Chức Năng Của Dân Quân Tự Vệ / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Vị Trí, Chức Năng Của Dân Quân Tự Vệ Là Gốc Để Thiết Kế Các Nội Dung Của Luật Dân Quân Tự Vệ (Sửa Đổi)

Bên cạnh đó, về nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ, một số thành viên Ủy ban Quốc phòng và An ninh đề nghị cân nhắc quy định “trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng”, vì Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng ở các cơ quan Trung ương như: Ban cán sự Đảng, Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội… do Bộ Chính trị thành lập và quy định chức năng nhiệm vụ chủ yếu làm tham mưu và tổ chức thực hiện ở tầm vĩ mô, không phải là tổ chức Đảng cấp trên của cơ sở. Đồng thời, Ban soạn thảo báo cáo rõ hơn việc bổ sung chức danh Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam … tại khoản 1 để tránh hiểu lầm giữa “nguyên tắc lãnh đạo” và “nguyên tắc chỉ huy”. Ủy ban Quốc phòng và An ninh đề nghị Ban soạn thảo rà soát, bổ sung, làm rõ các nguyên tắc tổ chức và các nguyên tắc hoạt động của Dân quân tự vệ, bảo đảm tính khái quát. Theo đó, quy định tại các điều khoản khác của dự thảo Luật cần bám sát nội dung của các nguyên tắc này.

Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Nguyễn Khắc Định phát biểu

Phát biểu tại phiên họp, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Nguyễn Khắc Định nêu rõ, trong lịch sử đất nước ta 2 cuộc chiến tranh nhân dân vĩ đại, lực lượng dân quân tự vệ trong lịch sử có vai trò quan trọng và tổ chức lực lượng dân quân tự vệ là đường lối nhất quán, đúng đắn, là quan điểm chiến tranh nhân dân của Đảng và Nhà nước ta, có đóng góp rất to lớn trong các cuộc kháng chiến. Chúng ta đã quan tâm, đã có luật, nay cần phải sửa đổi bởi vì có những chính sách mới, có những yêu cầu mới trong thời đại mới nhưng cũng cần tuyên truyền để tránh các thế lực xấu lợi dụng và củng cố rõ hơn nữa vai trò, chưc năng, nhiệm vụ của dân quân tự vệ…

Phát biểu quan điểm, Phó Chủ tịch Quốc hội Đỗ Bá Tỵ nêu rõ, quy định của Dự Luật cơ bản đảm bảo phù hợp với chủ trương phát triển lực lượng dân quân tự vệ tại Nghị quyết 28- NQ/TW về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, các nghị quyết, chỉ thị về chiến lược quốc phòng, chiến lược quân sự Việt Nam. Tuy nhiên, cần tiếp tục quán triệt bảo đảm phù hợp với các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tính tinh gọn của tổ chức, tinh giản biên chế, giảm số người hoạt động không chuyên trách, cải cách chế độ tiền lương mới được ban hành, v.v… Do đó chủ trương của Luật là làm sao giải quyết được hài hòa, hợp lý giữa việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ với bản chất là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác vững mạnh, rộng khắp. Đồng thời quy định về chức năng, vị trí của dân quân tự vệ là quy định rất quan trọng, là gốc để thiết kế các nội dung của luật, vì vậy cần nghiên cứu, thiết kế để làm rõ hơn nữa được bản chất của dân quân tự vệ./.

Dân quân tự vệ Việt Nam đưa tin .

Luật Dân Quân Tự Vệ 2022

Luật này quy định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ.

1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.

2. Dân quân tự vệ tại ch là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.

3. Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

4. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa b à n trọng điểm về quốc phòng.

5. Dân quân tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.

6. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung công dân tr ong độ tuổi chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên cho đơn vị Dân quân tự vệ.

7. Ban ch huy quân sự cơ quan, tổ chức là tổ chức được thành lập ở cơ quan, tổ chức để thực hiện công tác quốc phòng.

8. Công tác D là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ hu y , q u ản lý, điều hành về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ.

3. Xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.

1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.

2. Phối hợp v ớ i các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng tr ời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm tr ật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật .

3. Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập.

4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật .

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

1. Dân quân tự vệ tại chỗ.

2. Dân quân tự vệ cơ động.

3. Dân quân thường trực.

4. Dân quân tự vệ biển.

5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.

Ngày 28 tháng 3 hằng năm là ngày truyền thống của Dân quân tự vệ.

1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.

c) Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

2. Việc quản lý Dân quân tự vệ được quy định như sau:

c) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.

1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.

a) Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;

3. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ.

1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;

d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;

g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;

c) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;

đ) Người làm công tác cơ yếu.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, b, d khoản 2 Điều này nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào Dân quân tự vệ.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

1. Thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:

a) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;

đ) Nghiện ma túy theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân tự vệ.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công nhận công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

3. Giả danh Dân quân tự vệ.

6. Phân biệt đối xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.

1. Thôn tổ chức tổ, tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ.

3. Cơ quan, tổ chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội hoặc tiểu đoàn tự vệ. Cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung đ ộ i, hả i đ ộ i ho ặ c hải đoàn t ự v ệ .

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy mô, tổ chức, biên chế đơn vị Dân quân tự vệ; quyết định cấp xã trọng điểm về quốc phòng.

1. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:

a) Khi thực hiện lệnh động viên cục bộ, tổng động viên;

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định kế hoạch, thẩm quyền quyết định mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.

Doanh nghiệp được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

2. Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức Dân quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

3. Đã hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên;

4. Có số lượng người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ.

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

2. Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.

4. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.

5. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.

6. Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội có tổ chức tự vệ.

10. Thôn đội trưởng.

a) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên;

b) Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.

2. Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm:

a) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn;

b) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội;

c) Trung đội trưởng;

đ) Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ.

a) Chỉ huy trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;

b) Chính trị viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;

c) Chính trị viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;

2. Ban ch ỉ huy quân sự cấp xã có trụ s ở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật .

3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;

4. Thôn đội trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chi bộ thôn lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp dân quân thuộc quyền; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

5. Chính phủ quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

1. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được xem xét thành lập khi cơ quan, tổ chức có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;

b) Có đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức.

3. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp luật.

4. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ sau đây:

a) Tham mưu cho cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng;

5. Chính phủ quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng; tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

a) Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định thành lập đại đội Dân quân tự vệ pháo phòng không, đại đội Dân quân tự vệ pháo binh;

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội; trình tự, thủ tục thành lập, giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.

c) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng và Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ;

d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

2. Miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được quy định như sa u:

a) Miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ khi thay đổi vị trí công tác, thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm hoặc không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại;

b) Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ đó.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ tại Điều này v à th ẩ m quyền bổ nhiệm các chức vụ ch ỉ huy đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội; quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ t r ong trường hợp c ầ n thiết.

a) Dân quân tự vệ năm thứ nhất là 15 ngày, trừ dân quân thường trực;

c) Dân quân thường trực là 60 ngày.

1. Duy trì và thực hiện chế độ hoạt động sẵn sàng chiến đấu của Dân quân tự vệ.

2. Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch về Dân quân tự vệ.

4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và hoạt động khác.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

1 . Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có th ẩ m quyền.

3. Đánh địch bảo vệ thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong khu vực phòng thủ.

4. Phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ.

1. Dân quân tự vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây:

c) Tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội;

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

1. Trong trường hợp chưa đến mức tuyên bố tình tr ạng chiến tranh, ban bố tì n h trạng kh ẩ n cấp về q u ố c phòng, tình trạng khẩn c ấp, lệnh thiết q uâ n luật, giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền điều động được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước;

c) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ biển được điều động;

i) Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh nghiệp.

2. Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi ngh ỉ việc thì được tr ợ cấp một lần .

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

1. Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:

Khi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;

4. Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.

a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí;

c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

3. Chính phủ quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

2. Kinh ph í b ảo đ ả m cho tự vệ của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại Điều 39 của Luật này được tính vào ch i phí được trừ kh i xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo chế độ kế toán tài chính áp dụng đối với các đơn vị.

3. Các nguồn thu hợp pháp khác.

1. Trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của Dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; kế hoạch của Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam phê duyệt.

2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học quân sự về Dân quân tự vệ.

3. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân Việt Nam tổ chức.

4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức, trừ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.

5. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở.

6. Xây dựng mô hình điểm về Dân quân tự vệ, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ; xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu thực hiện.

7. Xây dựng chương trình, biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, tài liệu, mẫu biểu đăng ký, quản lý thống kê, mẫu biểu kế hoạch, giấy phép, tài liệu thông tin khoa học quân sự về Dân quân tự vệ.

8. Sản xuất mẫu trang phục, sao mũ, phù hiệu, mô hình, học cụ, vật chất huấn luyện, băng, biển, cờ hiệu phục vụ hoạt động của Dân quân tự vệ.

1 0 . Bảo đảm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật .

14. Các nhiệm vụ chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật .

1. Xây dựng và thực hiện đề án, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học quân sự về Dân quân tự vệ của địa phương.

9. Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do địa phương giao cho Dân quân tự vệ đảm nhiệm.

10. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.

11. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.

2. Thông tin, tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.

4. Mua sắm trang phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và tự vệ của cơ quan, tổ chức mình.

7. Các nhiệm vụ chi khác cho tự vệ của cơ quan, đơn vị theo quy định của ph á p luật .

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ.

2. Nội dung quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ bao gồm:

a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Dân quân tự vệ;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ;

d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về Dân quân tự vệ;

9. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

1. Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, trừ Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:

đ) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và có trách nhiệm sau đây:

b) Quyết định ngân sách bảo đảm cho Dân quân tự vệ của địa phương;

c) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về Dân quân tự vệ.

c) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của Dân quân tự vệ;

d) Huy động tàu, thuyền, phương tiện dân sự bảo đảm cho Dân quân tự vệ tham gia bảo vệ hải đảo, vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật;

e) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền;

h) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Dân quân tự vệ;

2. Tổ chức phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ gắn với phong trào thi đua của cơ quan, tổ chức, địa phương.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và Dân quân tự vệ có thành tích trong thực hiện công tác Dân quân tự vệ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.

a) Khiển trách;

c) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.

2. Đối với các chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau đây:

c) Giáng chức;

đ) Tước danh hiệu Dân quân tự vệ.

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ h uy quân sự c ấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính c ấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; “;

b) Sửa đổi, bổ sung như sau:

c) Bổ sung điểm h vào sau như sau:

“h) Dân quân thường trực.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của số 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12 và Luật số 72/2014/QH13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Thành Phần, Vị Trí, Chức Năng Dân Quân Tự Vệ Theo Quy Định Pháp Luật

Thành phần, vị trí, chức năng dân quân tự vệ theo quy định pháp luật. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác;…

THÀNH PHẦN, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG DÂN QUÂN TỰ VỆ

Thành phần, vị trí, chức năng dân quân tự vệ theo quy định pháp luật.

Nội dung tư vấn về thành phần, vị trí, chức năng dân quân tự vệ

1. Vị trí, chức năng của dân quân tự vệ

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.

2. Thành phần của dân quân tự vệ

Dân quân tự vệ gồm dân quân tự vệ nòng cốt và dân quân tự vệ rộng rãi.

Dân quân tự vệ nòng cốt là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, được tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn trong các đơn vị dân quân tự vệ.

Dân quân tự vệ rộng rãi là lực lượng gồm những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đã được đăng ký, quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng và huy động khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.

Dân quân tự vệ nòng cốt gồm:

Dân quân tự vệ cơ động: là lực lượng thuộc dân quân tự vệ nòng cốt được tổ chức thành các đơn vị sẵn sàng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.

Dân quân tự vệ tại chỗ: là lực lượng thuộc dân quân tự vệ nòng cốt được tổ chức và hoạt động ở thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ tại chỗ, sẵn sàng tăng cường cho dân quân tự vệ cơ động.

Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế.

3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ

Dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý, điều hành của Chính phủ mà trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp; sự chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ huy trực tiếp của chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương.

Tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.

Tổ chức, biên chế của dân quân tự vệ phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của đơn vị sản xuất, công tác; bảo đảm thuận tiện cho chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương.

4. Nhiệm vụ của dân quân tự vệ

Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ sở; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia và chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.

Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác.

Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương, cơ sở.

Học tập chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự và diễn tập.

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Để được tư vấn chi tiết về Thành phần, vị trí, chức năng dân quân tự vệ , quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Xây Dựng Lực Lượng Dân Quân Tự Vệ Vững Mạnh

Xác định lực lượng dân quân tự vệ (DQTV) là một trong những lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân ở địa phương, thời gian qua, Ban Chỉ huy Quân sự huyện Phú Bình đã tập trung nâng cao chất lượng huấn luyện toàn diện cho lực lượng DQTV, tích cực đổi mới nội dung, phương pháp huấn luyện theo phương châm cơ bản, thiết thực, sát với tình hình thực tế tại cơ sở.

Có dịp tham dự nhiều buổi huấn luyện DQTV tại thao trường ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình, điều chúng tôi cảm nhận được là tinh thần nghiêm túc, hăng say luyện tập theo từng nội dung huấn luyện của các chiến sĩ dân quân. Mặc dù có những lúc phải tập dưới trời nắng nóng, oi bức nhưng hầu như ai cũng cố gắng để đạt được những động tác điều lệnh, các tư thế bắn súng, ném lựu đạn chính xác và đẹp mắt nhất. Để các chiến sĩ nhận thức được vai trò, nhiệm vụ của lực lượng dân quân trong tình hình mới, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Bình đều có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt trước mỗi mùa huấn luyện.

Anh Nguyễn Văn Long, Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã Thanh Ninh cho biêt: Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện DQTV, hàng năm, Ban Chỉ huy Quân sự (CHQS) xã đã làm tốt công tác rà soát công dân trong độ tuổi tham gia huấn luyện, tu sửa thao trường, bãi tập, sửa và làm mới mô hình, học cụ phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, chuẩn bị đầy đủ giáo án, bài giảng theo phân cấp. Kết quả, lực lượng tham gia huấn luyện luôn đảm bảo 100% quân số, tổ chức huấn luyện đúng, đủ nội dung.

Huyện Phú Bình hiện có 30 đầu mối DQTV với số lượng trên 2.100 đồng chí. Để nâng cao chất lượng huấn luyện DQTV, trên cơ sở chủ trương chỉ đạo của cấp trên, Ban CHQS huyện đã tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền cử các đồng chí cán bộ DQTV đi tập huấn quân sự do cấp trên tổ chức. Đồng thời, tổ chức lớp tập huấn tại huyện; chỉ đạo các xã, thị trấn, đơn vị tự vệ chuẩn bị tốt giáo án, mô hình học cụ đảm bảo vật chất, kinh phí huấn luyện cho lực lượng DQTV; xây dựng kế hoạch phù hợp với đặc điểm tình hình của từng đối tượng; xác định thời gian huấn luyện cho từng cụm, xã; thực hiện đúng phương châm chỉ đạo trong huấn luyện là “cơ bản, thiết thực, vững chắc”. Kế hoạch huấn luyện của các xã và các đơn vị tự vệ được chuẩn bị đầy đủ, chu đáo, được phê chuẩn trước 7 ngày trước khi bước vào huấn luyện để có thời gian xem xét, chỉnh sửa bổ sung nội dung huấn luyện.

Quá trình huấn luyện Ban CHQS huyện đã tổ chức đoàn kiểm tra xuống các đơn vị cơ sở kiểm tra tất cả các mặt, như: Công tác phòng không nhân dân; kế hoạch chiến đấu phòng thủ; trọng tâm nhất là công tác huấn luyện lực lượng DQTV ở các cơ sở để đảm bảo đúng phương châm huấn luyện thiết thực, sát với yêu cầu nhiệm vụ tác chiến trong khu vực phòng thủ của huyện. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị cơ sở huấn luyện các nội dung theo chương trình huấn luyện và hướng dẫn của cấp trên.

Cuối giai đoạn huấn luyện các xã, thị trấn, đơn vị tự vệ đều tổ chức hội thao, kiểm tra đánh giá kết quả. Năm 2020, tất cả các đầu mối DQTV của huyện Phú Bình đã tổ chức huấn luyện xong; chiến sĩ đạt loại giỏi chiếm khoảng 30%, chiến sĩ đạt loại khá chiếm gần 60%…

Theo đánh giá của Trung tá Phạm Minh Tuấn, Phó Chỉ huy trưởng Ban CHQS huyện Phú Bình: Thời gian qua, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều chấp hành nghiêm kế hoạch huấn luyện, đảm bảo đúng, đủ nội dung và thời gian huấn luyện theo quy định. Quá trình huấn luyện ở các địa phương, các cán bộ, chiến sĩ, dân quân đều được cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, tạo mọi điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện. Bên cạnh đó, Ban CHQS các xã, thị trấn cũng đã chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương làm tốt việc tuyển chọn những công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ sung cho lực lượng dân quân, kiện toàn tổ chức biên chế theo đúng pháp lệnh. Thông qua công tác huấn luyện, các đơn vị, địa phương đã tích cực nghiên cứu nắm chắc chất lượng của DQTV, tình hình đặc điểm của địa phương, từ đó không ngừng đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp huấn luyện, coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, thường xuyên rèn luyện, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Có thể thấy với lực lượng đông đảo rộng khắp ở cơ sở cùng vai trò xung kích trong mọi hoạt động ở địa phương, lực lượng DQTV huyện Phú Bình đã và đang góp phần bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh để người dân an tâm phát triển kinh tế…