Chức Năng Của Lục Lạp / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Lục Lạp Là Gì? Chức Năng Của Lục Lạp Đối Với Thực Vật

Lục lạp là gì?

Lục lạp là bào quan phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong thế giới thực vật, vì nó thực hiện chức năng quang hợp biến năng lượng của ánh sáng Mặt Trời thành năng lượng hoá học để cung cấp cho toàn bộ thế giới sinh vật.

Lục lạp là bào quan phổ biến

Cấu tạo hình thái

Lục lạp cũng có cấu trúc màng hai lớp

Màng ngoài rất dễ thấm, màng trong rất ít thấm, giữa màng ngoài và màng trong có một khoang giữa màng. Màng trong bao bọc một vùng không có màu xanh lục được gọi là stroma tương tự như chất nền matrix của ty thể. Stroma chứa các enzyme, các ribosome, ARN và ADN.

Khác với ty thể màng trong của lục lạp không xếp lại thành crista và không chứa chuỗi chuyền điện tử. Ngược lại, hệ thống quang hợp hấp thu ánh sáng, chuỗi chuyền điện tử và ATP synthetase, tất cả đều được chứa trong màng thứ 3 tách biệt. Màng này hình thành một tập hợp các túi dẹt hình đĩa gọi là thylakoid (bản mỏng). Màng của thylakoid tạo nên một khoảng trong thylakoid (thylakoid interspace) tách biệt với stroma.

Các thylakoid có xu hướng xếp chồng lên nhau tạo thành phức hợp gọi là grana. Diệp lục tố (chlorophylle) nằm trên màng thylakoid nên grana có màu lục.

Cấu tạo của lục lạp

Chức năng

– Lục lạp thực hiện quá trình quang hợp. Đây là nơi chứa các chất diệp lục có khả năng hấp thụ năng lượng từ ánh sáng mặt trời chuyển hóa và lưu giữ năng lượng đó trong các phân tử cao năng là ATP và NADPH, đồng thời giải phóng khí oxy từ nước.

– Sau đó, lục lạp sử dụng năng lượng từ ATP và NADPH để tạo nên các phân tử hữu cơ từ cacbon dioxit (CO2) theo một quá trình gọi là chu trình Calvin

– Ngoài ra, lục lạp còn thực hiện một số chức năng khác, gồm có tổng hợp axit béo, nhiều loại amino axit, và các phản ứng miễn dịch ở thực vật

– Số lượng lục lạp trong mỗi tế bào thay đổi đa dạng từ một trong tảo đơn bào đến tận 100 trong thực vật ví dụ như cải Arabidopsis và lúa mì.

Khái Niệm, Cấu Tạo Và Chức Năng Của Lục Lạp

Lục lạp là bào quan phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong thế giới thực vật. Vì nó thực hiện chức năng quang hợp biến năng lượng của ánh sáng Mặt Trời thành năng lượng hoá học để cung cấp cho toàn bộ thế giới sinh vật.

Lục lạp là gì? Lục lạp có chức năng như thế nào đối với quá trình quang hợp của thực vật? Để giải đáp thắc mắc của các bạn, bài viết sau đây chúng tôi sẽ chia sẻ về cấu tạo và chức năng của lục lạp đối với thực vật.

Lục lạp là bào quang phổ biến, đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình quang hợp của thực vật. Tại đây, chứa các chất diệp lục hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời, chuyển hóa và lưu giữ năng lượng đó trong các phân tử ATP và NADPH.

Hiểu một cách đơn giản, lục lạp thực hiện chức năng quang hợp biến năng lượng mặt trời hấp thụ được thành năng lượng hóa học để cung cấp cho toàn bộ thế giới sinh vật.

Cấu tạo hình thái của lục lạp

Lục lạp có cấu trúc gồm 2 màng. Màng ngoài dễ thấm hơn màng trong. Giữa màng ngoài và màng trong có lớp giữa gọi là khoang màng giữa. Màng trong của lục lạp được bao bọc bởi một vùng không có màu xanh lục được gọi Stroma tương tự như chất nền matrix của ti thể.

