ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú. Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.

5- Xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm. Nói chung, bí thư cấp ủy phải là cán bộ lãnh đạo của cơ quan, tiêu biểu cho đảng bộ, chi bộ, đoàn kết, tập hợp được cán bộ, đảng viên và quần chúng.

6- Cấp ủy thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Định kỳ hằng năm, cấp ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.

Điều 7. Đối với thủ trưởng cơ quan.

1. Đảng bộ, chi bộ, cấp ủy bảo đảm và tạo điều kiện để thủ trưởng cơ quan thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao; thủ trưởng cơ quan bảo đảm và tạo điều kiện để đảng bộ, chi bộ thực hiện Quy định này. Cấp ủy cơ quan thường xuyên phản ánh với ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan ý kiến của đảng viên, quần chúng về việc thực hiện các nhiệm vụ và chính sách, chế độ trong cơ quan.

3- Bí thư, thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức đảng khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực trong cơ quan. Khi đảng ủy, chi ủy cơ sở và thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác nhau thì thủ trưởng cơ quan quyết định theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, đồng thời cấp ủy và thủ trưởng cơ quan cùng báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 8. Đối với các đoàn thể chính trị – xã hội.

Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, cấp ủy làm việc với các đoàn thể, nắm định hình hoạt động của từng đoàn thể để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.

Điều 9. Đối với cấp ủy và chính quyền địa phương.

Cấp ủy xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền địa phương nơi có trụ sở cơ quan và nơi có cán bộ, đảng viên của cơ quan cư trú, để phối hợp công tác và quản lý cán bộ, đảng viên.

IV- Điều khoản thi hành

Điều 10. Tổ chức thực hiện.

1- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, các cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan xây dựng quy chế hoạt động cụ thể để thực hiện.

Điều 11. Hiệu lực thi hành.

Quy định này thay thế Quy định số 54-QĐ/TW, ngày 19-11-1992 của Ban Bí thư (khóa VII), có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến các chi bộ để thực hiện.

Chi Bộ Cơ Quan, Xã, Phường, Thị Trấn: Nên Có Quy Định Cụ Thể Về Chức Năng, Nhiệm Vụ

Buổi sinh hoạt thường kỳ tháng 8/2013 của Chi bộ cơ quan xã Phú Xuyên (Đại Từ)

Tính đến tháng 8/2012, 181/181 đảng bộ xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đã thành lập chi bộ cơ quan (CBCQ), trong đó có 143 CBCQ xã, 25 CBCQ phường, 13 CBCQ thị trấn (gọi chung là CBCQ cấp xã). Thông qua các hoạt động, CBCQ cấp xã đã thực sự phát huy vai trò là hạt nhân chính trị, trung tâm đoàn kết, lãnh đạo các tổ chức đoàn thể ở địa phương trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Bí thư CBCQ cấp xã kiêm nhiệm trên địa bàn toàn tỉnh tính đến hết năm 2012: Bí thư đảng ủy 2 đồng chí, Phó Bí thư Thường trực 49 đồng chí, Thường vụ đảng ủy 7 đồng chí, Chủ tịch HĐND 10 đồng chí, Chủ tịch UBND 4 đồng chí, Phó Chủ tịch HĐND 36 đồng chí, Phó Chủ tịch UBND 20 đồng chí, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và trưởng các đoàn thể 48 đồng chí, các chức danh khác có 5 đồng chí.

– Đánh giá kết quả phân loại hằng năm, đa số các chi bộ đều hoàn thành tốt nhiệm vụ: Năm 2008, đạt 151/151 chi bộ; năm 2009, đạt 162/163 chi bộ; năm 2010 đạt 167/171 chi bộ; năm 2011, đạt 173/175 chi bộ; năm 2012, đạt 178/181 chi bộ.

CBCQ cấp xã gồm những đảng viên là cán bộ chuyên trách và cán bộ công chức cấp xã trong định biên theo Nghị định số 114 của Chính phủ, làm việc thường xuyên tại trụ sở. Tính đến hết năm 2012, 181 đảng bộ cấp xã trên địa bàn toàn tỉnh có 3.673 đảng viên, chiếm tỷ lệ 4,84% tổng số đảng viên của toàn tỉnh. Các chi bộ đều bố trí bí thư là một đồng chí trong Ban Thường vụ đảng ủy.

