Các Phòng Ban Trong Ngân Hàng & Chức Năng Của Mỗi Phòng

 Tìm hiểu vị trí các phòng ban trong ngân hàng

Chức năng của các phòng ban trong ngân hàng

Bộ phận phòng kinh doanh trong ngân hàng

Đây là bộ phận có vai trò vô cùng quan trọng, là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận tại mỗi ngân hàng. Trong khối Kinh doanh của ngân hàng thường có các phòng ban gồm: phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, phòng khách hàng cá nhân, phòng định chế tài chính, phòng đầu tư và phòng kinh doanh dịch vụ.

Có thể bạn muốn biết Các vị trí trong ngân hàng gồm có những vị trí nào

Vị trí chuyên viên kinh doanh và phát triển thị trường

– Nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật và cung cấp các thông tin về thị trường nhằm phục vụ việc xây dựng chiến lược. Định hướng phát triển khách hàng doanh nghiệp cho ngân hàng đang làm việc.

– Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động bán sản phẩm trên toàn hệ thống ngân hàng,

Vị trí chuyên viên khách hàng cá nhân

– Trực tiếp tiến hành giới thiệu những sản phẩm dịch vụ tiêu dùng tín dụng và các sản phẩm bán lẻ đến các công ty, tổ chức. Đây là những khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng.

– Theo định kỳ, trực tiếp đi giới thiệu với khách vãng lai  ở những địa điểm có lượng người qua lại đông

– Nắm bắt và thu thập được thông tin từ phía các đối thủ cạnh tranh.

Vị trí chuyên viên khách hàng doanh nghiệp

– Xây dựng chiến lược khách hàng doanh nghiệp, mô hình hoạt động, chính sách,… dựa trên các thông tin thu thập được từ phía khách hàng.

– Dựa vào những quy trình nghiệp vụ, quy định để tiến hành thẩm định hồ sơ của khách hàng. Xem xét tình trạng tài chính, báo cáo tài chính, đánh giá tài sản,…để phát hiện các thiếu sót và không phù hợp với yêu cầu. Từ cơ sở đó, chuyên viên khách hàng doanh nghiệp yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Xác định mức tiền cho vay, mức phí thanh toán và bảo lãnh hợp ý.

– Phối hợp với chuyên viên hỗ trợ kinh doanh để định giá tài sản đảm bảo.

Vị trí chuyên viên phân tích và hỗ trợ kinh doanh

– Bên cạnh đó, hỗ trợ trong việc soản thảo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tài sản đảm bảo của bên thứ ba với khách hàng, hợp đồng cầm cố thế chấp,…

– Tiến hành định giá,  giám sát, quản lý tài sản đảm bảo. Lập biên bản định giá tài sản đảm bảo cũng chuyên viên khách hàng.

– Hỗ trợ và phối hợp với chuyên viên khách hàng trong việc chuyển giao hồ sơ giữa các phòng ban. Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng théo quy định của ngân hàng.

Vị trí chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lớn

– Thực hiện xây dựng chiến lược, cơ cấu, chính sách, mô hình hoạt động,… khách hàng doanh nghiệp lớn.

– Kết hợp cùng phòng quản trị sản phẩm để xây dựng những gói sản phẩm dịch vụ phù hợp cũng như các giải pháp cho khách hàng doanh nghiệp lớn.

– Thực hiện bán sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp lớn.

– Chăm sóc dịch vụ cho những khách hàng hiện tại và bán chéo những sản phẩm phi tín dụng, tín dụng.

– Tiến hành nhiều chương trình nhằm mục đích đẩy mạnh hoạt động đối với khách hàng doanh nghiệp lớn.

– Tìm kiếm cơ hội, tiếp cận với các dự án trung dài hạn.

Vị trí chuyên viên thẻ tín dụng tiêu dùng

– Tiếp thị, giới thiệu đến các công ty, tổ chức là những khách hàng hiện tại hoặc tiềm năng về các dịch vụ thẻ và sản phẩm bán lẻ.

– Đến các địa điểm có só lượng người đi lại lớn để tiếp thị, thu hút khách vãng lai.

– Mở rộng và phát triên đại lý phát hành thẻ.

– Theo dõi, quản lý tình hình hoặt động của các đơn vị chấp nhập thẻ.

Bộ phận phòng ban khối Dịch vụ

Trong ngân hàng, các phòng ban thuộc khối Dịch vụ thường có là trung tâm thẻ. Phòng dịch vụ ngân hàng điện tử, sở giao dịch, phòng thanh toán ngân quỹ. Bộ phận này trực tiếp tư vấn, cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Cũng như giải đáp các thắc mắc, xử lý khiếu nại hàng ngày,… của mọi khách hàng.

Vị trí nhân viên/ chuyên viên chăm sóc dịch vụ khách hàng

– Thường xuyên theo dõi, thống kê và phân tích vấn đề lỗi, bị trục trặc. Thông báo đến các bộ phận có trách nhiệm để xác định nguyên nhân, giải quyết. Đưa ra cách xử lý nhanh chóng và dứt điểm để giảm thiểu các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng. Đồng thời nâng cao mức độ hài lòng từ họ.

– Tiến hành theo dõi, phân tích yêu cầu của khách hàng. Phản hồi từ phía nhân viên để xây dựng tiêu chí, cơ chế đo lường hiệu quả trong quá trình hoạt động.

– Thường xuyên cập nhật những kiến thức về dịch vụ, sản phẩm cũng như quy trình.. Để có thể truyền đạt, hướng dẫn cho nhân viên khác.

Vị trí chuyên viên kế toán thẻ

– Tiến hành đối chiếu cân đối các tài khoản ATM để cân quỹ tại các máy.