Bên trong của lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống túi dẹt tilacôit. Các tế bào tilacoit này sẽ xếp chồng lên nhau tạo nên cấu trúc Granma. Các Granma trong lục lạp nối với nhau bằng một hệ thống màng. Trong màng của Tilacoit chứa nhiều diệp lục và các tế bào có chức năng quang hợp. Trong chất nền của lục lạp còn chứa ADN và riboxom.

Quang hợp: Lục lạp có chức năng chính là thực hiện quá trình quang hợp. Tại đây, lục lạp chứa các chất diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng mặt trời. Chuyển hóa và lưu trữ năng lượng trong phân tử cao năng ATP và NADPH đồng thời quá trình đó sẽ giải phóng ra khí oxi. Sau đó, lục lạp sẽ sử dụng năng lượng đó tạo lên các phân tử CO2 theo chu trình Calvin.

Tổng hợp các axit béo: Ngoài chức năng quang hợp, lục lạp còn có vai trò trong việc tổng hợp các axit béo, và các phản ứng miễn dịch của thực vật.

Lục lạp rất linh động trong cơ thể thực vật, nó có thể dễ dàng di chuyển trong tế bào thực vật, thing thoảng thắt lại để thực hiện quá trình phân đôi tế bào. Hoạt động của lục lạp chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường như: màu sắc và cường độ ánh sáng. Lục lạp không tạo ra từ tế bào thực vật mà lục lạp được tạo ra từ quá trình phân bào của cơ thể.

Khi Nói Về Cấu Tạo Của Lục Lạp Thích Nghi Với Chức Năng Quang Hợp Người Ta Đưa Ra Một Số Nhận Xét Sau(1) Trên Màn

Câu hỏi:

Khi nói về cấu tạo của lục lạp thích nghi với chức năng quang hợp người ta đưa ra một số nhận xét sau

(1) Trên màng tilacôit là nơi phân bố hệ sắc tố quang hợp, nơi xảy ra các phản ứng sáng.

(2) Trên màng tilacôit là nơi xảy ra phản ứng quang phân li nước và quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp.

(3) Chất nên strôma là nơi diễn ra các phản ứng trong pha tối của quá trình quang hợp.

Số phát biểu đúng là:

Chủ đề :

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Khi nói về chọn lọc tự nhiên theo quan niệm hiện đại, phát biểu nào sau đây là đúng ?

Nhận định nào sau đây là không đúng khi nói về nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu?

Đặc điểm của con đường thoát hơi nước qua khí khổng ở thực vật là:

Khi nói về vai trò của cách li địa lí trong quá trình hình thành loài mới, có bao nhiêu phát biểu sau đây là không đ�

Biện pháp bảo quản nông phẩm nào sau đây là không phù hợp?

Khi nói về các bệnh, tật di truyền, phát biểu nao sau đây là đúng ?

Khi nói về cơ chế dịch mã, có bao nhiêu nhận định không đúng trong cáo nhận định sau?(1) Trên một phân tử m

Người ta có thể tạo ra giống cây khác loài bằng phương pháp ?(1) lai tế bào xôma.

Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu:

Khi nói về các enzim tham gia quá trình nhân đôi ADN, nhận định nào sau đây là đúng

Ví dụ nào sau đây phản ánh sự tiến hóa phân li?

Nhận định nào sau đây là đúng với các đặc trưng di truyền của quần thể?

Một giống lúa có alen A gây bệnh vàng lùn, để tạo thể đột biến mang kiểu gen aa có khả năng kháng bệnh này người t

Nguyên liệu được sử dụng trong pha tối của quá trình quang hợp là:

Khi nói về hô hấp ở thực vật, nhận định nào sau đây là đúng ?

Cho các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng về Operon Lac ở vi khuẩn E.

Trong quá trình dịch mã ở trong tế bào chất của tế bào nhân thực, không có sự tham gia của loại tARN mang bộ ba đối m

Sơ đồ bên mô tả một số giai đoạn của quá trình chuyển hóa nito trong tự nhiên.