Ngay sau khi được thành lập, CBCQ cấp xã đã xây dựng quy chế làm việc, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của chi bộ đối với các ban, ngành, đoàn thể địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên trong chi bộ, đồng thời đề ra giải pháp để xây dựng chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh. Các chi bộ thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt Đảng; từng bước đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt; từ đó đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đảng viên trong việc tham mưu, đề xuất với đảng uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể về những vấn đề thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.

Sinh hoạt CBCQ cấp xã được duy trì và ngày càng đi vào nền nếp. Thông qua sinh hoạt, CBCQ cấp xã đã kịp thời phổ biến, quán triệt và triển khai kết quả thực hiện nhiệm vụ của các ban, ngành, đoàn thể và tình hình ở khu dân cư đến từng đảng viên. Việc ban hành nghị quyết của chi bộ được thuận lợi, vì đảng viên của chi bộ là những cán bộ, công chức nên vừa là người cụ thể hoá, vừa là người lanh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị. Việc trao đổi, học hỏi kinh nghiệm và tham gia ý kiến trực tiếp thông qua sinh hoạt chi bộ giữa đảng viên và lãnh đạo, giữa đảng viên với đảng viên đã kịp thời tháo gỡ khó khăn, phát hiện và uốn nắn những thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng đảng viên; phát huy được sức mạnh của đội ngũ đảng viên trong chi bộ. Việc nhận xét, đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm chính xác hơn; kịp thời phát hiện, ngăn chặn vi phạm cũng như biểu dương, khen thưởng những cán bộ, đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. 100% đảng viên CBCQ cấp xã được giới thiệu về nơi cư trú để giữ mối liên hệ và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú theo quy định.

Tuy có nhiều thuận lợi và đạt được những kết quả tích cực, song việc thực hiện chủ trương mới này đã nảy sinh một số vướng mắc, bất cập. Nội dung sinh hoạt của CBCQ cấp xã còn nghèo nàn, nặng về đánh giá công tác chuyên môn. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng tháng và xây dựng phương hướng nhiệm vụ tháng tới của chi bộ còn mang tính chung chung, na ná phương hướng nhiệm vụ của cấp ủy cấp xã; thậm chí có nơi chưa tách bạch giữa sinh hoạt chi bộ với họp đảng ủy, ban thường vụ, giao ban thường trực đảng ủy, thường trực HĐND, UBND. Cá biệt, có trường hợp do không nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, đồng chí bí thư chi bộ lại “sa đà” vào việc đánh giá hoạt động của đảng ủy, UBND, có khi còn chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho bí thư đảng ủy, chủ tịch UBND…

Một số CBCQ cấp xã phân công nhiệm vụ cho chi uỷ, đảng viên chưa rõ ràng; việc quản lý đảng viên và công tác đảng vụ còn lỏng lẻo. Một số đảng viên khi đã sinh hoạt ở CBCQ rồi thì ngại hoặc không muốn dành thời gian để dự sinh hoạt ở chi bộ khu dân cư. Bởi vậy nên đôi khi thiếu thông tin về tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân nơi cư trú, nắm bắt chưa kịp thời những vấn đề nổi cộm ở cơ sở.

Khi thành lập CBCQ cấp xã, số đảng viên còn lại ở các làng, bản, tổ dân phố hầu hết là cán bộ hưu, lớn tuổi và đảng viên trẻ mới kết nạp, chưa có kinh nghiệm nên năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu có những hạn chế. Trong khi đó, cấp trên chưa có quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ CBCQ xã, phường, thị trấn; cấp ủy chi bộ chủ yếu vận dụng Quy định số 98-QĐ/TW của Ban Bí thư ngày 22 tháng 3 năm 2004 về nhiệm vụ, chức năng của đảng bộ, chi bộ cơ sở cơ quan nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo gặp nhiều lúng túng.