– Kiểm tra, rà soát, đối chiếu các giao dịch của chủ thẻ tại máy ATM. Kiểm soát thanh toán thẻ của ngân hàng với những ngân hàng khác.

– Kiểm soát, đối chiếu tình hình thanh toán và hạch toán thanh toán cho các đơn vị chấp nhận thẻ.

Cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình kiểm tra, khiếu nại. Thay đổi theo yêu cầu của tổ chức thẻ quốc tế, của ngân hàng khác và chủ thẻ ngân hàng cho phòng vận hành trung tâm thẻ.

Vị trí chuyên viên dịch vụ ATM

– Trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống máy ATM tại ngân hàng.

– Hỗ trợ các chi nhánh, đơn vị khác trong việc triể khai hệ thống ATM.

– Triển khai đầu tư hệ thống cùng các đơn vị khác trong ngân hàng.

Vị trí giao dịch viên

– Thực hiện các nghiệp vu: mở, quản lý tài khoản tiền gửi, tài khoản tiết kiệm. Tiền gửi thanh toán của khách hàng là những tổ chức kinh tế hoặc cá nhân.

– Hoạch toán những chứng từ phát sinh trong ngày một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Đồng thời chịu trách nhiệm về các giao dịch đã thực hiện.

– Tiến hành việc chuyển tiền thanh toán trong nước, thanh toán thẻ tín dụng. Việc thu đổi ngoại tệ vừa chính xác vừa kịp thời.

– Tư vấn, giải quyết  những vấn đề khiếu nại của khách hàng trong phạm vi thẩm quyền cho phép. Luôn bảo đảm an toàn các thông tin cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng của mình.

Phòng ban thuộc khối Quản lý rủi ro

Vị trí nhân viên/ chuyên viên quản lý thu hồi nợ vay

– Thường xuyên theo dõi, quản lý những khoản vay tín dụng của khách hàng cá nhân.

– Nhắc nợ tới khách hàng để đảm bảo thu hồi nợ vay đúng kỳ hạn.

– Thông báo các đơn vị, trung tâm, chi nhánh về các khoản vay nợ cần phải thu hồi.

Vị trí chuyên viên thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng

– Trực tiếp gặp gỡ khách hàng, nghiên cứu hồ sơ, trao đổi với khách hàng. Lập báo cáo thẩm định rồi trình lên cho cấp trên có thẩm quyền xem xét và kiểm duyệt các khoản vay, các khoản hạn mức tín dụng ngắn hạn.

– Tiến hành tái thẩm định với toàn bộ các khoản cho vay ngắn hạn, dài hạn, chiết khấu,…

– Phối hợp cùng chuyên viên khách hàng trực tiếp thẩm định những khoản mục định giá tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.

– Theo dõi và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện những yêu cầu đối với khoản vay. Kịp thời phát hiện các vi phạm có dấu hiệu ảnh hưởng đến độ an toàn của khoản vay và trình ngay lên cấp có thẩm quyền để xử lý.

– Hiểu và nắm rõ về các dịch vụ cung cấp đến khách hàng và những rủi ro tiềm ẩn của nó.

Phòng ban thuộc khối Hỗ trợ

Khối Hỗ trợ có rất nhiều phòng ban với những chức năng nhiệm vụ khác nhau như: phòng Pháp chế, phòng Nhân sự và Đào tạo, phòng Quản lý kế toán tài chính, phòng tiền tệ kho quỹ,… Các bộ phận này cùng phối hợp công việc với nhau để tạo nên một hệ thống, mạng lưới ngân hàng hoàn chỉnh trong quá trình cung cấp dịch vụ đến khách hàng.

Vị trí thủ quỹ

– Tiến hành các hoạt động thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, các loại ngoại tệ. Rà soát và kiểm tra các loại giấy tờ, chứng từ trước khi thu hay chi: số chứng minh nhân dân, số tiên, chữ ký,…

– Đối chiếu bảng kê thu chi tiền trên chứng từ so với thực tế..

– Kiểm tra, phát hiện tiền giả và ngay lập tức lập biên bản thu giữ theo quy định. Kiểm tiền, chọn lọc tiền không có đủ tiêu chuẩn để lưu thông.

Vị trí kiểm soát viên kế toán

– Thực hiện kiểm soát trước và sau khi thanh toán của các chứng từ kế toán như: chuyển khoản, tiết kiệm, tài khoản doanh nghiệp, cá nhân, thu đổi ngoại tệ,… phát sinh trong ngày.

– Kiểm tra và duyệt các chứng từ trên máy tính.

– Tiến hành những công việc kế toán cuối ngày, cuối tháng, cuối năm, đối chiếu giấy tờ, sổ sách với bộ phận kho quỹ cân cùng số tiền mặt thực tế tồn kho để khóa sổ kế toán.

– Thu thập thông tin, giải thích hướng dẫn với khách hàng nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán nói riêng và chất lượng công việc cả phòng nói chung.

Có thể bạn muốn biết Các nghiệp vụ kế toán ngân hàng cơ bản

Ngoài ra, còn có khối Công nghệ thông tin riêng nhằm đáp ứng những yêu cầu của kỹ thuật. Áp dụng công nghệ tiên tiến sử dụng trong hệ thống ngân hàng. Với các ngân hàng lớn nhất Việt Nam hiện nay thường có phòng bảo vệ.

Tuy nhiên một vài ngân hàng có địa điểm giao dịch nhỏ nên chỉ có 1,2 người bảo vệ. Đây điều được công ty chuyên cung cấp dịch vụ cung cấp nên không tính vào các phòng ban trong ngân hàng.

