Chức Năng Của Bộ Phận Kế Toán Trong Ngân Hàng / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Kế Toán Ngân Hàng Là Gì? Nguyên Tắc, Nhiệm Vụ Của Kế Toán Ngân Hàng

1. Khái niệm ngân hàng

– Ngân hàng là một tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động như :

+ Huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức

+ Thanh toán và ngân quỹ: Mở tài khoản, dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh tiền tệ.

+….

– Ngân hàng bao gồm:

+ Ngân hàng Nhà Nước: Là cơ quan chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phát hành tiền và lưu thông tiền tệ nhằm ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.

+ Ngân hàng thương mại: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

2. Kế toán ngân hàng

2.1. Khái niệm

– Kế toán ngân hàng là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế, tài chính, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ở ngân hàng, và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo qui định của Pháp luật.

2.2 Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng

– Thu thập, ghi chép kịp thời đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán.

– Kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính.

– Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu và đề xuất các giải pháp phục vụ cho yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong đơn vị.

– Cung cấp thông tin chính xác cho Ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý nhà nước phục vụ cho sự chỉ đạo thực thi các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính.

– Tổ chức tốt việc giao dịch với khách hàng, góp phần thực hiện tốt các chính sách của đơn vị.

2.3. Những nguyên tắc kế toán cơ bản

a. Cơ sở dồn tích

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phải được ghi sổ tại thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế thu hoặc chi.

b. Hoạt động liên tục

Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là một ngân hàng đang trong quá trình hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động trong tương lai gần.

c. Giá gốc

Giá gốc của tài sản được ghi chép theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả, hoặc ghi theo giá hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.

d. Phù hợp

e. Nhất quán

Kế toán phải áp dụng nhất quán các chính sách và phương pháp kế toán ít nhất trong một niên độ kế toán.

f. Thận trọng

Cần có sự xem xét phán đoán trong khi lập các ước tính kế toán như:

– Trích lập các khoản dự phòng không quá cao, không quá thấp

– Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.

– Không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí

– Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

g. Trọng yếu

Các thông tin được xem là trọng yếu nếu như việc bỏ qua thông tin hoặc độ chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể đến báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng.

Đối tượng của kế toán ngân hàng được chia thành 3 bộ phận:

– Tài sản được phân theo hình thái biểu hiện và hiện trạng gồm: Tài sản có, sử dụng vốn và vốn

– Nguồn hình thành nên tài sản thể hiện nguồn gốc của sự ra đời tài sản trong ngân hàng gọi là: Nguồn vốn hoặc tài sản nợ

– Sự chu chuyển của tài sản giữa hệ thống ngân hàng trong một quốc gia, giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống…

Ba bộ phận trên phản ánh toàn bộ hoạt động của ngân hàng trong một thời kỳ, cung cấp các thông tin kế toán quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn cho người sử dụng.

2.5. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là một tập hợp các tài khoản kế toán mà đơn vị kế toán ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn, và sự vận động của chúng trong quá trình hoạt động

– Hiện nay Hệ thống tài khoản Ngân hàng áp dung theo QĐ số: 479/2004/QĐ-NHNN

Kế toán ngân hàng bao gồm các phần hành chính sau:

– Kế toán nghiệp vụ ngân quỹ và thanh toán trong Ngân hàng

– Kế toán nguồn vốn hoạt động của NHTM

– Nghiệp vụ tín dụng và đầu tư tài chính

– Kế toán nghiệp vụ kinh doang ngoại tệ, vàng đá quý

– Kế toán nghiệp vụ thanh toán và tín dụng quốc tế

– Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ

– Nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các ngân hàng

– Vốn chủ sở hữu trong ngân hàng thương mại

– Kế toán thu nhập chi phí và kế quả kinh doanh

– Báo cáo kế toán, báo cáo tài chính trong ngân hàng

Mỗi phần hành đều có cách hạch toán và tài khoản theo dõi riêng. Để hiểu rõ hơn những đặc trưng của mỗi phần hành các bạn tham khảo khóa học nguyên lý kế toán ngân hàng tại chúng tôi để hướng dẫn cụ thể chi tiết.