Cơ sở tế bào học của hiện tượng hoán vị gen là

Động vật có vú đầu tiên xuất hiện ở

Trong các phương pháp sau đây, phương pháp nào sẽ tạo ra giống mới có kiểu gen đồng hợp về tất cả các gen

Khi nói đến sự di truyền của gen trong nhân và gen trong tế bào chất, nhận định nào sau đây không đúng ?

Khi nói về cấu tạo của lục lạp thích nghi với chức năng quang hợp người ta đưa ra một số nhận xét sau(1) Trên màn

Sự hình thành loài mới theo Đacuyn:

Đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể có điểm khác nhau cơ bản là

Để xác định quy luật di truyền chi phối sự hình thành màu sắc hoa một nhà khoa học đã tiến hành các phép lai sau:Ph�

Thực hiện một phép lai P ở ruồi giấm: ♀AB/ab Dd × ♂ AB/ab Dd thu được F1, trong đó kiểu hình lặn về cả 3 tính trạn

ở một loài động vật, cho phép lai P: ♂ (AaBbX_E^DX_e^d,, imes ,,AaBBX_E^DY) ♀.

Khi cho ruồi giấm cái cánh xẻ lai với ruồi đực cánh bình thường (P), thu được F1 gồm 87 con cái cánh bình thường;

Ở một loài thực vật, alen A quy định hoa vàng, alen a quy định hoa trắng.

Cho biết mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể, alen A quy định hoa kép trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa đơn; Alen

Thực hiện phép lai P: ♂ AaBbCcDdee × ♀ aaBbCCDdEE.

Ở người, bệnh M di truyền do một gen có 2 alen quy định, trội lặn hoàn toàn.

Hai tế bào sinh tinh đều có kiểu gen AB/ab XDXd giảm phân bình thường nhưng xảy ra hoán vị gen ở một trong hai tế bà

Một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n=6), nghiên cứu tế bào học hai cây thuộc loài này người ta ph�

Bệnh alkan niệu (alk) là một bệnh di truyền hiếm gặp. Gen gây bệnh (alk) là gen lặn nằm trên nhiễm săc thể thường.

Một gen của sinh vật nhân sơ chỉ huy tổng hợp 3 polipeptit đã huy động từ môi trường nội bào 597 axit amin các loại.

Cho cây hoa vàng dị hợp tất cả các cặp gen lai với ba dòng hoa xanh thuần chủng thu được kết quả như sau:- Pl: Lai vớ

Vai Trò Của Lục Phủ Ngũ Tạng Trong Cơ Thể Người

Thuyết tạng phủ hay lục phủ ngũ tạng là một thuyết trong hệ thống lý luận của y học cổ truyền,chỉ ra hình tượng và hình thái tạng phủ của con người dựa trên quan niệm chỉnh thể thông qua hệ thống kinh lạc, đem các tổ chức, các bộ phận toàn thân liên kết thành một khối chỉnh thể hữu cơ.

Thuyết ngũ tạng cách dưỡng ngũ tạng trong đông y

– Tạng chỉ các cơ quan có chức năng tàng trữ,quản lý các hoạt động chính của cơ thể.Có ngũ tạng: tâm, ca, tỳ, phế, thận.

– Phủ chỉ các cơ quan có khả năng thu nạp chuyển giao và truyền tống cặn bã.Có 6 phủ chính (lục phủ): vị, đởm, tiểu tràng, đại tràng, bàng quang, tam tiêu.Ngoài ra còn một số phủ khác(phủ kỳ hằng): não, tử cung….

Ngũ tạng trong cơ thể

I. Tạng Tâm

 Tâm là tạng quan trọng nhất,là quân hỏa,là trung tâm những hoạt động sống của cơ thể.Tâm nằm trong lồng ngực,biểu hiện một số chức năng:

Tạng Tâm 

Tâm chủ huyết mạch:

Tâm tàng thần:

Tâm chủ hãn:

Tâm khai khiếu ra lưỡi:

lưỡi là sự thể hiện ra bên ngoài của tâm.Nhìn thể chất,màu sắc của lưỡi biết được tình trạng của tâm.Chất lưỡi mềm mại,sắc hồng nhuận,nói năng hoạt bát là biểu hiện của trạng thái tâm tốt.Ngược lại chất lưỡi nhợt nhạt,lưỡi cứng hoặc lệch,nói ngọng hoặc không nói được là biểu hiện của tâm tàng thần kém.Tâm nhiệt chất lưỡi và đầu lưỡi đỏ.Tùy theo từng chứng cụ thể có các loại thuốc riêng.