Tên các phòng ban trong ngân hàng bằng tiếng anh

Kiểm soát viên kế toán tiếng anh là Accounting Controller

Chuyên viên phát triển sản phẩm tiếng anh là Product Development Specialist

Chuyên viên phát triển thị trường tiếng anh là Market Development Specialist

Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp lớn tiếng anh là Big Business Customer Specialist

Chuyên viên chăm sóc khách hàng tiếng anh là Personal Customer Specialist

Chuyên viên kế toán tài chính tiếng anh là Financial Accounting Specialist

Chuyên viên quảng bá sản phẩm tiếng anh là Marketing Staff Specialist

Nhân viên định giá tiếng anh là Valuation Officer

Chuyên viên công nghệ thông tin (IT) tiếng anh là Information Technology Specialist

Chuyên viên tiếp thị tiếng anh là Marketing Officer

Tổng kết các phòng ban trong ngân hàng

Trong bất kỳ ngân hàng nào hiện nay cũng có rất nhiều những phòng ban khác nhau. Mỗi phòng ban trong ngân hàng giữ vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm khác nhau. Tất cả phối hợp lại để mang đến các dịch vụ, sản phẩm tài chính tốt nhất cũng như tạo sự uy tín và độ tin tưởng tuyệt đối với khách hàng.

5

/

5

(

4

bình chọn

)

Ngân Hàng Vietcombank Là Ngân Hàng Gì? Vietcombank Viết Tắt Là Gì?

Triệu Thu/Sức khỏe cộng đồng

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam gọi tắt “Vietcombank”, (mã chứng khoán VCB), là doanh nghiệp lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam tính theo vốn hóa.

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam), còn được gọi là “Vietcombank”

Ngân hàng Vietcombank là ngân hàng gì?

Ngân hàng Vietcombank là ngân hàng gì? Vietcombank tiền thân là Sở Quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được thành lập ngày 20/01/1955 theo Nghị định 443/TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Những ngày mới thành lập trong giai đoạn chống Mỹ (1963-1975), Vietcombank đã đảm đương xuất sắc nhiệm vụ là một ngân hàng thương mại đối ngoại duy nhất tại Việt Nam. Với chức năng thực hiện thanh toán quốc tế, thanh toán vay nợ và viện trợ nhà nước, quản lý và điều hành ngoại hối…

Trong bối cảnh chống Mỹ, quỹ ngoại tệ đặc biệt B29 được thành lập tako Vietcombank. Đây là một tổ chức chuyên trách nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ, được bảo mật và hoạt động đơn tuyến dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ chính trị và Thường vụ Trung ương miền Nam. Đơn vị là nơi trung chuyển , xử lý và chi viện nguồn ngoại tệ cho chiến trường miền Nam, phục vụ vũ khím đạn dược, lương thực, thuốc men, và những “con đường” bí mật , an toàn để vận chuyển nhu yếu phẩm, vũ khí đến chiến trường…

Gia đoạn 1975-1990, giai đoạn này Vietcombank là ngân hàng duy nhất nắm giữ độc quyền trên cả 3 phương diện: độc quyền ngoại tệ, độc quyền cung ứng tín dụng xuất nhập khẩu và độc quyền giao dịch thanh toán quốc tế.

Thời kỳ đầu, Vietcombank tham gia tiếp quản hệ thống ngân hàng của chính quyền Sài Gòn, thực hiện thu giữ của cải ngoại tệ, tránh tẩu tán thất thoát, tham gia đàm phán hoạn, giảm công nợ cho nhân dân…Dưới sự cấm vận kinh tế, Ngân hàng đã có những bước đi táo bạo, khôn khéo đầy quyết đoán nhằm thoát khỏi sự chi phối của Mỹ, thúc đẩy công cuộc khôi phục và phát triển đất nước sau chiến tranh.

Đến năm 1990, Vietcombank chính thức trở thành ngân hàng thương mại quốc doanh, kinh doanh trong lĩnh vực đối ngoại.

Năm 1993, gia nhập tổ chức thanh toán quốc tế SWIFT.

Năm 1995, trở thành thành viên của Hiệp hội ngân hàng chấu Á.

Vietcombank tiên phong triển khai và hoàn thành Đề án Tái cơ cấu (2000 – 2005) mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế, đồng thời tạo dựng uy tín đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.

Vietcombank cũng là ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trực tuyến (Online Banking), dịch vụ ATM và Internet Banking.

Năm 2007, Vietcombank trở thành ngân hàng đầu tiên được Chính phủ lựa chọn để thực hiện thí điểm cổ phần hóa.

Ngày 26/12/2007, Vietcombank phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Sự kiện IPO này được cho là lớn nhất và đã mang lại nguồn thu từ thặng dư IPO lên tới gần 10.000 tỷ đồng cho ngân sách Nhà nước.

Năm 2008, Vietcombank đã chính thức hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần.

Ngày 30/6/2009, Vietcombank chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Giai đoạn 2013 – 2023, đây là giai đoạn ghi dấu ấn chuyển mình, bứt phá ngoạn mục của Vietcombank. Giai đoạn 5 năm là quãng thời gian chứng kiến Vietcombank có những bước chuyển mình mạnh mẽ, toàn diện nhằm hiện thực hóa vị trí số một trong hệ thống ngân hàng. Giai đoạn này, Vietcombank đã có sự tăng trưởng bứt phá cả về quy mô tổng tài sản lẫn huy động vốn và tín dụng.

Cụ thể, quy mô tổng tài sản tăng 2,5 lần , huy động vốn tăng 2,9 lần, sử dụng vốn tăng 2,3 lần. Tổng tài sản tăng trưởng mạnh mẽ, vượt qua mốc 1 triệu tỷ đồng, về đích sớm hơn 2 năm so với đề án phát triển. Là Ngân hàng đầu tiên có mức lợi nhuận vượt mốc 10.000 tỷ đồng tại Việt Nam.