Vai Trò Bộ Phận Kế Toán Trong Tổ Chức Là Gì?

Vai trò chính của phòng kế toán là gì?

Trong khi một số người có thể có một ý kiến ​​khác nhau, vai trò và nhiệm vụ thiết yếu của hầu như bất kỳ bộ phận kế toán nào phải bao gồm những điều sau đây:

Kiếm tiền – thanh toán và giữ các hóa đơn đã thanh toán

Tiền nội bộ – xử lý các khoản thanh toán đến

Biên chế – đảm bảo mọi người được thanh toán (bao gồm cả chính phủ)

Báo cáo – chuẩn bị báo cáo tài chính, ví dụ: P & L, Bảng cân đối và ngân sách

Kiểm soát tài chính – để tránh các lỗi, gian lận và trộm cắp

Tài khoản phải trả (tiền chi)

Để duy trì mối quan hệ tuyệt vời với các nhà cung cấp đảm bảo rằng tất cả mọi người được trả tiền về thời gian là một vai trò quan trọng.

Vai trò của bộ phận kế toán bao gồm giữ một mắt trên cơ hội để tiết kiệm tiền, ví dụ, xác định nếu có giảm giá hoặc ưu đãi có sẵn để trả một số nhà cung cấp một cách nhanh chóng hơn. Ít nhất, AP nên được lên kế hoạch để đảm bảo rằng số tiền ít nhất phải trả cho mỗi lần thanh toán, tức là không mất phí thanh toán trễ.

Các khoản phải thu và theo dõi doanh thu (tiền thu)

Một nhiệm vụ quan trọng khác của phòng kế toán là tính toán và theo dõi các khoản phải thu, bao gồm các hóa đơn chưa thanh toán và mọi hành động thu nợ bắt buộc. Các khoản phải thu chịu trách nhiệm tạo và theo dõi hóa đơn. Trách nhiệm ở đây bao gồm đảm bảo rằng khách hàng trả các hóa đơn đó đúng hạn, do đó, một hệ thống nhắc nhở thân thiện là rất quan trọng.

Biên chế

Biên chế là một chức năng quan trọng của bộ phận kế toán và bao gồm đảm bảo tất cả nhân viên được thanh toán chính xác và kịp thời. Ngoài ra, thuế thích hợp được đánh giá và các khoản thanh toán thuế đúng hạn với các cơ quan chính phủ tiểu bang và liên bang.

Báo cáo và Báo cáo tài chính

Lý do chính bạn thu thập dữ liệu đúng trong phần mềm kế toán của bạn là chuẩn bị báo cáo tài chính có thể được sử dụng để lập ngân sách, dự báo và các quy trình ra quyết định khác. Ngoài ra, các báo cáo này và các báo cáo khác là cần thiết để giao tiếp với các nhà đầu tư, ngân hàng và các chuyên gia khác có vai trò trong sự phát triển của doanh nghiệp của bạn.

Kiểm soát tài chính

Kiểm soát tài chính bao gồm các điều chỉnh, phân chia trách nhiệm và tuân theo các nguyên tắc kế toán của GAAP, tất cả đều được thực hiện với quan điểm về tuân thủ, phòng chống gian lận và trộm cắp. Vai trò của Bộ điều khiển là để đảm bảo các quy trình được thiết lập đúng cách để quản lý quy trình đó mà không có lỗi.

Vị trí chủ chốt trong phòng kế toán

Bây giờ bạn đã biết vai trò của bộ phận kế toán, đây là những vị trí chính mà bạn sẽ tìm thấy trên hầu hết các đơn vị kế toán doanh nghiệp.

