Các Phòng Ban Trong Ngân Hàng & Chức Năng Của Mỗi Phòng

 Tìm hiểu vị trí các phòng ban trong ngân hàng

Chức năng của các phòng ban trong ngân hàng

Bộ phận phòng kinh doanh trong ngân hàng

Đây là bộ phận có vai trò vô cùng quan trọng, là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận tại mỗi ngân hàng. Trong khối Kinh doanh của ngân hàng thường có các phòng ban gồm: phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phòng khách hàng cá nhân, phòng định chế tài chính, phòng đầu tư và phòng kinh doanh dịch vụ.

Có thể bạn muốn biết Các vị trí trong ngân hàng gồm có những vị trí nào

Vị trí chuyên viên kinh doanh và phát triển thị trường

– Nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật và cung cấp các thông tin về thị trường nhằm phục vụ việc xây dựng chiến lược. Định hướng phát triển khách hàng doanh nghiệp cho ngân hàng đang làm việc.

– Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động bán sản phẩm trên toàn hệ thống ngân hàng,

Vị trí chuyên viên khách hàng cá nhân

– Trực tiếp tiến hành giới thiệu những sản phẩm dịch vụ tiêu dùng tín dụng và các sản phẩm bán lẻ đến các công ty, tổ chức. Đây là những khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng.

– Theo định kỳ, trực tiếp đi giới thiệu với khách vãng lai  ở những địa điểm có lượng người qua lại đông

– Nắm bắt và thu thập được thông tin từ phía các đối thủ cạnh tranh.

Vị trí chuyên viên khách hàng doanh nghiệp

– Xây dựng chiến lược khách hàng doanh nghiệp, mô hình hoạt động, chính sách,… dựa trên các thông tin thu thập được từ phía khách hàng.

– Dựa vào những quy trình nghiệp vụ, quy định để tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng. Xem xét tình trạng tài chính, báo cáo tài chính, đánh giá tài sản,…để phát hiện các thiếu sót và không phù hợp với yêu cầu. Từ cơ sở đó, chuyên viên khách hàng doanh nghiệp yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Xác định mức tiền cho vay, mức phí thanh toán và bảo lãnh hợp ý.

– Phối hợp với chuyên viên hỗ trợ kinh doanh để định giá tài sản đảm bảo.

Vị trí chuyên viên phân tích và hỗ trợ kinh doanh

– Bên cạnh đó, hỗ trợ trong việc soản thảo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tài sản đảm bảo của bên thứ ba với khách hàng, hợp đồng cầm cố thế chấp,…

– Tiến hành định giá,  giám sát, quản lý tài sản đảm bảo. Lập biên bản định giá tài sản đảm bảo cũng chuyên viên khách hàng.

– Hỗ trợ và phối hợp với chuyên viên khách hàng trong việc chuyển giao hồ sơ giữa các phòng ban. Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng théo quy định của ngân hàng.

Vị trí chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lớn

– Thực hiện xây dựng chiến lược, cơ cấu, chính sách, mô hình hoạt động,… khách hàng doanh nghiệp lớn.

– Kết hợp cùng phòng quản trị sản phẩm để xây dựng những gói sản phẩm dịch vụ phù hợp cũng như các giải pháp cho khách hàng doanh nghiệp lớn.

– Thực hiện bán sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp lớn.

– Chăm sóc dịch vụ cho những khách hàng hiện tại và bán chéo những sản phẩm phi tín dụng, tín dụng.

– Tiến hành nhiều chương trình nhằm mục đích đẩy mạnh hoạt động đối với khách hàng doanh nghiệp lớn.

– Tìm kiếm cơ hội, tiếp cận với các dự án trung dài hạn.

Vị trí chuyên viên thẻ tín dụng tiêu dùng

– Tiếp thị, giới thiệu đến các công ty, tổ chức là những khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng về các dịch vụ thẻ và sản phẩm bán lẻ.

– Đến các địa điểm có só lượng người đi lại lớn để tiếp thị, thu hút khách vãng lai.

– Mở rộng và phát triên đại lý phát hành thẻ.

– Theo dõi, quản lý tình hình hoặt động của các đơn vị chấp nhập thẻ.

Bộ phận phòng ban khối Dịch vụ

Trong ngân hàng, các phòng ban thuộc khối Dịch vụ thường có là trung tâm thẻ. Phòng dịch vụ ngân hàng điện tử, sở giao dịch, phòng thanh toán ngân quỹ. Bộ phận này trực tiếp tư vấn, cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Cũng như giải đáp các thắc mắc, xử lý khiếu nại hàng ngày,… của mọi khách hàng.