Có thể khẳng định, việc thành lập CBCQ cấp xã là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương, giúp cấp uỷ cơ sở quản lý, phân công công tác cho đảng viên được rõ ràng, chặt chẽ hơn, đánh giá đúng thực chất cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ; tháo gỡ những khó khăn trong việc bố trí sinh hoạt Đảng đối với số đảng viên là cán bộ, công chức cơ sở không phải người địa phương hoặc được tăng cường, luân chuyển, điều động từ nơi khác đến. Song, các CBCQ cấp xã đang rất mong tổ chức Đảng cấp trên sớm ban hành quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ của loại hình chi bộ này để tạo điều kiện thuận lợi cho cấp ủy chi bộ thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, giữ vững an ninh trật tự, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ngày càng vững mạnh./.

Ông Nguyễn Quốc Trường, Phó Chủ tịch HĐND, kiêm Bí thư CBCQ phường Hoàng Văn Thụ (T.P Thái Nguyên): Việc thành lập và duy trì hoạt động của CBCQ có nhiều ưu điểm bởi thành phần Chi bộ gồm các cán bộ chủ chốt, họ vừa là người thực hiện, vừa là người xây dựng, lãnh đạo các chỉ thị, nghị quyết. Điều này giúp cho Chi bộ kịp thời tháo gỡ khó khăn, phát hiện và điều chỉnh các chủ trương, chính sách ở địa phương cho phù hợp thực tế.

Ông Đỗ Quang Trung, Bí thư Chi bộ xóm Làng Bún 2, xã Phấn Mễ (Phú Lương): Hoạt động của CBCQ là phù hợp, tuy nhiên việc giữ mối liên hệ giữa đảng viên đang sinh hoạt tại CBCQ với cơ sở chưa được thường xuyên và chặt chẽ. Mỗi năm, họ chỉ về sinh hoạt với xóm khoảng 2 hoặc 3 lần vào các dịp sơ kết, tổng kết theo dạng “khách mời”. Do đó, những ý kiến, phản hồi từ cơ sở chậm được đưa lên cấp trên.

Anh Hoàng Ngọc Hòa, cán bộ Văn phòng UBND thị trấn Chợ Chu (Định Hóa): Tôi được kết nạp Đảng tại CBCQ từ tháng 7-2012. Theo tôi, việc rèn luyện, phấn đấu vào Đảng ở CBCQ có nhiều thuận lợi. Trong quá trình công tác, tôi thường xuyên nhận được sự chỉ bảo, uốn nắn của lãnh đạo và đảng viên phân công giúp đỡ. Bản thân có điều kiện tiếp cận và học hỏi kinh nghiệm từ các đồng chí lãnh đạo của thị trấn.

Quy Định Về Chức Năng, Nhiệm Vụ, Mối Quan Hệ Công Tác Của Các Đảng Bộ, Chi Bộ Cơ Sở Xã Phường, Thị Trấn

Quy định của Ban Bí thư đề ra 5 nhiệm vụ cho đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn là:

– Nhiệm vụ lãnh đạo phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 2: (1) Thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, báo đảm quốc phòng, an ninh theo nghị quyết đại hội đảng bộ, chi bộ xã, phường, thị trấn và của cấp trên; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân làm tròn nghĩa vụ công dân đối với đất nước.

(2) Lãnh đạo chính quyền thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển; quản lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai, khoáng sản, ngân sách, các khoản đóng góp của nhân dân và các nguồn hỗ trợ khác đế phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ, thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện các chính sách an sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo…; xây dựng nông thôn mới giàu đẹp, đô thị hiện đại, văn minh.

(3) Lãnh đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; giám sát mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (4) Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, công tác quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn,

– Nhiệm vụ lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng được quy định tại Điều 3: (1) Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phát huy truyền thống yêu nước trong các tầng lớp nhân dân; xây dựng tình đoàn kết, gắn bó, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh ở khu dân cư và trong từng gia đình. Tuyên truyền, nhân rộng gương người tốt, việc tốt và những điển hình tiên tiến.

(2) Quán triệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị và văn bản của các cấp uỷ đảng; thực hiện nền nếp việc bồi dưỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân để giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp uỷ cấp trên giải quyết.

(3) Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh chống các quan điểm sai trái, hành vi nói, viết và làm trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chủ động phòng, chống âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch; ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội và của nhân dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; chống tư tưởng cơ hội, thực dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, dòng họ, bảo thủ và các tệ nạn xã hội.

– Nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng đảng bộ, chi bộ và công tác tổ chức, cán bộ được quy định tại Điều 4: (1) Đề ra chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, khắc phục tình trạng thôn, tổ dân phố chưa có tổ chức đảng, gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chủ động đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.

(2) Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, quy chế, quy định, hướng dẫn của cấp trên; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng bộ, chi bộ và cấp uỷ bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu; chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện chế độ đảng phí theo quy định.

(3) Cấp uỷ thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo phân cấp, bảo đảm đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục quy định. Tích cực tạo nguồn cán bộ tại chỗ và chuẩn hoá về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị đối với cán bộ, công chức; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn, có uy tín để bầu giữ chức vụ chủ chốt các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở; tham gia ý kiến lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào các cơ quan lãnh đạo ở cấp trên khi được yêu cầu. Lãnh đạo thực hiện tốt chủ trương bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.

(4) Tăng cường các biện pháp quản lý, giáo dục, rèn luyện, nâng cao vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên. Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên, quần chúng ưu tú ở khu dân cư và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.

– Nhiệm vụ lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng được quy định tại Điều 5: (1) Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng, quy chế làm việc; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tệ quan liêu; công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.

(2) Cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện việc xem xét thi hành kỷ luật đảng bảo đảm dân chủ, công minh, chính xác, kịp thời đối với tổ chức đảng, đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định của Trung ương và hướng dẫn của UBKT cấp trên. (3) Phối hợp chỉ đạo công tác quản lý, kiểm tra đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ đảng viên và nghĩa vụ công dân nơi cư trú.

– Nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở được quy định tại Điều 6: (1) Cấp ủy thường xuyên nghiên cứu, vận dụng và tổ chức thực hiện sáng tạo có hiệu quả các phương thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở.

(2) Lãnh đạo xây dựng chính quyền cùng cấp vững mạnh, hoạt động theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả theo Hiến pháp và pháp luật; thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền; kiện toàn, sắp xếp thôn, tổ dân phố theo quy định.

(3) Lãnh đạo xây dựng MTTQ và các đoàn thể CT-XH cơ sở vững mạnh; đổi mới phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng “hành chính hóa”, gắn bó chặt chẽ với nhân dân; chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và nhân dân; tăng cường phối hợp công tác; nâng cao chất lượng giám sát, phản biện xã hội.

(4) Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể CT-XH, cức mạnh của nhân dân để tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư.

– Về mối quan hệ công tác với cấp ủy cấp trên trực tiếp được quy định tại Điều 7, theo đó đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn chịu sự lãnh đạo thường xuyên, toàn diện của cấp ủy cấp trên trực tiếp về công tác xây dựng Đảng và việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Định lỳ hằng quý, 6 tháng và cuối năm hoặc đột xuất, cấp ủy xã, phường, thị trấn báo cáo xin ý kiến cấp ủy cấp trên trực tiếp về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

– Về mối quan hệ đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp trên được quy định tại Điều 8, cấp ủy cơ sở xã, phường thị trấn giữ mối liên hệ thường xuyên và phối hợp để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống chính trị của địa phương.

– Về mối quan hệ với các tổ chức khác có trụ sở đóng trên địa bàn, cấp ủy lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn chủ động phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và tham gia các phong trào thi đua yêu nước của địa phương./.

Quy Định Mới Về Chức Năng, Nhiệm Vụ Và Cơ Cấu Tổ Chức Của Bộ, Cơ Quan Ngang Bộ

Ảnh trụ sở Bộ Nội vụ (Nguồn: www.moha.gov.vn)

Theo Nghị định, Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.

Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng) giúp Bộ trưởng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Bộ trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Thứ trưởng không kiêm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp đặc biệt.

Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ.

Số lượng Thứ trưởng thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ

Việc tổ chức và hoạt động của Bộ thực hiện theo nguyên tắc phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ; tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ; công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ

Được quy định trong toàn bộ Chương II với 11 Điều về: Pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; hợp tác quốc tế; cải cách hành chính; quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực; doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác; hội, tổ chức phi Chính phủ; tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; về cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra, thanh tra; quản lý tài chính, tài sản.

Cụ thể, Bộ có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; công bố (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước) và tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt. Thẩm định về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ; phê duyệt và quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.