Cơ cấu bộ máy quản lý ngân hàng Vietcombank

Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Ngân hàng Vietcombank

Hội đồng quản trị gồm: Ông Nguyễn Xuân Thành – Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng Vietcombank; Ông Phạm Quang Dũng – Ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc; Ông Nguyễn Mạnh Hùng – Ủy viên Hội đồng quản trị; Ông Nguyễn Mỹ Hảo – Ủy viên Hội đồng quản trị; Ông Eiji Sasaki – Ủy viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng giám đốc; Ông Phạm Anh Tuấn – Ủy viên Hội đồng quản trị; Ông Hồng Quang – Ủy viên Hội đồng quản trị, Giám đốc Khối Nhân sự; Ông Trương Gia Bình – Ủy viên Hội đồng quản trị; Ông Đỗ Việt Hùng – Ủy viên Hội đồng quản trị;

Ban Điều hành: Ông Phạm Quang Dũng – Tổng giám đốc; Ông Đào Minh Tuấn – Phó Tổng giám đốc; Ông Phạm Mạnh Thắng – Phó Tổng giám đốc; Bà Nguyễn Thị Kim Oanh – Phó Tổng giám đốc; Ông Eiji Sasaki – Phó Tổng giám đốc; Bà Đinh Thị Thái – Phó Tổng giám đốc; Bà Phùng Nguyễn Hải Yến – Phó Tổng giám đốc; Ông Lê Quang Vinh – Phó Tổng giám đốc; Ông Nguyễn Thanh Tùng – Phó Tổng giám đốc; Ông Đặng Hoài Đức – Phó Tổng giám đốc; Ông Lê Hoàng Tùng – Kế toán Trưởng; Ông Thomas William Tobin – Giám đốc Khối Bán lẻ; Ông Hồng Quang – Giám đốc Khối Nhân sự.

T rưởng Ban Kiểm soát: Bà Trương Lệ Hiền – Trưởng Ban kiểm soát; Bà La Thị Hồng Minh – Thành viên Ban kiểm soát; Bà Đỗ Thị Mai Hương – Thành viên Ban kiểm soát.

Các Loại Thẻ Atm Của Ngân Hàng Vietcombank Và Biểu Phí 2023

Tìm hiểu về ngân hàng Vietcombank

Trước khi tìm hiểu về loại thẻ mọi người nên có một ít kiến thức về ngân hàng Vietcombank, để có thêm độ tin tưởng đối với ngân hàng này.

Vietcombank là viết tắt của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hiện là ngân hàng số 1 Việt Nam về quy mỗ, sự uy tín cũng như nhiều mảng khác. Hoạt động từ 1963 đến nay đã có mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc Vietcombank, phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.536 máy ATM và trên 60.000 đơn vị chấp nhận Thẻ trên toàn quốc. Mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới…

Nhiều năm qua được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế:

Top 500 Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The Banker công bố

100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2023

1 trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất

Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2023 (Tạp chí Finance Asia)

Ngân hàng có sáng kiến Mobile Banking tốt nhất Việt Nam (Tạp chí The Asian Banker)

….

Phân biệt thẻ tín dụng với thẻ ATM Vietcombank

Hiện nay thẻ ATM của ngân hàng được chia ra nhiều loại khác nhau:

Tuy nhiên về hình thức là giống nhau những mục đích và cách hoạt động của 2 thẻ này hoàn toàn khác nhau

Thẻ tín dụng

– Là một hình thức của thẻ ATM

– Hình thức phát hành: Phức tạp, phải chứng minh thu nhập kèm theo nhiều điều kiện khác nhau

– Không phải ai cũng có thể mở được thẻ tín dụng

– Thẻ không cần nộp tiền vào tài khoản vẫn sử dụng được

– Thẻ có hạn mức cố định do ngân hàng cấp

– Tính lãi suất cao khi rút tiền mặt, khi không thanh toán đúng hạn

– Dùng để thanh toán mua sắm là chủ yếu

Thẻ ATM

Thẻ ATM là một hình thức thẻ rộng: gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng

Thẻ từ hoặc thẻ chíp

Với thẻ ATM ghi nợ : Nộp tiền vào mới sử dụng được số tiền trong thẻ

Hết hạn mức trong thẻ không thể giao dịch được

Ai đủ từ 15 tuổi trở lên có thể mở được

Giao dịch thuận tiện: Rút tiền, sử dụng không cần lãi thậm chí ngân hàng còn trả lãi cho tài khoản tiền gửi

Vậy nên khi sử dụng mọi người cần hiểu rõ hơn về 2 loại thẻ này, tránh nhầm lẫn. Với tài khoản tiền gửi thông thường mọi người mở thẻ ghi nợ nha không mở thẻ tín dụng.

Các loại thẻ ATM ngân hàng Vietcombank

Ở đây chỉ đề cập đến loại thẻ ghi nợ, loại thẻ mà mọi người hay mở nhất để làm tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán sử dụng hàng ngày phục vụ cho nhu cầu không sử dụng tiền mặt.

Thẻ Vietcombank ghi nợ nội địa

Thẻ sử dụng trong phạm vi trong nước, giao dịch trong các ngân hàng liên kết trong nước.