Vị trí nhân viên/ chuyên viên chăm sóc dịch vụ khách hàng

– Thường xuyên theo dõi, thống kê và phân tích vấn đề lỗi, bị trục trặc. Thông báo đến các bộ phận có trách nhiệm để xác định nguyên nhân, giải quyết. Đưa ra cách xử lý nhanh chóng và dứt điểm để giảm thiểu các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời nâng cao mức độ hài lòng từ họ.

– Tiến hành theo dõi, phân tích yêu cầu của khách hàng. Phản hồi từ phía nhân viên để xây dựng tiêu chí, cơ chế đo lường hiệu quả trong quá trình hoạt động.

– Thường xuyên cập nhật những kiến thức về dịch vụ, sản phẩm cũng như quy trình.. Để có thể truyền đạt, hướng dẫn cho nhân viên khác.

Vị trí chuyên viên kế toán thẻ

– Tiến hành đối chiếu cân đối các tài khoản ATM để cân quỹ tại các máy.

– Kiểm tra, rà soát, đối chiếu các giao dịch của chủ thẻ tại máy ATM. Kiểm soát thanh toán thẻ của ngân hàng với những ngân hàng khác.

– Kiểm soát, đối chiếu tình hình thanh toán và hạch toán thanh toán cho các đơn vị chấp nhận thẻ.

Cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình kiểm tra, khiếu nại. Thay đổi theo yêu cầu của tổ chức thẻ quốc tế, của ngân hàng khác và chủ thẻ ngân hàng cho phòng vận hành trung tâm thẻ.

Vị trí chuyên viên dịch vụ ATM

– Trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống máy ATM tại ngân hàng.

– Hỗ trợ các chi nhánh, đơn vị khác trong việc triể khai hệ thống ATM.

– Triển khai đầu tư hệ thống cùng các đơn vị khác trong ngân hàng.

Vị trí giao dịch viên

– Thực hiện các nghiệp vu: mở, quản lý tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm. Tiền gửi thanh toán của khách hàng là những tổ chức kinh tế hoặc cá nhân.

– Hoạch toán những chứng từ phát sinh trong ngày một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Đồng thời chịu trách nhiệm về các giao dịch đã thực hiện.

– Tiến hành việc chuyển tiền thanh toán trong nước, thanh toán thẻ tín dụng. Việc thu đổi ngoại tệ vừa chính xác vừa kịp thời.

– Tư vấn, giải quyết  những vấn đề khiếu nại của khách hàng trong phạm vi thẩm quyền cho phép. Luôn bảo đảm an toàn các thông tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng của mình.

Phòng ban thuộc khối Quản lý rủi ro

Vị trí nhân viên/ chuyên viên quản lý thu hồi nợ vay

– Thường xuyên theo dõi, quản lý những khoản vay tín dụng của khách hàng cá nhân.

– Nhắc nợ tới khách hàng để đảm bảo thu hồi nợ vay đúng kỳ hạn.

– Thông báo các đơn vị, trung tâm, chi nhánh về các khoản vay nợ cần phải thu hồi.

Vị trí chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng

– Trực tiếp gặp gỡ khách hàng, nghiên cứu hồ sơ, trao đổi với khách hàng. Lập báo cáo thẩm định rồi trình lên cho cấp trên có thẩm quyền xem xét và kiểm duyệt các khoản vay, các khoản hạn mức tín dụng ngắn hạn.

– Tiến hành tái thẩm định với toàn bộ các khoản cho vay ngắn hạn, dài hạn, chiết khấu,…

– Phối hợp cùng chuyên viên khách hàng trực tiếp thẩm định những khoản mục định giá tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.

– Theo dõi và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện những yêu cầu đối với khoản vay. Kịp thời phát hiện các vi phạm có dấu hiệu ảnh hưởng đến độ an toàn của khoản vay và trình ngay lên cấp có thẩm quyền để xử lý.

– Hiểu và nắm rõ về các dịch vụ cung cấp đến khách hàng và những rủi ro tiềm ẩn của nó.

Phòng ban thuộc khối Hỗ trợ

Khối Hỗ trợ có rất nhiều phòng ban với những chức năng nhiệm vụ khác nhau như: phòng Pháp chế, phòng Nhân sự và Đào tạo, phòng Quản lý kế toán tài chính, phòng tiền tệ kho quỹ,… Các bộ phận này cùng phối hợp công việc với nhau để tạo nên một hệ thống, mạng lưới ngân hàng hoàn chỉnh trong quá trình cung cấp dịch vụ đến khách hàng.