Về cải cách hành chính, Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa phương; quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho chính quyền địa phương thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ; quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, công khai thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực; quyết định phân cấp hoặc ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Bộ; cải cách tổ chức bộ máy của Bộ bảo đảm tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối, bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ theo phân công của Chính phủ; thực hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở, văn hóa công sở và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào hoạt động của Bộ.

Bộ cũng có nhiệm vụ trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ có nhiệm vụ trình Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân công quản lý; trình Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục), vụ, cục và tương đương thuộc Bộ. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc Bộ. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật…

Về cán bộ, công chức, viên chức, Bộ có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác đối với Thứ trưởng. Quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực được giao quản lý sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ. Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Bộ theo quy định của pháp luật…

Cơ cấu tổ chức của Bộ

Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm: Vụ; Văn phòng; Thanh tra; Cục (nếu có); Tổng cục (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập.

Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, gồm: Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; Báo, tạp chí; Trung tâm Thông tin; Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.

Số lượng cấp phó của người đứng đầu văn phòng, thanh tra, vụ, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính phủ.

Nghị định cũng quy định, không tổ chức phòng trong vụ. Riêng trường hợp vụ có nhiều mảng công tác hoặc khối lượng công việc lớn, Bộ trình Chính phủ quyết định số lượng phòng trong vụ tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.

Ngoài ra, Nghị định dành Chương IV quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng, như: nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng đối với Bộ; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ trưởng trong mối quan hệ với chính quyền địa phương; trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cử tri và Nhân dân và trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị – xã hội.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2023.

Nghị định này thay thế Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Anh Cao

Chức Năng Nhiệm Vụ Của Chi Bộ Là Gì?

Chi bộ được thành lập tại các cơ quan, đơn vị khác nhau. Đây là tổ chức bao gồm những thành viên đã được xét duyệt tư cách Đảng viên và hoạt động sinh hoạt Đảng tại Chi bộ này. Thông thường, mỗi cơ quan, đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hay tổ chức khác thành lập một Chi bộ để các Đảng viên có thể sinh hoạt cũng như bồi dưỡng về tư cách Đảng viên.

Chi bộ đóng vai trò quan trọng, là tổ chức lãnh đạo chính trị cho các thành viên, nhân viên và cá nhân khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức đó. Đảm bảo việc thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, học tập là làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.

2. Điều kiện thành lập Chi bộ

Đối với cấp xã, phường, thị trấn muốn thành lập phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 như sau: “Ở xã, phường, thị trấn có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng (trực thuộc cấp uỷ cấp huyện)…”

Đối với các cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác muốn thành lập Chi bộ cơ sở thì cũng phải đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 như sau: ” Ở cơ quan, doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, đơn vị quân đội, công an và các đơn vị khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức đảng (tổ chức cơ sở đảng hoặc chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở);

Đối với các doanh nghiệp cũng cần đáp ứng điều kiện trên thì mới có thể thành lập Chi bộ tại đơn vị của mình.

3. Chức năng nhiệm vụ của chi bộ

Chức năng nhiệm vụ của chi bộ được ban hành trong các Văn bản Quy định của Ban Bí thư thuộc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

Nhiệm vụ của chi bộ ( Nhiệm vụ chính trị của chi bộ) ở cơ quan hay ở cấp xã, cấp huyện có những nhiệm vụ chi tiết cụ thể khác nhau do hoàn cảnh, phạm vi quản lý cũng như chức năng của chi bộ quyết định. Nhìn chung, Chi bộ có những nhiệm vụ chính là lãnh đạo trong các lĩnh vực, hoạt động sau như:

– Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội. Đảm bảo thực hiện theo các Nghị quyết của địa phương và cấp trên, thực hiện lãnh đạo theo pháp luật, cải cách môi trường để phát triển kinh tế.

– Lãnh đạo công tác tư tưởng: về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, đạo đức tác phong Hồ Chí Minh, chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tư tưởng chống các quan điểm sai trái,…

– Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ

– Lãnh đạo xây dựng các tổ chức đảng bộ, chi bộ

– Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng

– Lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở

– Lãnh đạo các đoàn thể chính trị – xã hội