Chức Năng Của Bộ Máy Hô Hấp / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Chức Năng Kỳ Diệu Của Bộ Máy Hô Hấp

Để duy trì sự sống, các tế bào và tổ chức của cơ thể cần O2 để chuyển hóa năng lượng hóa học của thức ăn thành các dạng năng lượng khác như: nhiệt năng và cơ năng… cung cấp cho mọi hoạt động sống. Đồng thời, quá trình sống đó sản sinh ra CO2 cần được thải trừ ra ngoài. Cung cấp O2 và đào thải CO2 là chức năng chính của bộ máy hô hấp, nhưng ngoài chức năng hô hấp đó bộ máy hô hấp còn tham gia quá trình chuyển hóa các chất: đạm đường, mỡ…Bộ máy hô hấp có cấu tạo đặc biệt Để thực hiện được chức năng cung cấp O2 và thải trừ CO2, bộ máy hô hấp được cấu tạo bởi hai phần chính:Đường dẫn khí: mũi, miệng, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản, phế quản tận, phế nang. Đường dẫn khí có chức năng lưu thông không khí. Ngoài ra còn có chức năng phát âm của thanh quản và chức năng bảo vệ. Để đảm bảo chức năng bảo vệ lớp niêm mạc của đường dẫn được cấu tạo bởi:Các tuyến tiết nhầy: Tiết ra một lớp nhầy phủ trên mặt niêm mạc để giữ lại các hạt bụi và các “vật lạ” từ không khí bên ngoài lọt vào.Các tế bào có lông: Các lông nhỏ này có chuyển động ngược lại với dòng khí đi vào để đẩy các hạt bụi và chất nhầy ra ngoài. Đặc biệt mũi có các lông lớn để cản các hạt bụi lớn và hệ thống mao mạch rất phát triển để sưởi ấm không khí hít vào.Các tuyến tiết nước: Để làm ẩm, không khí hít vào đến phế nang được bão hòa hơi nước tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi khí.Thảm chất nhầy: Là một hàng rào bảo vệ chống lại sự xâm nhập của các vật lạ. Trong chất nhầy còn có các globulin: IgA, IgG, IgM và các kháng thể đặc hiệu chống lại các vi khuẩn và virut. Các globulin miễn dịch này được tổng hợp từ các tương bào và tế bào phủ của phế quản hay từ các lympho, bạch cầu đa nhân và đại thực bào thường trực tại phổi.Một trong những thảm họa của hút thuốc lá là làm cho niêm mạc phế quản bị viêm mạn tính dẫn đến lớp niêm mạc dày lên tăng chất nhầy… gây hẹp lòng phế quản, đó là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.Đường dẫn máu: Dường như đi cặp đôi với đường dẫn khí. Bắt đầu từ động mạch phổi chia thành động mạch phế quản… cho đến các mao mạch nằm sát thành phế nang. Đặc điểm cấu tạo của các mao mạch ở đây là lòng rộng hơn và tốc độ dòng máu chậm hơn ở cơ quan khác để phù hợp với quá trình trao đổi khí. Tĩnh mạch thì đi ngược lại. Xin lưu ý ở tiểu tuần hoàn: động mạch chứa máu nhiều CO2 nên thẫm màu, còn tĩnh mạch chứa máu nhiều O2 nên đỏ tươi; còn ở đại tuần hoàn thì ngược lại.