Thẻ Vietcombank Conect 24

Thông tin thẻ

✅ Hiệu lực : 6 năm

✅ Số lượng thẻ phụ: 3 thẻ

Chức năng thẻ:

Tại ATM Vietcombank

Tại ATM các ngân hàng khác

Tại các điểm chấp nhận Pos

Trên các kênh Internet và điện thoại

Tài khoản được quản lý trên VCB Digibank Mobile và website

Thẻ Vietcombank đồng thương hiệu – AEON

Thông tin thẻ

✅ Hiệu lực thẻ: Vô thời hạn

✅ Thẻ phủ: Không có thẻ phụ

Chức năng của thẻ

– Tại ATM Vietcombank

– Tại ATM các ngân hàng có logo Napas

– Tại điểm chấp nhận thẻ Pos

– Trên kênh Internet và ứng dụng điện thoại

– Trên kênh VCB Digibank trên trình duyệt web/trên ứng dụng mobile

– Hưởng lãi suất không kỳ hạn

– Quản lý thẻ qua kênh VCB Digibank

Thẻ Vietcombank Co.opmart

Về cơ bản thẻ Thẻ Vietcombank Co.opmart có các chức năng giống với thẻ đồng thương hiệu AEON. Vậy nên tùy vào nhu cầu mọi người sử dụng dịch vụ của hệ thống siêu thị nào nhiều hơn mà thôi. Nếu ở miền Trung và miễn Nam nên chọn Co.opmart còn ở phía bắc thì chọn AEON.

Thẻ ATM Vietcombank ghi nợ quốc tế

Là loại thẻ bắt buộc nạp tiền vào trước, sử dụng theo hạn mức tiền nạp vào thẻ trên phạm vi toàn cầu theo quy định của thẻ.

Thẻ Vietcombank Visa Platinum Debit

Thông tin thẻ

✅ Hiệu lực thẻ: tối đa 05 năm

✅ Số lượng thẻ phụ: tối đa 03 thẻ

✅ Ngày sao kê: ngày 20 hàng tháng

Chức năng, ưu đãi thẻ

Các chức năng của thẻ ghi nợ nội địa

Tại ATM ở nước ngoài có logo của TCTQT Visa

Thanh toán tại điểm chấp nhận thẻ Pos toàn cầu

Bảo mật công nghệ thẻ chip EMV

Ưu đãi hoàn tiền

Ưu đãi bảo hiểm

Ưu đãi dịch vụ Golf

Ưu đãi dịch vụ cho chủ thẻ chính: Miễn phí phát hành, miễn phí cấp lại mã PIN, miễn phí cấp lại thẻ

Ưu đãi ngân hàng bán lẻ

Thẻ ghi nợ quốc tế liên kết Vietcombank

Thông tin thẻ

Hiệu lực thẻ: 05 năm.

Số lượng thẻ phụ: không có thẻ phụ.

Ưu đãi thẻ ghi nợ quốc tế liên kết

✅ Các chức năng, tiện ích cơ bản giống với thẻ ghi nợ quốc tế Visa Platinum Debit

✅ Ưu đãi điểm thưởng: Giá trị hoàn tiền cho chủ thẻ: 0,05% giá trị giao dịch chi tiêu

✅ Ưu đãi phát hành thẻ: Phát hành, phát hành lại, cấp mã PIN miễn phí

✅ Miễn phí duy trì trong 2 năm đầu tiên

Thẻ Vietcombank Cashback Plus American Express®

Thông tin thẻ

Hiệu lực thẻ: tối đa 05 năm.

Số lượng thẻ phụ: tối đa 03 thẻ.

Ngày sao kê: ngày 01 hàng tháng

Ưu đãi, chức năng thẻ

✅ Chức năng sử dụng trong nước như các loại thẻ khác: ATM nội địa và ATM Pos quốc tế linh hoạt

✅ Tại ATM ở nước ngoài có logo của TCTQT American Express

✅ Tại ATM của ngân hàng khác tại Việt Nam có logo American Express

✅ Chủ thẻ được hưởng ưu đãi hoàn tiền 0,3% cho các giao dịch thanh toán

Thẻ Vietcombank Connect24 Visa

Thông tin thẻ

Hiệu lực thẻ: tối đa 05 năm.

Số lượng thẻ phụ: tối đa 03 thẻ.

Ngày sao kê: ngày 20 hàng tháng

Ưu đãi, chức năng thẻ

✅ Tại ATM, Pos Vietcombank

✅ Tại ATM có logo Visa, tại Pos chấp nhận thẻ toàn cầu

✅ Sử dụng các dịch vụ: VCB Digibank/ dịch vụ ứng dụng di động khác

✅ Giao dịch nhận tiền qua thẻ nhanh chóng

Thẻ Vietcombank Mastercard

Thông tin thẻ

Hiệu lực thẻ: tối đa 05 năm.

Số lượng thẻ phụ: tối đa 03 thẻ.

Ngày sao kê: ngày 10 hàng tháng [/junkie-tab] [/junkie-tabs]

Ưu đãi và chức năng thẻ:

Tại ATM Vietcombank, Pos Vietcombank trên toàn quốc

Tại ATM ngân hàng khác có biểu tượng Mastercard

Điểm chấp nhận thẻ Pos trên toàn cầu

Rút tiền ATM có logo mastercard trên toàn cầu

Sử dụng VCB Digibank phiên bản website và Mobile linh hoạt

Thẻ Vietcombank Unionpay

Thông tin thẻ

Hiệu lực thẻ: tối đa 05 năm.

Số lượng thẻ phụ: tối đa 02 thẻ.

Ngày sao kê: ngày 5 hàng tháng

Ưu đãi, chức nằng thẻ

✅ Tại ATM Vietcombank

✅ Tại ATM ngân hàng có biểu tượng UnionPay ở Việt Nam, nước ngoài

✅ Tại điểm chấp nhận thẻ Pos toàn cầu

✅ Sử dụng, đăng ký kênh VCB Digibank trên website và Mobile linh hoạt

Thẻ Vietcombank Takashimaya Visa

Thông tin thẻ

Hiệu lực thẻ: tối đa 05 năm.

Số lượng thẻ phụ: không có

Ngày sao kê: ngày 20 hàng tháng

Chức năng và ưu đãi thẻ:

✅ Tại ATM Vietcombank

✅ Tại ATM ngân hàng nước ngoài, Việt Nam có biểu tượng logo Visa

✅ Tại điểm thanh toán chấp nhận thẻ Pos

✅ Đăng ký, sử dụng dịch vụ VCB Digibank linh hoạt với nhiều tính năng

✅ Ưu đãi thẻ: Miễn phí phát hành thẻ; ưu đãi điểm thưởng ( ưu đãi tích lũy điểm thưởng trên các giao dịch chi tiêu để quy đổi thành thẻ trả trước Vietcombank Takashimaya để sử dụng tại Trung tâm thương mại Saigon Centre)

So sánh các loại thẻ ATM Vietcombank So sánh thẻ ATM Vietcombank – thẻ ghi nợ nội địa

So sánh

Thẻ Vietcombank Conect 24Thẻ đồng thương hiệu Vietcombank – AEONThẻ Đồng Thương Hiệu Co.opmart Vietcombank

Hạn mức rút tiền ATM

– Tối đa: 100 triệu/ngày – Tối đa: 5 triệu/lần – ATM khác VCB: triệu/lần

– Tối đa: 100 triệu/ngày – Tối đa: 5 triệu/lần – ATM khác VCB: triệu/lần

-Tối đa: 100 triệu/ngày – Tối đa: 5 triệu/lần – ATM khác VCB: triệu/lần

Chuyển tiền ATM

– Có – Hạn mức chuyển: 100 triệu/ ngày

– Có – Hạn mức chuyển: 100 triệu/ngày

– Có – Hạn mức chuyển: 100 triệu/ngày

Dịch vụ VCB Digibank

– – Đăn ký và sử dụng trên website và Mobile

– Đăn ký và sử dụng trên website và Mobile

– Đăn ký và sử dụng trên website và Mobile

Thanh toán tại Pos

Thanh toán tại Pos chấp nhận trong nước

Thanh toán tại Pos chấp nhận trong nước

Thanh toán tại Pos chấp nhận trong nước

So sánh thẻ ATM Vietcombank – Thẻ ghi nợ quốc tế

Dịch vụ

Vietcombank VisaVietcombank MastercardVietcombank Cashback Plus American ExpressVietcombank UnionPay

Hạn mức rút tiền

– ATM trong nước: 100 triệu/ ngày – ATM nước ngoài: 30 triệu/ngày

– ATM trong nước: 100 triệu/ ngày – ATM nước ngoài: 30 triệu/ngày

– ATM trong nước: 100 triệu/ ngày – ATM nước ngoài: 30 triệu/ngày

– ATM trong nước: 100 triệu/ ngày – ATM nước ngoài: 30 triệu/ngày

Đánh giá về dịch vụ thẻ Vietcombank

Với dịch vụ thẻ của ngân hàng Vietcombank thì có những ưu điểm và hạn chế sau

Thẻ với nhiều loại khác nhau ( tuy nhiên về chức năng thì gần như là giống nhau). Thẻ ghi nợ quốc tế có nhiều ưu đãi.

Hệ thống chi nhánh Agribank nhiều, có mặt ở trên toàn quốc nên là lợi thế khi mở thẻ ATM

Hệ thống ATM phủ rộng với số lượng lớn tạo điều kiện sử dụng các dịch vụ nhanh chóng, tiện lợi cho khách hàng sử dụng thẻ mọi lúc mọi nơi

Dịch vụ tài khoản của thẻ hỗ trợ dịch vụ ngân hàng điện tử – VCB Digibank linh hoạt trên website và điện thoại di động. VCB Digibank đồng nhất tài khoản trên điện thoại, website hỗ trợ giao dịch online bất kỳ lúc nào ở đâu

Thẻ liên kết với nhiều ngân hàng trong nước và quốc tế hỗ trợ giao dịch nhanh chóng, tiện lợi

Thẻ với bảo mật với nhiều công nghệ hàng đầu, thẻ chip, mã PIN, các ứng dụng dịch vụ thẻ

Ngân hàng Vietcombank có nhiều kênh hỗ trợ khách hàng thẻ khi gặp vấn đề

Ngân hàng Vietcombank là ngân hàng lớn, ngân hàng tốt hàng đầu Việt Nam nhưng vẫn có rất nhiều khách hàng khó chịu với thái độ và cách làm việc của nhân viên Vietcombank ở một số chi nhánh.

Thẻ ATM ngân hàng Vietcombank có trừ khá nhiều phí khiến nhiều người khó chịu

Chi phí dịch vụ ngân hàng cũng không hề rẻ, cao hơn rất nhiều so với các ngân hàng trong hệ thống

Hệ thống ATM thường tập trung ở 1 khu vực, nhưng có một số khu vực thì lại không có

Thời gian nhận thẻ ở ngân hàng cũng khá chậm

Cách đăng ký mở thẻ ATM Vietcombank Cách làm thẻ ATM Vietcombank online

Điều kiện mở thẻ ATM VCB online

Chỉ áp dụng cho tài khoản ATM ghi nợ

Khách hàng chưa từng có thẻ ghi nợ nào của Vietcombank hoặc không còn bất kỳ thẻ ghi nợ nào còn hiệu lực hoặc đã khóa hủy hết kể từ ngày 01/01/2023 trở về trước.

Áp dụng cho 3 loại thẻ : Thẻ ghi nợ nội địa Vietcombank Connect24, Thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank Connect24 Visa và thẻ ghi nợ quốc tế Vietcombank Visa Platinum

Cách đăng ký thực hiện như sau:

Bước 1: Truy cập vào website vietcombank.com.vn

Nhập chọn vào ” Đăng ký “

Điền thông tin đăng ký theo mẫu sẵn trên website

Sau đó bấm vào ” Hoàn thành và gửi”

Như vậy mọi người đã hoàn thành, bên nhân viên ngân hàng sẽ gọi điện và xác nhận thông tin, đặt hẹn đến chi nhánh VCB gần nhất để làm thủ tục.

Hướng dẫn làm thẻ Vietcombank tại quầy giao dịch

Trường hợp các thẻ còn lại mọi người muốn mở thẻ phải đến trực tiếp tại quầy giao dịch ngân hàng VCB gần nhất.

Điều kiện mở thẻ ATM Vietcombank:

Công dân Việt Nam

Công dân nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam từ 12 tháng trở lên

Độ tuổi từ 15 trở lên

Thủ tục mở thẻ ATM Vietcombank:

Giấy đề nghị mở tài khoản theo mẫu của ngân hàng Vietcombank

CMND/ hộ chiếu gốc để đối chiếu bản photo công chứng

Lưu ý mở thẻ ngân hàng Vietcombank không mất phí, tuy nhiên mọi người vẫn phải chi 50.000đ để sau khi mở thẻ có tiền tối thiếu giữ tài khoản.

Biểu phí dịch vụ thẻ ngân hàng Vietcombank Biểu phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa VCB Biểu phí thẻ ghi nợ quốc tế VCB

b

Thẻ Vietcombank Connect24 Visa

– Thẻ chính: 45.454 VNĐ/thẻ – Thẻ phụ: 45.454 VNĐ/thẻ

c

Thẻ Vietcombank Mastercard

– Thẻ chính: 45.454 VNĐ/thẻ – Thẻ phụ: 45.454 VNĐ/thẻ

d

Thẻ Vietcombank UnionPay

– Thẻ chính: 45.454 VNĐ/thẻ – Thẻ phụ: 45.454 VNĐ/thẻ

a

Các thẻ GNQT khác (Connect 24 Visa/ Mastercard/ Cashback Plus American Express/ UnionPay)

4.545 VNĐ/thẻ/tháng

c

Thẻ Vietcombank Visa Platinum

27.272 VNĐ/thẻ chính/tháng

a

Thẻ Vietcombank Visa Platinum/ Vietcombank Đại học quốc gia HCM Visa

Miễn phí

b

Các thẻ GNQT khác (Connect 24 Visa/ Mastercard/ Cashback Plus American Express/ UnionPay/ Saigon Centre – Takashimaya – Vietcombank Visa)

9.090 VNĐ/lần/thẻ

6

Giao dịch tại ATM VCB

– Rút tiền mặt: Miễn phí ( áp dụng thẻ Visa Platinum còn lại là 1.000đ) – Chuyển khoản : 3.000đ

7

Phí giao dịch tại ATM ngoài hệ thống VCB

– Rút tiền trong lãnh thổ: 9.090 VNĐ/giao dịch – Rút tiền ngoài lãnh thổ: 3,64% số tiền giao dịch – Vấn tin: 9.090 VNĐ/giao dịch

Một số thắc mắc khác về thẻ ATM Vietcombank Thẻ ATM Vietcombank rút tiền được ngân hàng nào

Thẻ ATM Vietcombank có thể rút tiền được ở rất nhiều ngân hàng, tùy vào loại thẻ sẽ rút được các cây ATM có biểu tượng logo của Napas, Visa, Master Card, American Express, Union Pay… Ở trong nước thẻ ghi nợ Vietcombank rút được hầu hết các cây ATM của ngân hàng khác.

Lãi suất thẻ ghi nợ Vietcombank

Với tài khoản ghi nợ thì lãi suất được tính theo tiền gửi không kỳ hạn, lãi suấy cố định 0,10%. Tuy nhiên, với lãi suất thẻ ghi nợ quốc tế thì sẽ cao hơn so với thẻ ghi nợ nội địa. Còn nếu mọi người mở tài khoản tiền gửi thông qua tài khoản ghi nợ thì được quy định riêng theo từng kỳ hạn.

Chức Năng Các Phòng Ban Trong Công Ty Xây Dựng

Chức năng các phòng ban trong Công ty xây dựng

Trong bài viết ngày hôm nay, Thảo Lương sẽ cùng bạn tìm hiểu về chức năng các phòng ban trong công ty xây dựng. Mong rằng những thông tin này sẽ giúp bạn đọc có được cái nhìn đa chiều hơn về hệ thống phòng ban của một công ty xây dựng. Mô hình các phòng ban trong công ty xây dựng Các phòng ban trong công ty xây dựng

Các phòng ban trong công ty xây dựng Phòng Tư vấn thiết kế:

Đây là một trong những phòng ban cơ bản của công ty xây dựng hiện nay. Phòng Tư vấn Thiết kế sẽ đảm nhận những nhiệm vụ như sau:

Thực hiện dịch vụ nhà đất, môi giới các bất động sản.

Khảo sát hiện trạng các công trình thiết kế, thi công, xây dựng

Tư vấn thiết kế, kỹ thuật, giám sát các công trình xây dựng.

Lập dự án đầu tư, dự toán công trình, hồ sơ dự thầu, lập báo cáo đầu tư xây dựng

Báo giá xây dựng, hợp đồng kinh tế, báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế.

Thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán, kiểm định chất lượng của công trình.

Theo dõi, giám sát thi công xây dựng, quản lý kỹ thuật các công trình.

Cung cấp các yếu tố kỹ thuật, thông số kỹ thuật lắp đặt vật tư đảm bảo chất lượng từng hạng mục xây dựng.

Kiểm tra dự toán, báo giá thi công công trình xây dựng, hợp đồng giao khoán công trình xây dựng.

Kiểm tra hồ sơ thanh lý hợp đồng của các đội thợ, kiểm tra thanh quyết toán

Phòng Thi công xây dựng:

Một công ty xây dựng nếu không có phòng thi công thì không khác gì một công ty chết. Phòng Thi công xây dựng cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện hóa, biến ý tưởng phòng Thiết kế thành hiện thực. Từ đó, mang đến cho chủ đầu tư là các khách hàng sự hài lòng tuyệt đối, đảm bảo đúng chất lượng, quy định, quy trình. Theo đó, Phòng thi công xây dựng đảm nhận những công việc cơ bản như sau:

Lập kế hoạch thi công, tiến độ thi công, phương án thi công, biện pháp an toàn.

Xây dựng các phương án quản lý kho dụng cụ thiết bị, vật tư vật liệu xây dựng tại công trình.

Xây dựng nội quy công trình, an toàn lao động, an toàn phòng chống cháy nổ tại công trình.

Tiến hành tổ chức thi công xây dựng công trình, quản lý các đội thi công trực thuộc

Thực hiện nhật ký công trình xây dựng, quản lý kho, vật tư, bố trí nhân lực thi công

Giám sát thực hiện nội quy công trình, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.

Báo cáo tiến độ thi công công trình, sự cố gặp phải, báo cáo công việc phát sinh (bất thường, định kỳ)

Đề xuất vật tư xây dựng, vật liệu xây dựng, dụng cụ máy móc tại công trình nếu cần thiết.

Lập hồ sơ nghiệm thu công trình, lập hồ sơ hoàn công công trình và hồ sơ thanh toán – quyết toán công trình.

Phòng Hành Chánh – Kế toán:

Xây dựng nội quy cơ quan, quản lý máy móc, phương tiện, trang thiết bị văn phòng

Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, đánh máy, quản lý hệ thống thông tin liên lạc, xe máy, lái xe.

Thực hiện hệ chế độ lao động, hợp đồng lao động, quyền lợi nhân viên trong công ty.

Xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính, thống kê (định kỳ và bất thường)

Thu chi, cập nhật chứng từ, quản lý nguồn vốn, hạch toán các quỹ.

Quản lý tài khoản ngân hàng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, thanh toán, quyết toán các hợp đồng kinh tế.

Thực hiện thanh toán tiền lương cho nhân viên, chi tiêu nội bộ, thanh toán tiền vật tư theo quy định công ty.

Theo dõi, báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế với các đối tác.

Thực hiện theo dõi, báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh của công ty.

Kiểm tra, đề xuất và cung ứng vật tư xây dựng, máy móc thiết bị cho công trình.

Báo cáo, thống kê các dụng cụ thiết bị máy móc thi công, vật tư tồn kho.

Chức năng, quyền hạn của các vị trí chủ chốt trong công ty xây dựng

Như trong sơ đồ trên các bạn cũng đã thấy, các phòng ban trong công ty xây dựng hiện nay được thiết lập rất chặt chẽ, khoa học. Những phòng ban này có mối quan hệ qua lại với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện mục tiêu công việc của công ty.

Những phòng ban đều có chức năng và quyền hạn của mình nhất định. Những vị trí chủ chốt không thể không nhắc đến trong các phòng ban trong công ty xây dựng đó chính là Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban nghiệp vụ.

Giám đốc Công ty xây dựng:

Người ngồi ở vị trí này sẽ có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch của công ty hằng năm gửi lên HĐQT để phê duyệt. Đồng thời, báo cáo cho HĐQT về tình hình kinh doanh Công ty, chịu sự giám sát của HĐQT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định.

Giám đốc Công ty xây dựng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng đối với các chức danh quản lý công ty (tuy nhiên trừ các chức danh do HĐQT quyết định). Giám đốc Công ty xây dựng phải do chính HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.

Bên cạnh là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, Giám đốc Công ty xây dựng còn phải chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về các hoạt động của công ty.

Phó giám đốc Công ty xây dựng:

Đây là người do chính Giám đốc Công ty xây dựng đề xuất, HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hay kỷ luật. Phó Giám đốc Công ty xây dựng chính là “cánh tay chủ chốt” của Giám đốc Công ty xây dựng.

Người này sẽ thực hiện công việc dưới sự phân công, điều hành, ủy quyền của giám đốc. Đồng thời, sẽ chịu trách nhiệm trước Giám đốc, HĐQT, pháp luật về nhiệm vụ mà anh được phân công. Phó Giám đốc Công ty sẽ tham mưu về việc quyết định thực hiện các công việc trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách.

Kế toán trưởng:

Người ngồi ở vị trí này sẽ chịu trách nhiệm trước HĐQT, Giams đốc về việc thực hiện các công tác kế toán, tài chính của công ty. Và phải do HĐQT bổ nhiệm.

Bên cạnh quyền hạn nhiệm vụ được quy định, họ cũng sẽ là người tham mưu về việc quyết định thực hiện các công việc trong chuyên môn phụ trách của mình.

Các Chức Năng Của Ngân Hàng Thương Mại

Kết quả Các chức năng của ngân hàng thương mại:

Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.

Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay.

Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

* Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

* Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.

* Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.

* Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.

Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ.

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền…

Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Với chức năng “tạo tiền”, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.

Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.

Nguồn: Ths. Đặng Thị Việt Đức – Ths. Phan Anh Tuấn (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)