Vị trí thủ quỹ

– Tiến hành các hoạt động thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ. Rà soát và kiểm tra các loại giấy tờ, chứng từ trước khi thu hay chi: số chứng minh nhân dân, số tiên, chữ ký,…

– Đối chiếu bảng kê thu chi tiền trên chứng từ so với thực tế..

– Kiểm tra, phát hiện tiền giả và ngay lập tức lập biên bản thu giữ theo quy định. Kiểm tiền, chọn lọc tiền không có đủ tiêu chuẩn để lưu thông.

Vị trí kiểm soát viên kế toán

– Thực hiện kiểm soát trước và sau khi thanh toán của các chứng từ kế toán như: chuyển khoản, tiết kiệm, tài khoản doanh nghiệp, cá nhân, thu đổi ngoại tệ,… phát sinh trong ngày.

– Kiểm tra và duyệt các chứng từ trên máy tính.

– Tiến hành những công việc kế toán cuối ngày, cuối tháng, cuối năm, đối chiếu giấy tờ, sổ sách với bộ phận kho quỹ cân cùng số tiền mặt thực tế tồn kho để khóa sổ kế toán.

– Thu thập thông tin, giải thích hướng dẫn với khách hàng nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán nói riêng và chất lượng công việc cả phòng nói chung.

Có thể bạn muốn biết Các nghiệp vụ kế toán ngân hàng cơ bản

Ngoài ra, còn có khối Công nghệ thông tin riêng nhằm đáp ứng những yêu cầu của kỹ thuật. Áp dụng công nghệ tiên tiến sử dụng trong hệ thống ngân hàng. Với các ngân hàng lớn nhất Việt Nam hiện nay thường có phòng bảo vệ.

Tuy nhiên một vài ngân hàng có địa điểm giao dịch nhỏ nên chỉ có 1,2 người bảo vệ. Đây điều được công ty chuyên cung cấp dịch vụ cung cấp nên không tính vào các phòng ban trong ngân hàng.

Tên các phòng ban trong ngân hàng bằng tiếng anh

Kiểm soát viên kế toán tiếng anh là Accounting Controller

Chuyên viên phát triển sản phẩm tiếng anh là Product Development Specialist

Chuyên viên phát triển thị trường tiếng anh là Market Development Specialist

Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lớn tiếng anh là Big Business Customer Specialist

Chuyên viên chăm sóc khách hàng tiếng anh là Personal Customer Specialist

Chuyên viên kế toán tài chính tiếng anh là Financial Accounting Specialist

Chuyên viên quảng bá sản phẩm tiếng anh là Marketing Staff Specialist

Nhân viên định giá tiếng anh là Valuation Officer

Chuyên viên công nghệ thông tin (IT) tiếng anh là Information Technology Specialist

Chuyên viên tiếp thị tiếng anh là Marketing Officer

Tổng kết các phòng ban trong ngân hàng

Trong bất kỳ ngân hàng nào hiện nay cũng có rất nhiều những phòng ban khác nhau. Mỗi phòng ban trong ngân hàng giữ vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau. Tất cả phối hợp lại để mang đến các dịch vụ, sản phẩm tài chính tốt nhất cũng như tạo sự uy tín và độ tin tưởng tuyệt đối với khách hàng.

5

/

5

(

4

bình chọn

)

Các Chức Năng Của Ngân Hàng Thương Mại

Kết quả Các chức năng của ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.

Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

* Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

* Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

* Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.

* Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền…

Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Với chức năng “tạo tiền”, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.

Nguồn: Ths. Đặng Thị Việt Đức – Ths. Phan Anh Tuấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)

Ngân Hàng Thương Mại, Các Chức Năng Của Nhtm

, Sinh viên at Trường ĐH Tài chính-Kế toán

Published on

Slide thuyết trình tìm hiểu ngân hàng thương mại là gì? Các chức năng của ngân hàng thương mại? Phân biệt NHTM với công ty tài chính và công ty bảo hiểm? Nhóm 6_Lớp D02B11_Trường ĐH Tài chính-Kế toán

1. 1. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG 2. DƯƠNG THỊ MỸ LINH 3. LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO 4. VÕ THỊ LANG 5. LÊ THỊ HỒNG LÝ 6. ĐINH THỊ THU HIỀN

2. Học phần: Tài chính – Tiền tệ GVHD: NGƯT, TS Lê Văn Khâm Lớp: D02B11  Ngân hàng thương mại là gì? Các chức năng của Ngân hàng thương mại? Phân biệt giữa Ngân hàng thương mại với Công ty tài chính và Công ty bảo hiểm? Vấn đề tìm hiểu:

3.  Ngân hàng thương mại là gì? Là một loại ngân hàng trung gian Mục đích hoạt động vì Lợi nhuận Lĩnh vực kinh doanh: Tiền tệ, Tín dụng Hoạt động thường xuyên: nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

4.  Ngân hàng thương mại là gì? Các loại hình sở hữu Ngân hàng thương mại Nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại liên doanh Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

5.  Các chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng thanh toán Chức năng trung gian tín dụng Chức năng tạo tiền

6.  Chức năng trung gian tín dụng Người có vốn Ngân hàng thương mại Người cần vốn Gửi tiền Ủy thác đầu tư Cho vay Đầu tư

7.  Chức năng trung gian tín dụng Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại, nó quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện hai chức năng còn lại.

8.  Chức năng trung gian thanh toán Cơ sở : Dựa vào chức năng trung gian tín dụng. Cách thức thực hiện :Trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người thụ hưởng theo lệnh của chủ tài khoản.

9.  Chức năng trung gian thanh toán Thanh toán trực tuyến với Smartlink

10.  Chức năng trung gian thanh toán Ý nghĩa Thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn. Góp phần phát triển kinh tế Tiết kiệm chi phí lưu thông, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả Tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán Tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng  Là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM

11.  Chức năng tạo tiền Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian thanh toán Tạo tiền T T’ Cho vay Chuyển khoản

12.  Chức năng tạo tiền Ngân hàng Số dư tiền gửi (ĐVT: Tỷ VNĐ) Dự trữ bắt buộc (10%) Cho vay A 1.000 100 900 B 900 90 810 C 810 81 729 … … … … Tổng cộng 10.000 1.000 9.000 Gọi: Sn là tổng số bút tệ được tạo ra U1 là số tiền gửi ban đầu q là công bội của cấp số nhân

13.  Chức năng tạo tiền * Công thức tính tổng của cấp số nhân có n số hạng : * 1-q chính là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nên :

14.  Chức năng tạo tiền Ý nghĩa Là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM Làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội Chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ

15.  Các chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng thanh toán Chức năng trung gian tín dụng Chức năng tạo tiền

16.  Phân biệt giữa Ngân hàng thương mại với Công ty tài chính và Công ty bảo hiểm? Chỉ tiêu Ngân hàng thương mại Công ty tài chính Công ty bảo hiểm Loại hình tổ chức trung gian tài chính  Ngân hàng trung gian (trung gian tài chính nhận tiền gửi).  Tổ chức tài chính phi ngân hàng.  Tổ chức tài chính phi ngân hàng (Các trung gian tài chính tiết kiệm theo hợp đồng).

17. Chỉ tiêu Ngân hàng thương mại Công ty tài chính Công ty bảo hiểm Nguồn vốn  Khoản vốn tự có ban đầu; Các khoản tiền gửi của KH; Các khoản tiền đi vay….  Chủ yếu hình thành bằng cách huy động vốn có kỳ hạn trên 1 năm, phát hành các loại chứng khoán nợ, vay của các tổ chức trung gian tài chính khác.  Chủ yếu từ các hợp đồng bảo hiểm và đầu tư.  Phân biệt giữa Ngân hàng thương mại với Công ty tài chính và Công ty bảo hiểm?

18.  Phân biệt giữa Ngân hàng thương mại với Công ty tài chính và Công ty bảo hiểm? Chỉ tiêu Ngân hàng thương mại Công ty tài chính Công ty bảo hiểm Chức năng  Được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng.  Có 3 chức năng cơ bản: Chức năng trung gian tín dụng; Chức năng trung gian thanh toán và Chức năng tạo tiền.  Không được thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, không nhận tiền gửi ngắn hạn.  Không được thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, không nhận tiền gửi ngắn hạn.

19. Chỉ tiêu Ngân hàng thương mại Công ty tài chính Công ty bảo hiểm Hoạt động kinh doanh chủ yếu  Kinh doanh tiền tệ, tín dụng.  Hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.  Sử dụng các nguồn vốn để cho vay, đầu tư, cung ứng các DV tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số DV khác theo quy định của pháp luật.  Cung cấp các hợp đồng BH cho KHsử dụng nguồn tài chính huy động được để thực hiện các trách nhiệm tài chính với KH.  Ngoài ra, nguồn vốn này còn dùng để đầu tư hoặc cho vay.

Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Các Phòng Ban

– Hội Đồng Quản Trị

– Ban Tổng Giám Đốc

– Ban Kiểm Soát

Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành nhóm công ty và các nhiệm vụ theo quy định pháp luật và điều lệ công ty như xem xét phạm vi, kết quả kiểm toán với kiểm toán độc lập, thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ v.v… Ban Kiểm soát bao gồm 3 thành viên, trong đó có một thành viên độc lập. Ban Kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn chuyên nghiệp độc lập để thực hiện các công việc được giao nếu thấy cần thiết.

– Ban Kiểm Toán Nội Bộ

Ban Kiểm toán Nội bộ là bộ phận trực thuộc Hội đồng Quản trị, hiện bao gồm ba thành viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty mẹ và các công ty thành viên, đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo kế toán, số liệu tài chính trước khi trình duyệt và công bố, kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật và công ty; qua đó nhằm phát hiện những sai sót, yếu kém và gian lận nếu có trong công tác quản lý và bảo vệ tài sản của nhóm công ty. Ban Kiểm toán Nội bộ báo cáo kết quả kiểm toán nội bộ theo từng quý và đề xuất các biện pháp khắc phục, cải tiến tại các cuộc họp Hội đồng Quản trị hàng quý.

– Bộ phận quản lý:

+ Phòng Kinh doanh, Xuất nhập khẩu

Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng.

Cung cấp thông tin, dịch thuật tài liệu, phiên dịch cho ban lãnh đạo. Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện của các phòng ban, phân xưởng đảm bảo sản xuất sản phẩm đúng thời hạn hợp đồng với khách hàng và kịp thời đề xuất những phương án sản xuất hiệu quả nhất.

Lập và phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Công ty, hàng quý và hàng tháng cho các phân xưởng sản xuất. Lập lệnh sản xuất cho các phân xưởng, duy trì và nâng cao nguồn hàng cho Công ty. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác Marketing trong từng thời điểm.

+ Phòng Tài chính – Kế toán

Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty.

Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.

+ Phòng Hành chính – Nhân sự

Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi quản lý lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi,….

Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các mặt chế độ, chính sách cho người lao động, và đóng bảo hiểm xã hội thành phố theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty.

– Bộ phận sản xuất

Gồm xưởng đúc, xưởng gia công cơ khí, quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, kho, vận chuyển.

+ Tổ chức nghiên cứu, áp dụng quy trình về hệ thống đo lường chất lượng, kiểm tra, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế tạo tại các phân xưởng.

+ Theo dõi tình hình sản xuất của Công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra.

+ Kiểm tra các mặt hàng mà Công ty thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu.

+ Nghiên cứu cải tiến đổi mới thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề xuất sản phẩm không phù hợp.

+ Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm ra những nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục.

+ Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.

+ Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng.

nhiệm vụ phòng kinh doanh

to chuc san xuat

chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc trong công ty

chức năng các phòng ban

chuc nang cua phan xuong san xuat gia cong co khi

chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong cty

chuc nang nhiem vu cua cac pho giam doc

chức năng của xưởng sản xuất cơ khí là gì

chức năng của phòng ban trong công ty cổ phần

,

Luận Văn Cơ Cấu Tổ Chức Và Chức Năng Nhiệm Vụ Của Các Phòng Ban Thuộc Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Hải Phòng

Như chúng ta vẫn biết, vốn là tiền để cho sự tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của vốn đầu tư. Nếu không kể việc đầu tư từ ngân sách hoặc đầu tư của các cá nhân, doanh nghiệp thì việc khai thác và chuyển dịch các nguồn vốn tích luỹ đến lĩnh vực đầu tư cho vay có thể được tiến hành theo hai phương thức: Đầu tư trực tiếp qua thị trường tài chính (phát hành trái phiếu doanh nghiệp) và Đầu tư gián tiếp thông qua các trung gian tài chính. Tuy nhiên do thị trường tài chính nước ta mới đang trong giai đoạn hình thành và ngay cả khi thị trường đi vào hoạt động thì khả năng huy động vốn cũng còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy nguồn vốn đầu tư qua các trung gian tài chính mà chủ yếu là hệ thống ngân hàng thương mại càng trở nên quan trọng và hữu hiệu hơn bao giờ hết. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại nước ta cũng đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội và thông qua nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thương mại đã cung cấp một lượng vốn lớn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng được nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong nền kinh tế diễn ra một cách trôi chảy. Tóm lại việc huy động vốn là vấn đề hàng đầu đối với các tổ chức tài chính nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng trong thời gian tới.

TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC

TIN KHUYẾN MÃI

Thư viện tài liệu Phong Phú

Hỗ trợ download nhiều Website

Nạp thẻ & Download nhanh

Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay

Nhận nhiều khuyến mãi

Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay

NẠP THẺ NGAY

DANH MỤC TÀI LIỆU LUẬN VĂN