Đường dẫn máu nằm trong phần khung nâng đỡ phổi cùng với các mô tổ chức có nhiều các sợi collagen và elastin.Chức năng hô hấpMuốn thực hiện được chức năng hô hấp đầu tiên, không khí phải được lưu chuyển từ ngoài vào và từ trong ra. Mỗi một chu kỳ thở không phải tất cả lượng không khí trong phổi được thay đổi mà chỉ một phần. Dung lượng khí toàn bộ tùy thuộc tuổi, giới, chiều cao, cân nặng…. Ở người trưởng thành chừng 3-4 lít, sự thay đổi cũng chỉ 400-500ml, nghĩa là khoảng 1/10. Số còn lại nằm trong “khoảng chết” và được gọi là khí cặn. Ở người trưởng thành, nhịp thở từ 14-16 chu kỳ trong 1 phút, như vậy là hằng ngày có trên dưới 10.000 lít không khí ra, vào phổi tiếp xúc với khoảng từ 200-400 triệu phế nang hoạt động trải ra trên một diện tích trao đổi từ 90m2 – 200m2.Không khí giàu O2 vào phế nang, máu nhiều CO2 được tiểu tuần hoàn đưa đến mao mạch nằm sát vách phế nang, khí được trao đổi ở đây. O2 ngấm vào máu, CO2 đi ra lòng phế nang phải vượt qua một khoảng cách từ 0,36 micromet – 2,5 micromet. O2 vào mạch máu rồi đi đâu? O2 sẽ ngấm vào hồng cầu, hồng cầu mang O2 đến các mô tổ chức và các tế bào sẽ sử dụng O2 để “đốt cháy” và chuyển hóa năng lượng.Chức năng ngoài hô hấpChuyển hóa các chất cơ bản: Đường, đạm và mỡ. Mỡ trong máu khi qua phổi sẽ bị giữ lại một phần. Mỡ được giữ lại ở khoảng kẽ, trong máu mao mạch, ở đại thực bào phế nang… và được tiêu tại chỗ. Sự tiêu mỡ ở phổi được thực hiện bởi các men: lipaza, lipoproteaza. Nhưng, phổi cũng tổng hợp mỡ ở các tế bào sáng, đại thực bào phế nang và phế bào II. Phổi có khả năng tổng hợp nhiều loại mỡ khác nhau nhưng có hai loại chủ yếu là dipalmitoit lecetin và cholesterol. Phế bào II còn sản xuất ra chất căng bề mặt – surfactant. Chất này giúp cho các phế nang luôn ở trạng thái căng giãn. Trẻ mới đẻ, nhất là sinh thiếu tháng, phế bào II chưa sản xuất được surfactant nên phổi xẹp lại gây khó thở và tử vong. Tế bào phổi có thể tạo ra các sợi collagen, elastin và protein glycom. Đây là một thành phần của khung nâng đỡ. Các chất này có thể bị tiêu do các men được tế bào phổi tiết ra như: collagenaza, elastinaza… Sự rối loạn sinh và tiêu đạm có thể dẫn đến xơ phổi đặc biệt là xơ phổi kẽ.Phổi là một cơ quan có chức năng chuyển hóa năng lượng cao. Những chất tạo năng lượng ở phổi là glycogen và glucoza… Nhưng chủ yếu là glucoza. Quá trình giáng hóa đường bằng cả hai con đường: ái khí và kỵ khí. Trong điều kiện bình thường, 60% glucoza trong máu qua phổi được chuyển hóa. Quá trình này tăng lên gấp hai lần trong phù phổi cấp, và sẽ rối loạn nếu phổi bị bệnh mạn tính: hen, bệnh phổi tắc nghẽn, tâm phế.– Chuyển hóa các chất có hoạt tính sinh học: phổi có vai trò chuyển hóa các chất có hoạt tính sinh học như: serotonin, adrenalin, dopamin… Các chất này bị các tế bào phổi giữ lại rồi đưa vào các quá trình chuyển hóa khác nhau.– Tham gia vào quá trình đông máu: Các tế bào nội mạc của mao mạch phổi tổng hợp: thromboblastin, yếu tố VII và yếu tố VIII nhằm chống lại sự chảy máu nhưng cũng hoạt hóa plasminogen thành plasmin phân hủy fibain chống lại quá trình đông máu…Hệ hô hấp là một bộ máy hoàn chỉnh để thực hiện chức năng hô hấp, cung cấp chất đốt O2 và thải trừ độc chất CO2. Ngoài chức năng trên bộ máy này còn thực hiện được nhiều chức năng khác nữa. Mỗi một rối loạn của cấu tạo và chức năng của bộ máy này đều dẫn đến một bệnh lý trầm trọng.