Giám đốc tài chính (hoặc CFO)

CFO thường là giám đốc tài chính của các doanh nghiệp lớn. Họ giám sát chiến lược tài chính, sức khỏe của doanh nghiệp và quản lý phần còn lại của bộ phận tài chính. CFO đang rất suy nghĩ và sẽ giúp các doanh nghiệp điều hướng qua các giai đoạn tăng trưởng và suy thoái. Với kiến ​​thức về tài chính của công ty, họ giúp quản lý cấp cao hiểu được tác động tài chính của các quyết định thời gian thực để đảm bảo thành công tài chính của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ của họ bao gồm lập kế hoạch tài chính, báo cáo và kiểm soát, chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, đầu tư, bảo hiểm rủi ro, sáp nhập và mua lại, quản lý tiền mặt, quản lý rủi ro nội bộ, tài chính doanh nghiệp, kiểm toán và kế toán.

Kiểm soát tài chính

Bộ kiểm soát tài chính là những người chơi chủ chốt trong các phòng kế toán và làm việc cùng với Giám đốc tài chính, Giám đốc tài chính và Giám đốc tài chính của CFO. Chức năng và trách nhiệm của họ bao gồm kế toán tài chính, chuẩn bị, báo cáo, phân tích, lập ngân sách, quản lý dự án và hơn thế nữa. Vai trò chính của họ có xu hướng tập trung vào các vấn đề tài chính và quản lý ngay lập tức.

Quản lý Kho bạc

Vai trò của người quản lý quỹ trong bộ phận kế toán xoay quanh việc xây dựng và phát triển các chính sách kho báu. Điều này bao gồm việc xác định các cơ hội đầu tư tốt nhất, phát triển quan hệ ngân hàng lớn, tối ưu hóa các cơ sở tín dụng và giảm thiểu chi phí tài chính.

Người quản lý kế toán

Người quản lý kế toán chịu trách nhiệm về các hoạt động kế toán của công ty bao gồm duy trì và báo cáo về cả chi phí và bộ tài khoản tài khoản nhưng không xử lý hoặc thương lượng. Người quản lý kế toán thiết lập và thực thi các nguyên tắc kế toán dựa trên các yêu cầu theo luật định và chính sách kiểm toán.

Kế toán trưởng

Kế toán trưởng có cùng trách nhiệm với người quản lý kế toán, nhưng vai trò này chỉ khác biệt về chức danh công việc.

Thế Nào Ngân Quỹ Của Ngân Hàng?Nghiệp Vụ Kế Toán Ngân Quỹ Ngân Hàng

Kế toán ngân quỹ là việc thu thập, ghi chép, xử lý các nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dich vụ ngân hàng dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng. Đồng thời cung cấp các thông tin cần thiết cho công tác quản lý tại ngân hàng và các tổ chức cá nhân khác.

2. Chứng từ sử dụng trong kế toán ngân quỹ tại ngân hàng

Các chứng từ sử dung trong nghiệp vụ kế toán ngân quỹ bao gồm: Giấy nộp tiền, Giấy lĩnh tiền, Séc lĩnh tiền, Phiếu thu, Phiếu chi, Hối phiếu, Biên bản giao nhận ngoại tệ

3. Tài khoản sử dụng trong kế toán ngân quỹ tại ngân hàng

– Tài khoản cấp I: TK 10 – Tiền mặt chứng từ có giá trị ngoại tệ, kim loại quý, đã quý

+ TK 101 – Tiền mặt bằng đồng Việt Nam

+ TK 103 – Tiền mặt ngoại tệ

+ TK 104 – Chứng từ có giá trị ngoại tệ

+ TK 105 – Kim loại quý, đã quý

4. Quy trình hạch toán kế toán ngân quỹ

4.1. Kế toán tiền mặt bằng đồng Việt Nam

Là việc phản ánh số tiền mặt nhập vào, xuất ra của các loại quỹ ngân hàng. Từ đó cho biết các thông tin về sự biến động cũng như số dư tại các thời điểm nào trong ngày, tháng, quí.

Khi ngân hàng thu tiền, chi tiền bắt buộc phải có giấy nộp lĩnh tiền, Séc lĩnh tiền hoặc phiếu thu, phiếu chi và phải đầy đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm theo quy định.

– Thu tiền: Dựa vào những từ thu tiền mặt như phiếu nộp tiền, phiếu thu kế toán hạch toán

Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị

Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng

Có TK 2111: Trả nợ tiền vay

– Chi tiền: Căn cứ vào chứng từ séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt hạch toán

Nợ TK 4211, 2111: hoặc các TK thích hợp khác

Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị

– Ngân hàng chuyển tiền cho đơn vị khác, hoặc đơn vị phụ thuộc

Nợ TK 1012: Tiền mặt tại đơn vị hạch toán báo sổ

Nợ TK 1019: Tiền mặt đang vận chuyển

Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị

– Khi nhận được giấy báo nhận tiền của các đơn vị khác

Nợ TK 4211, 5211, 5012: Tùy theo hình thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng

– Khi chuyển tiền cho máy ATM

Nợ TK 1014: Tiền mặt tại máy ATM

Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị

– Khi nhận được các tín hiệu từ thẻ của người rút tiền

Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn KH trong nước

Có TK 1014: Tiền mặt tại máy ATM.

4.2. Kế toán tiền gửi tại ngân hàng nhà nước

Kế toán tiền gửi tại ngân hàng nhà nước

– Căn cứ để hạch toán: Các giấy báo có, báo nợ, bảng sao kê của Ngân hàng Nhà nước kèm theo các chứng từ gốc( Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc…)

– Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng Nhà nước gửi đến kế toán phải đối chiếu số liệu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch thì phải thông báo đến NH Nhà nước để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

– Khi gửi tiền vào tài khoản tại NH Nhà nước

– Khi rút tiền từ TK tiền gửi tại NH Nhà nước

– Thanh toán qua tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước

– Khi hạch toán phải quy đổi giá trị hiện vật sang đồng Việt Nam

Theo giá vàng thực tế mua vào tại thời điểm lập báo cáo.

– Phải phân biệt vàng tiền tệ và vàng phi tiền tệ

+ Vàng tiền tệ: Là ngoại hối. Được coi như 1 loại ngoại tệ và tài sản dự trữ thanh toán quốc tế

+ Vàng phi tiền tệ: Là vàng được mua với mục đích gia công chế tác làm đồ trang sức. Vàng phi tiền được coi như một loại vật tư, hàng hóa thông thường.

– Khi ngân hàng xuất tiền mặt mua vàng bạc đá quý

Nợ TK 105 – Vàng , đá quý tại đơn vị

– Khi chuyển vàng cho đơn vị hạch toán báo sổ

Nợ TK 1052 – Vàng, đá quý tại đơn vị hạch toán báo sổ

Có TK 1052 – Vàng, đá quý tại đơn vị

– Khi chuyển vàng đi ghi công chế tác

Nợ TK 1053 – Vàng mang đi ghi công chế tác

Có TK 1051 – Vàng, đá quý tại đơn vị

– Khi gửi vàng vào các TCTD khác trong nước hoặc nước ngoài

Nợ TK 135 – Vàng gửi tại các TCTD khác trong nước

Nợ TK 136 – Vàng gửi tại các TCTD ở nước ngoài

Có TK 1051 – Vàng, đá quý tại đơn vị

Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.

Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:

Bảng giá khóa học

TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH

Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN – TIN HỌC ĐỨC MINH

CN Đống Đa: Phòng 815, tòa 15 tầng – B14 đường Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hn. (tầng 1 là Techcombank và KFC- gửi xe đi vào ngõ 65 Phạm Ngọc Thạch) CN Cầu Giấy: Phòng B2T10 (Phòng B2 Tầng 10) – Tòa nhà 335 Cầu Giấy – HN (Tầng 1 là Siêu thị thời trang Fashion Mall) CN Linh Đàm: Phòng 404 – Chung cư CT4A1 – Đường nguyễn Hữu Thọ – Linh Đàm – Hoàng Mai Hà Nội. (Ngay đèn xanh đỏ cổng chào Linh Đàm, Tầng 1 siêu thị Bài Thơ, Highlands Cofee) CN Hà Đông: Phòng 1001 tầng 10, CT2 tòa nhà Fodacon (tầng 1 là siêu thị Coopmart, đối diện Học Viện An Ninh) – Trần Phú – Hà Đông

Chức Năng Của Một Bộ Phận Mua Hàng Trong Một Tổ Chức Là Gì?

Hầu hết các công ty lớn và thậm chí một số tổ chức chính phủ đều có bộ phận mua sắm hoặc mua sắm như một phần của hoạt động hàng ngày. Các bộ phận này cung cấp một dịch vụ là xương sống của nhiều tổ chức sản xuất, bán lẻ, quân sự và các tổ chức công nghiệp khác. Nhiều cá nhân, thậm chí một số người làm việc cho các công ty này, không biết bộ phận mua hàng làm gì, tại sao nó tồn tại hoặc mục đích của nó là gì. Để hiểu rõ hơn vai trò của bộ phận mua hàng là gì, hãy xem xét một số chức năng mà nó thực hiện.

tiền boa

Mua sắm nguyên liệu thô và các tài nguyên khác

Một vai trò của bộ phận mua hàng là mua sắm tất cả các vật liệu cần thiết cho sản xuất hoặc hoạt động hàng ngày của công ty hoặc tổ chức chính phủ. Đối với một công ty sản xuất, điều này có thể bao gồm các nguyên liệu thô như sắt, thép, nhôm hoặc nhựa, nhưng nó cũng có thể bao gồm các công cụ, máy móc, xe tải giao hàng hoặc thậm chí các vật tư văn phòng cần thiết cho các thư ký và đội ngũ bán hàng.

Trong môi trường bán lẻ, bộ phận mua hàng đảm bảo luôn có đủ sản phẩm trên kệ hoặc trong kho để giữ cho khách hàng hài lòng và giữ cho cửa hàng được lưu trữ tốt.

Đạt được giá tốt nhất có thể

Một bộ phận mua hàng cũng bị buộc tội liên tục đánh giá xem liệu họ có nhận được các vật liệu này ở mức giá tốt nhất có thể để tối đa hóa lợi nhuận hay không. Điều này có thể là thách thức đối với một doanh nghiệp nhỏ có thể mua với số lượng ít hơn một nhà cung cấp lớn hơn và do đó có thể không nhận được cùng loại giảm giá hàng loạt. Một bộ phận mua hàng trong một doanh nghiệp nhỏ cần mua sắm xung quanh để tìm các nhà cung cấp tốt nhất với giá cả hợp lý nhất cho các đơn đặt hàng kích thước cụ thể của công ty.

Nhân viên bộ phận mua hàng có thể liên lạc với các nhà cung cấp thay thế, đàm phán giá tốt hơn cho các đơn đặt hàng số lượng lớn hoặc điều tra khả năng mua vật liệu rẻ hơn từ các nguồn thay thế như một phần của hoạt động hàng ngày của họ.

Giấy tờ và kế toán

Tuân thủ các giao thức kinh doanh

Bộ phận mua hàng cũng phải đảm bảo rằng nó tuân thủ tất cả các chính sách của công ty. Ví dụ, trong một doanh nghiệp nhỏ, các nhân viên cá nhân có thể trao đổi với bộ phận mua hàng về nhu cầu mua hàng cho những thứ như đồ dùng văn phòng hoặc máy tính. Trước khi mua hàng, bộ phận mua hàng phải đảm bảo rằng họ có các giao thức thích hợp để mua và phê duyệt ngân sách và phải đảm bảo rằng bất kỳ mặt hàng nào được mua theo chính sách mua chung của tổ chức.