– Tâm huyết bất túc:huyết thiếu,tim đập nhanh biểu hiện hay quên,mất ngủ,ngủ hay mộng,da xanh xao,lưỡi trắng nhợt,thân nhiệt thường hạ,nên dùng thuốc bổ huyết an thần.

– Tâm dương hư:biểu hiện tim đập nhanh(tâm quý) khí đoản(hơi thở ngắn) hoặc khó thở,mặt trắng bệch,lưỡi nhợt nhạt,môi tím tái;hoặc mạch vị,tế sợ lạnh hoa mắt chóng mặt.Nên dùng thuốc dưỡng tâm an thần.Tâm huyết ứ trệ:đau vùng tim,tim đập nhanh,mặt môi,móng tay thâm tím.Nên dùng thuốc hành khí,hành huyết,….

– Tâm hỏa vượng: mặt đỏ,miệng đắng,niêm mạc miệng lưỡi phồng rộp,đầu lưỡi đỏ,tiểu tiện nóng đỏ,lòng bàn tay,bàn chân nóng…Nên dùng thuốc thanh nhiệt, kiêm lợi thủy,an thần.

Cách dưỡng tâm

Mỗi đêm trước khi đi ngủ nên dành ít phút bấm huyệt Lao cung trên bàn tay và huyệt Dũng tuyền ở lòng bàn chân. Việc này làm cho tim và thận có thể kết nối với nhau, có tác dụng cải thiện chất lượng giấc ngủ, rất cần thiết cho việc dưỡng tim.

Huyệt Lao cung

Huyệt Dũng tuyền

Bên cạnh đó, cách dưỡng tim tốt nhất chính là dưỡng thần, thần kinh có cân bằng hay không quyết định việc bạn có giữ được hòa khí thanh thản hay không. Đừng quá vui cũng đừng làm cho mình rơi vào trạng thái quá buồn. Thường xuyên giữ trạng thái lạc quan, đừng hơn thua quá lâu sẽ gây hại cho tim.

Hãy nhớ và coi trọng giấc ngủ trưa. Tim là cơ quan nội tạng hoạt động mạnh nhất vào buổi trưa. Đây cũng là thời khắc giao hòa giữa âm và dương, nếu nghỉ ngơi đầy đủ sẽ giữ nguyên được tâm khí, điều hòa tim mạch tốt nhất.

Nên bổ sung những loại đồ uống tốt cho tim như các loại sâm, thảo mộc pha trà uống, ăn thêm các món như nhãn, hạt sen, hoa bách hợp, mộc nhĩ… có tác dụng tốt cho tim và nuôi dưỡng tim khỏe mạnh mỗi ngày.

II. Tạng Can

Về giải phẩu học tạng can của y học cổ truyền được coi như gan,song về chức năng lại được thể hiện như sau:

Can tàng huyết:

Can chủ cân:

Can chủ sơ tiết:

Can chủ nộ:

Can khai khiếu ra mắt:

Một số bệnh về can:

– Can khí uất kết:thể hiện hai bên sườn đau tức,đau lồng ngực,đau bụng,phụ nữ kinh nguyệt không đều,viêm gan mạn tính,nên dùng thuốc sơ can giải uất,hành khí hành huyết.

– Can đởm thấp nhiệt:da vàng tiểu tiện vàng đỏ,sườn đau căng,phụ nữ khí hư bạch đới.Nên dùng thuốc thanh nhiệt táo thấp,giải độc,lợi thấp

– Can phong nội động:ngã đột ngột,thậm chí hôn mê bất tỉnh,bán thân bất toại,miệng mắt méo xệch…Các chứng động kinh,bệnh lý(histeria) cũng thuộc loại chứng bệnh này.Nên dùng thuốc bình can tắt phong hoặc trọng trấn an thần,sơ can giải uất…

– Can hỏa thượng viêm:đầu đau căng,mắt đỏ,miệng đắng,lưỡi hồng,hay chảy máu cam(nục huyết).Nên dùng thuốc thanh nhiệt hay giải biểu nhiệt chỉ huyết.