(Nguồn tin: Báo sức khỏe và đời sống số 877- Thứ ba 18/10/2005)

Máy Đo Chức Năng Hô Hấp Spirolab

Trang chủ / Sản phẩm / Máy đo chức năng hô hấp / Máy đo chức năng hô hấp Spirolab (MIR – ITALY)

Máy đo chức năng hô hấp Spirolab được sản xuất bởi hãng MIR – Italy, sử dụng cảm biến lưu lượng là loại tuabin 2 chiều, đồng thời tích hợp bộ bù trừ nhiệt độ cho kết quả cực kì chính xác.

Giới thiệu sản phẩm

Máy đo chức năng hô hấp Spirolab được sản xuất bởi hãng MIR của Italy, sử dụng cảm biến lưu lượng là loại tuabin 2 chiều, đồng thời tích hợp bộ bù trừ nhiệt độ cho kết quả cực kì chính xác.

Máy đo chức năng hô hấp Spirolab là sản phẩm tiên tiến mới nhất của hãng với màn hình màu cảm ứng 7inch, có khả năng đo và in kết quả độc lập cũng như kết nối điều khiển thông qua máy tính.

Có thể chọn thêm chức năng đo SpO2 cho người lớn/ trẻ em.

Có thể thực hiện phép đo trên máy vi tính qua kết nối USB hoặc Bluetooth.

Cơ sở dữ liệu lên đến 10.000 test hoặc 900 giờ khi đo cả SpO2.

Máy in nhiệt bên trong với định dạng in theo người sử dụng.

Sử dụng được với cả turbin dùng 1 lần và turbin dùng nhiều lần.

Pin sạc tuổi thọ cao.

Thông số kỹ thuật Máy đo chức năng hô hấp Spirolab

Thông số đo:

FVC, FEV1, FEV1%, FEV6, FEV6%, FEV1/ FEV6%, PEF, FEF25-75%, FEF25%, FEF50%, FEF75%, FET, Vext,*FVC, *FEV1, *PEF, PIF, FIVC, FIV1, FIV1%, VC, IVC, ERV, IC, VT, VE, BF, Ti, Te, Ti/Ttot, VT/Ti, MVV

Nguồn cấp:

Nguồn AC và Pin sạc lại.

Cảm biến nhiệt độ bên trong:

0°C – 45°C

Bộ chuyển đổi thể tích & lưu lượng:

tua bin số

Phạm vi thể tích / lưu lượng:

± 16 Ls-1/ 10L, BTPS

Độ chính xác thể tích:

± 3% hoặc 50 mL

Độ chính xác lưu lượng:

± 5% hoặc 200 mL/s

Trở kháng động:

<0.8 cm/H20/L/S

Hiển thị:

Màn hình màu FSTN 240 x 320, cảm ứng.

Máy in nhiệt:

Giấy in cuộn rộng 112 mm

Ống ngậm miệng kết nối với tuabin:

đường kính bên ngoài 30 mm

Kích thước:

310 x 205 x 65 mm

Thông số SpO2 (chọn thêm):

Phạm vi đo SpO2: 0-99%

Độ chính xác SpO2: ± 2% (70-99%)

Phạm vi đo nhịp tim: 30 – 254 bpm

Độ chính xác: ± 2bpm

Video hướng dẫn sử dụng sản phẩm

Catalogue & Tài liệu hướng dẫn: Xem mục THÔNG TIN BỔ SUNG

Hô Hấp Ký Đo Chức Năng Hô Hấp

Đo hô hấp ký là xét nghiệm giúp chẩn đoán các tình trạng bệnh lý của phổi, phổ biến nhất là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Ngoài ra đo hô hấp ký được dùng để theo dõi mức độ nghiêm trọng của một số bệnh lý về phổi, cũng như theo dõi đáp ứng hiệu quả điểu trị.

Hô hấp ký là gì?

Xét nghiệm này được thực hiện như thế nào?

Trước khi làm, bạn được đo chiều cao và cân nặng. Khi đo bạn cần phải thổi vào máy hô hấp ký. Trước tiên bạn ngậm môi xung quanh ống thổi, hít sâu vào sau đó thổi ra mạnh nhất có thể tới khi không thổi thêm khí được nữa. Quá trình này mất vài giây. Để đánh giá thêm về chức năng phổi, kỹ thuật viên đo có thể yêu cầu bạn hít sâu vào sau đó thở ra chậm hết sức có thể tùy thuộc vào mục đích chuẩn đoán. Trong quá trình đo, kỹ thuật viên kẹp mũi của bạn bằng một cái kẹp mũi mềm để đảm bảo rằng bạn không thở ra đường mũi. Kỹ thuật viên có thể thực hiện lặp lại hơn ba lần để kiểm tra xem kết quả đọc được có giống nhau ở mỗi lần thổi.

Các thông số giá trị khi đo chức năng hô hấp bằng hô hấp ký?

Máy hô hấp ký đo được thể tích và tốc độ dòng khí bạn hít vào và thở ra. Các thông số máy ghi nhận được bao gồm:

Thể tích khí thở ra gắng sức trong 1 giây đầu tiên (Forced expiratory volume in one second – FEV1). Đây là thể tích không khí mà bạn có thể thổi ra trong vòng một giây đầu tiên của thì thở ra. Bình thường bạn thường có thể thổi ra hầu hết không khí ra khỏi phổi trong vòng một giây.

Những kết quả đo được thể hiện điều gì?

Một kết quả đo chức năng hô hấp bằng hô hấp ký thường được thể hiện như sau:

Kết quả hô hấp ký bình thường

Một kết quả hô hấp ký bình thường sẽ thay đổi phụ thuộc vào độ tuổi, thể trạng, chủng tộc và giới tính. Giới hạn bình thường được thể hiện trên biểu đồ, và bác sĩ tham khảo biểu đồ này khi họ đánh giá kết quả đo của bạn.

Hội chứng tắc nghẽn

Gặp trong tình trạng hẹp hay tắc nghẽn đường hô hấp. Nguyên nhân chính gây nên hội chứng tắc nghẽn khi đo phế dung là hen phế quản và COPD. Vì thế, đo hô hấp ký có thể giúp chẩn đoán tình trạng bệnh. Nếu đường hô hấp bị hẹp hay tắc nghẽn, nó sẽ làm cho lượng không khí bạn thở ra nhanh giảm xuống. Vì vậy, chỉ số FEV1 sẽ giảm và tỷ lệ FEV1/FVC là thấp hơn so với bình thường. Theo quy ước, hội chứng tắc nghẽn xảy ra khi: Chỉ số FEV1/FVC thấp hơn 0,7, Chỉ số FEV1 có thể ít hơn 80% của giá trị dự đoán. Trong khi chỉ số FVC thường là bình thường hoặc gần bình thường. Đánh giá sau thử thuốc giãn phế quản – test dãn phế quản. Kết quả đo hô hấp ký cải thiện nếu đường hô hấp bị hẹp trở nên rộng hơn sau khi xịt thuốc. Ở bệnh nhân COPD, bác sĩ thường dung chỉ số FEV1 sau thử thuốc để đánh giá mức độ tắc nghẽn.Đối với bệnh lý hen phế quản, thường kết quả sau thử thuốc giãn phế quản cải thiện đáng kế, tuy nhiên ở bệnh COPD thường đáp ứng cải thiện kém. Theo một số hướng dẫn, các giá trị sau đây giúp chẩn đoán mức độ tắc nghẽn khi đo hô hấp ký:

Hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký

Hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký, phản ánh gián tiếp qua chỉ số FVC thấp hơn so với giá trị dự đoán. Hội chứng này thường thấy ở nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau ảnh hưởng đến mô phổi, hoặc khả năng của phổi khi giãn ra và giữ một lượng khí. Những tình trạng này là do xơ hóa hay sẹo phổi làm cản trở quá trình hít thở. Một số dị tật trong quá trình phát triển của phổi cũng có thể gây ra khiếm khuyết hạn chế này. Chỉ số FEV1 cũng sẽ bị giảm xuống, nhưng đây là do tương ứng với FVC giảm. Vì vậy, khi bị hội chứng hạn chế tỷ lệ FEV1/FVC là bình thường.

Sự kết hợp hội chứng tắc nghẽn và hội chứng hạn chế khi đo hô hấp ký

Trong trường hợp này bạn có thể có hai tình trạng – ví dụ, bệnh hen phế quản cộng với một rối loạn phổi khác. Ngoài ra, một số tình trạng phổi có dấu hiệu của cả hội chứng tắc nghẽn và hội chứng hạn chế. Ví dụ: ở bệnh xơ nang (cystic fibrosis) , có rất nhiều chất nhầy trong đường hô hấp, gây hẹp đường hô hấp (thể hiện phần tắc nghẽn), và gây tổn thương mô phổi (thể hiện phần gây hạn chế).

Đo hô hấp ký có giống với máy đo lưu lượng đỉnh không (peak flow)?

Không. Một máy đo lưu lượng đỉnh là một thiết bị nhỏ để đo tốc độ không khí mà bạn có thể thổi ra nhanh khỏi phổi. Giống như đo hô hấp ký, nó có thể phát hiện hẹp đường hô hấp. Nó thuận tiện hơn đo hô hấp ký và thường được sử dụng để giúp chẩn đoán hen phế quản. Nhiều người bị bệnh hen phế quản cũng sử dụng máy đo lưu lượng đỉnh để theo dõi bệnh. Đối với những người bị COPD, đọc lưu lượng đỉnh có thể đưa ra chẩn đoán sơ bộ về chứng hẹp đường hô hấp, nhưng nó có thể đánh giá không đúng về độ nghiêm trọng của bệnh COPD. Do đó, đo hô hấp ký vẫn là xét nghiệm chính xác hơn để chẩn đoán và theo dõi những người bị COPD.