Cách Dưỡng Gan :

Làm việc quá sức, mệt mỏi lao lực chính là cách làm cho gan tổn hại nhiều nhất. Vì vậy, hãy nhớ lên lịch làm việc vừa phải, trong sức của mình, kể cả việc rèn luyện thể lực cũng không nên quá sức. Cần lắng nghe cơ thể để điều chỉnh kịp thời.

Cổ nhân có câu nói nổi tiếng, con người ta khi nằm thì máu mới về với gan. Điều này đơn giản là khuyên bạn hãy đi ngủ đúng giờ, chỉ khi bạn có một giấc ngủ tốt và đều đặn thì gan mới được chăm sóc đúng cách.

Chế độ ăn uống tốt nhất để chăm sóc gan chính là ăn thanh nhạt, hạn chế hoặc không ăn thực phẩm cay, nhiều mỡ. Những loại thực phẩm này nếu ăn quá độ sẽ làm gan mất khí, tổn thương ngày càng trầm trọng.

III.Tạng Tỳ

 Tỳ là cơ quan có chức năng tiêu hóa dinh dưỡng.Như vậy nếu theo chức năng của tỳ mà suy rộng thì tỳ bao gồm những cơ quan mang chức năng chứa đựng như vị(dạ dày) hấp thu như tiểu tràng,chức năng truyền tống như đại tràng,một số tuyến giúp cho tiêu hóa như tuyến nước bọt,tuyến tụy…Một số chức năng của tỳ:

Tỳ ích khí sinh huyết:

Tỳ chủ vận hóa:

Tỳ chủ nhiếp huyết:

Tỳ chủ về chân tay,cơ nhục:

Khí tỳ chủ thăng.

Tỳ khai khiếu ra miệng:

Một số bệnh lý của tỳ:

– Khí tỳ hư nhược biểu hiện kém ăn,hấp thu kém,người gầy,da xanh vàng,đại tiện thường lỏng,bụng trướng đầy hoặc xuất hiện các chứng sa như thoát giang, trĩ….Nên dùng thuốc hành khí,tiêu đạo

– Tỳ dương hư:ăn uống kém,bụng sôi,trướng đầy,đại tiện lỏng,chân tay lạnh đôi khi co quắp,thân thể nặng nề,phù thũng.Nên dùng thuốc kiện tỳ kiêm bổ dương,thuốc hóa thấp.

– Hàn thấp khốn tỳ:bụng ngực đầy,trướng không muốn ăn,đầu nặng,toàn thân mệt mỏi đau ê ẩm,đại tiện lỏng.Nên dùng thuốc hóa thấp kiêm hành khí.

– Tỳ thấp nhiệt:biểu hiện vàng da,bụng đầy trướng không muốn ăn,đại tiện táo kết,tiểu tiện vàng đỏ….Nên dùng thuốc thanh nhiệt táo thấp,lợi thủy,nhuận tràng.

Cách dưỡng Tỳ

Bạn nên tập một số bài tập hàng ngày hoặc mát xa bấm huyệt để điều hòa “khí”, tăng cường khả năng hoạt động của lá lách.

Ví dụ, trước khi đi ngủ hoặc sau khi ngủ dậy nên xoa bụng khoảng 36 lần bằng cách nằm ngửa, lấy rốn làm trung tâm, dùng bàn tay xoa đều theo kim đồng hồ 36 vòng, làm ngược lại 36 vòng nữa.

Dùng tay vỗ hoặc mát xa huyệt chiên trung 120 lần và huyệt đan điền dưới vùng rốn 100 cái.

Tì vị chính là nguồn gốc của khí huyết sản sinh và di chuyển, cũng là gốc của sự sống, vì vậy việc chăm sóc lá lách thì cần kết hợp với chăm sóc dạ dày.

Trong chế độ ăn uống nên chú ý một nguyên tắc là chỉ nên ăn no khoảng 70% nhu cầu. Cố gắng giảm ăn một chút, hơi đói một chút sẽ có lợi cho tì vị, giúp dạ dày dễ dàng tiêu hóa thức ăn.

Ngoài ra, một số thực phẩm đơn giản tốt cho tì vị như táo, khoai lang thì nên ăn nhiều hơn một chút. Ngoài ra, nên tăng cường ăn rau thơm, rong biển, bí các loại để củng cố tốt hơn các thành phần có lợi cho tì vị.

IV.Tạng Phế

 Phế giống như cái lọng,mày hồng nằm trong lồng ngực.Về mặt giải phẩu học,phế chính là hai lá phổi.Tuy nhiên về chức năng,phế biểu hiện như sau:

tạng phế

Phế chủ khí:

Phế có chức năng hô hấp đóng vai trò tiếp nhận dưỡng khí(khí trời) sau đó diễn ra quá trình khí hóa(quá trình trao đổi thải thán khí và hấp thụ dưỡng khí,tức là quá trình kết hợp oxy với hemoglobin và thải khí carbonic).Như vậy phế chủ việc cung cấp dưỡng khí cho các tạng và các tổ chức trong cơ thể.

Phế trợ tâm,chủ việc trị tiết:

Trị tiết là quản lý rành mạch sự hoạt động có quy luật của tạng phủ,đồng thời giúp tâm tàng thần tốt.

Phế hợp bì mao:

Phế chủ thông điều thủy đạo:

Khí phế chủ túc giáng:

Khí phế chủ túc giáng:

Khí phế chủ thanh:

âm thanh tiếng nói của con người được ảnh hưởng trực tiếp bởi khí của phế.Khí phế tốt tiếng nói khỏe mạnh,khí phế kém tiếng nói trầm khàn,yếu ớt hoặc nói không ra tiếng.Trường hợp bị câm bẩm sinh ngoài nguyên nhân não cũng nên lưu ý đến nguyên nhân khí phế chủ thanh.

Phế khai khiếu ra mũi:

trạng thái của phế được thể hiện ra đường mũi.Phế tốt hơi thở qua mũi nhịp nhàng,phế nhiệt hơi thở qua mũi nóng,mũi đỏ…Phế tắc cách,mũi nhập phồng,phế hư hơi thở ngắn(đoản khí cách mũi xẹp,hay thở dài.Có các loại thuốc thích hợp theo từng chứng cụ thể.Ví dụ phế nhiệt dùng thuốc thanh nhiệt,tân lương giải biểu…

Một số bệnh về phế:

– Phong tà nhập thể:Cơ thể biểu hiện sợ lạnh,sốt cao,đau đầu,ho,sổ mũi,đau toàn thân.Nên dùng thuốc giải biểu kiêm chỉ ho.

– Phế âm hư:ho,ít đờm,trong đờm có tia máu,lưỡng quyền huyết,sốt về chiều nóng âm ỉ trong xương.Nên dùng thuốc bổ âm,kiêm chỉ ho,hóa đờm chỉ huyết.

– Đờm phế thấp nhiệt:ho,suyễn đờm đặc,vàng,mùi hôi,đau ngực,sốt.Nên dùng thuốc hóa đàm hàn chỉ ho bình suyễn,thuốc thanh nhiệt…

– Khí phế hư:ho nhiều,đờm nhiều mà loãng,đoản hơi.ra nhiều mồ hôi,tiếng nói yếu,người mệt mỏi.Nên dùng thuốc bổ khí,chỉ ho,hóa đờm,thuốc cố biểu liễm hãn…

Cách dưỡng phổi

Mỗi buổi sáng thức dậy, hãy dành ít phút để tập hít thở thật sâu, hơi thở càng sâu càng chậm càng hiệu quả. Mỗi một hơi thở ra hít vào tối thiểu kéo dài khoảng 6 giây. Cách thở này rất tốt cho việc dưỡng phổi, và nên làm đều đặn, đúng cách.

Hãy học cách nín thở để làm tăng công năng của phổi, mỗi ngày đều nên tranh thủ làm việc này. Đầu tiên là bạn hít thở, sau đó nín thở, rồi giữ nguyên hiện trạng (gần như không thở), càng giữ lâu càng tốt, cho đến mức không chịu đựng được thì thở nhẹ ra. Nên lặp lại động tác thở này 18 lần.

Nên ăn thêm các loại rau củ trái cây tốt cho phổi, ví dụ như ngô, các loại dưa trái, cà chua, lê…

V. Tạng Thận

 Thận là một trong ngũ tạng được y học cổ truyền đánh giá cao,là một thái cực trong nhân thể.Là vị trí tướng hỏa sau tâm là quân hỏa.Trạng thái con người như thế nào phần lớn do thận quyết định.Thận có chức năng tác cường,sự khôn khéo,sáng tạo.Về giải phẫu,thận là hai quả thận như quan niệm của y học hiện đại.Một số chức năng của thận:

Tạng Thận

Thận tàng tinh:

Thận chủ cốt sinh tủy:

Thận chủ thủy:

Thận chủ nạp khí:

Thận chủ mệnh môn:

Thận khai khiếu ra tai và nhị âm:

Một số bệnh lý về thận:

– Thận dương hư nhược:lưng đau,đầu gối đau,chân lạnh,tảo tiết,liệt dương,vô sinh.Nên dùng thuốc bổ thận dương kiêm bổ khí

– Thận âm bất túc:tai ù,đau đầu,mờ mắt ra mồ hôi trộm,tiểu tiện đục.Nên dùng thuốc bổ âm kiêm liễm hãn lợi niệu

– Thận khí hư:đau lưng,chân tay vô lực,tiểu nhiều,tiểu dầm,di tinh,đoản hơi,suyễn tức.Nên dùng thuốc bổ dương,bổ khí,thuốc cố tinh sáp niệu.

Cách dưỡng thận.

Thường xuyên mát xa huyệt đan điền, huyệt quan nguyên, đồng thời bấm thêm huyệt mệnh môn, huyệt yếu dương quan có tác dụng dưỡng thận vô cùng hiệu quả.

Nên ăn bổ sung quả óc chó, kỷ tử, đậu đen, hạt vừng, các loại thực phẩm màu đen có thể bảo vệ thận một cách tối ưu.

Giáo sư Nhân cho biết, điều quan trọng nhất của việc dưỡng sinh chính là sự kiên trì, tạo cho mình thói quen, lâu dần bạn sẽ thực hiện nó một cách vô thức, không vất vả hay khó khăn gì nữa.

Điều tiếp theo là nên tìm hiểu thể trạng của bản thân, từ đó làm theo khả năng của mình, lựa chọn phương pháp phù hợp. Ngày này qua ngày khác bạn đều thực hiện công thức dưỡng sinh này, nó sẽ trở thành bình thường như chính hơi thở của bạn vậy.

Huyệt mệnh môn và yêu dương quan nằm ở sống lưng dưới, đây là 2 điểm quan trọng nhất để chăm sóc thận

LỤC PHỦ:

Phủ có chức năng thu nạp và chuyển hóa thủy cốc sinh ra tinh khí. Tinh khí có sẽ được chuyển đến các tạng, còn phủ chỉ bài xuất mà không tàng trữ lại bên trong.

Lục phủ bao gồm:

Đởm ý chỉ mật

Vị ý chỉ dạ dày

Tiểu Trường ý chỉ ruột non

Đại Trường ý chỉ ruột già

Bàng quang ý chỉ bọng đái

Tam tiêu ý chỉ thượng tiêu, trung tiêu, và hạ tiêu. Thượng tiêu là phần cuống họng trở lên, trung tiêu là phần giữa của dạ dày, và hạ tiêu phần cuống dưới của dạ dày.

—————————————————

Bài viết của Dược phẩm PQA chỉ mang tính tham khảo

Tác giả dược sĩ Thu Hiền

Công ty cổ phần dược phẩm PQA

Hotline: 0912.760.377 – 0386.243.559