Trước khi đo hô hấp ký cần chuẩn bị những gì?

Làm theo các hướng dẫn trước khi đo hô hấp ký ở cơ sở xét nghiệm mà bạn được đo xét nghiệm này. Các hướng dẫn có thể bao gồm những điều như: không sử dụng thuốc hít hoặc uống có tác dụng làm giãn phế quản trong một thời gian định sẵn trước khi tiến hành xét nghiệm (một vài giờ hoặc nhiều hơn, tùy thuộc vào loại thuốc hít). Ngoài ra, không được dùng rượu, ăn quá no, hoặc tập thể dục mạnh trong một vài giờ trước khi xét nghiệm. Tốt nhất, bạn không nên hút thuốc trong vòng 24 giờ trước khi xét nghiệm.

Đo hô hấp ký có thể gặp những nguy cơ gì?

Đo hô hấp ký là một xét nghiệm có nguy cơ rất thấp (ít gây hại). Tuy nhiên, việc thổi ra mạnh có thể làm tăng áp lực trong lồng ngực, bụng và mắt. Vì vậy, không nên tiến hành đo hô hấp ký nếu bệnh nhân có các tình trạng sau đây:

Đau thắt ngực không ổn định.

Thử nghiệm đảo ngược – Test đáp ứng thuốc giãn phế quản

Máy Đo Đa Chức Năng Hô Hấp Hi

Đang thực hiện

Đăng ký một lần, sử dụng tất cả các tài nguyên của hệ thống chúng tôi : Xem báo giá, tải tài liệu, đăng rao vặt, hỏi đáp…

Máy đo chức năng hô hấp chuyên dùng cho các bệnh viện, phòng khám, phẩu thuật thẩm mỹ kiểm tra thể tích lồng ngực khi lượng hơi hít vào hoặc thở ra tại 1 thời điểm cấp thời.

Đối với 1 số người bị hay bị viêm phổi, suy tắc nghẽn phổi mãn tính, bệnh hen suyễn thì máy kiểm tra chức năng hô hấp là một giải pháp toàn diện kiểm tra sức khỏe thường xuyên tại gia đình.

Phát hiện dòng chảy Lilly loại cảm biến pneumotach (Bi-directional) Phạm vi +/- 0,05 đến +/- 14.0L / s Nghị quyết 0.01L / s Độ chính xác +/- 5% hoặc +/- 0.2L / s, giá trị lớn hơn1.5cmH20 lên đến 14L / s Khối lượng phát hiện dòng chảy hội nhập Phạm vi +/- 0,01 đến +/- 10.0L / s Nghị quyết 0.01L / s Độ chính xác +/- 3% hoặc +/- 0.050L / s, giá trị lớn hơn Màn hình LCD 10,4 inch màn hình màu TFT Dot pitch 0.11 x 0.33mm







TỪ KHÓA HOT Chợ y tế, Thiết bị y tế, Tư vấn thiết bị y tế, Diễn đàn thiết bị y tế, Tin thiết bị y tế, Máy siêu âm, Báo giá thiết bị y tế, Báo giá máy siêu âm, Đấu thầu thiết bị y tế, Mua sắm thiết bị y tế, Phòng khám đa khoa, Bệnh viện tư, Tư vấn mở phòng khám, Thủ tục mở phòng khám, Đầu tư y tế, Thị trường thiết bị y tế, Sản xuất thiết bị y tế, Kinh doanh thiết bị y tế, Vật tư tiêu hao, Hóa chất xét nghiệm

SẢN PHẨM ĐƯỢC QUAN TÂM NHẤT Siêu âm : DC-N3, DC-7, DC-70, SA R7, SA X6, Logiq C5 Primium, Prosound Alpha 6, Voluson 730, S11, S20, Mindray, Medison, Hitachi Aloka, GE, Siemens, Philips, SIUI, Landwind X quang : YZ-200B, Titan 11, Titan 2000, RadSpeed, MobileDaRt, EZy-RAD Pro, DR 2200U, PXP-60HF, Shimadzu, Toshiba, Kelex

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỢ Y TẾ VIỆT NAM 1116,Tòa Nhà HH1A, KĐT Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà Nội Tel: 0485 888 998 – 0914 868 785 Email: choytevn@gmail.com

NHỮNG DANH MỤC VÀ NHÃN HÀNG HÀNG ĐẦU: