Cấu Tạo Và Chức Năng Của Xương Dài / Top 4 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Phauthuatthankinh.edu.vn

Trình Bày Cấu Tạo Và Chức Năng Của Xương Dài

I. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CƠ THỂ NGƯỜI Câu 1: Cấu tạo cơ thể người được chia làm mấy phần:

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

Câu 2: Đơn vị chức năng của cơ thể là:

A. Tế bào B. Các nội bào C. Môi trường trong cơ thể D. Hệ thần kinh

Câu 3: Chất tế bào(Tb) và nhân có chức năng lần lượt là:

A. Trao đổi chất với môi trường ngoài. B. Trao đổi chất với môi trường trong cơ thể

C. Điều khiển hoạt động và giúp Tb trao đổi chất D. Trao đổi chất và điều khiển hoạt động của Tb

Câu 4: Mô biểu bì có đặc điểm chung là:

A. Xếp xít nhau phủ ngoài cơ thể hoặc lót trong các cơ quan

B. Liên kết các tế bào nằm rải rác trong cơ thể

C. Có khả năng co dãn tạo nên sự vận động.

D. Tiếp nhận kích thích và xử lý thông tin.

Câu 5: Máu thuộc được xếp vào loại mô:

A. Biểu bì B. Liên kết C. Cơ D. Thần kinh

II. CHƯƠNG II: VẬN ĐỘNG Câu 6: Xương đầu được chia thành 2 phần là:

A. Mặt và cổ B. Mặt và não C. Mặt và sọ D. Đầu và cổ

Câu 7: Trong các khớp sau: khớp ngón tay, khớp gối, khớp sọ, khớp đốt sống thắt lưng, khớp khủy tay. Có bao nhiêu khớp thuộc loại khớp động:

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

Câu 8: Sụn tăng trưởng có chức năng:

A. Giúp xương giảm ma sát B. Tạo các mô xương xốp

C. Giúp xương to ra về bề ngang D. Giúp xương dài ra.

Câu 9: Xương trẻ nhỏ khi gãy thì mau liền hơn vì:

A. Thành phần cốt giao nhiều hơn chất khoáng B. Thành phần cốt giao ít hơn chất khoáng

C. Chưa có thành phần khoáng D. Chưa có thành phần cốt giao

III. CHƯƠNG III: TUẦN HOÀN Câu 10: Môi trường trong của cơ thể gồm:

A. Nước mô, các tế bào máu, kháng thể. B. Máu, nước mô, bạch huyết

C. Huyết tương, các tế bào máu, kháng thể D. Máu, nước mô, bạch cầu

Câu 11: Loại bạch cầu tham gia vào quá trình thực bào là:

A. Limpho T B. Limpho B C. Trung tính và mono D. Tất cả các ý trên.

Câu 12: Tiêm phòng vacxin giúp con người:

A. Tạo sự miễn dịch tự nhiên B. Tạo sự miễn dịch nhân tạo

C. Tạo sự miễn dịch bẩm sinh D. Tất cả các ý A,B,C

Câu 13: Đâu là nhóm máu chuyên cho:

A. Nhóm O B. Nhóm A C. Nhóm B D. Nhóm AB

Câu 14: Là tế bào không có nhân, lõm 2 mặt giúp cơ thể vận chuyển và trao đổi O2, CO2:

A. Bạch cầu B. Tiểu cầu C. Sinh tơ D. Hồng cầu

Câu 15: Máu từ phổi về và tới các cơ quan có màu đỏ tươi là do:

A. Chứa nhiều cacbonic B. Chứa nhiều oxi

C. Chứa nhiều axit lactic D. Chưa nhiều dinh dưỡng.

Câu 16: Thành cơ tim dày nhất là:

A. Thành tâm nhĩ trái B. Thành tâm nhĩ phải

C. Thành tâm thất trái D. Thành tâm thất phải

IV: CHƯƠNG IV: HÔ HẤP Câu 17: Các giai đoạn chủ yếu của quá trình hô hấp là:

A. Sự thở, trao đổi khí ở phổi B. Quá trình hít vào và thở ra

C. Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào D. Sự thở, sự trao đổi khí ở phổi, sự trao đổi khí ở tế bào

Câu 18: Hoạt động hô hấp được thực hiện nhờ sự phối hợp của:

A. Cơ hoành và cơ liên sườn. B. Cơ hoành và cơ bụng.

C. Cơ liên sườn và cơ bụng. D. Cơ liên sường và cơ họng.

Câu 19: Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào diễn ra dựa vào cơ chế:

A. Khuếch tán từ nới có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp

B. Khuếch tán từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao

C. Nhờ lực hút và áp suất khi hít vào hay thở ra

D. Phướng án khác.

Câu 20: Đâu không phải là tác hại của khói thuốc lá:

A. Gây ung thư phổi B. Gây cản trở hô hấp do bám vào phổi

C. Gây nghiện D. Diệt khuẩn

Câu 21: Hô hấp nhân tạo không áp dụng với trường hợp nào sau đây:

A. Nạn nhân bị duối nước B. Nạn nhân bị sốt cao

C. Nạn nhân bị điệt giật D. Nạn nhân bị ngạt khí

V. CHƯƠNG V: TIÊU HÓA Câu 22: Quan sát hình bên cho biết vị trí số 5 và 10 là:

A. Dạ dày, ruột non B. Ruột non, trực tràng

A. Thực quản B. Dạ dày

Câu 24: Trong miệng ezim amilaza biến đổi:

C. Gan D. Ruột thừa

A. Protein thành axit amin

B. Gluxit(tinh bột) thành đường mantozo

C. Lipit thành các hạt nhỏ

Câu 25: Ở miệng, dạ dày và ruột non hoạt động biến đổi thức ăn chủ yếu lần lượt là:

D. Axit Nucleic thành các thành phần cấu tạo nhỏ.

A. Vật lý; Vật lý; Hóa học B. Vật lý, Hóa học; Hóa học

Câu 26: Lipit được hấp thụ vào trong cơ thể chủ yếu theo con đường:

C. Vật lý, Vật lý; Vật lý D. Hóa học; Hóa học; Hóa học

VI: CHƯƠNG VI: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Câu 27: Quá trình trao đổi chất của cơ thể với môi trường ngoài nhờ các hệ quan nào:

A. Bài tiết B. Hô hấp C. Tuần hoàn máu D. Tuần hoàn bạch huyết

A. Hô hấp B. Bài tiết

Câu 28: Dị hóa là quá trình:

C. Tiêu hóa D. Cả A, B, C.

A. Tích trữ năng lượng B. Giải phóng năng lượng

Câu 29: Vitamin A rất tốt cho mắt có nhiều trong các loại thực phẩm nào:

C. Vừa tích trữ vừa giải phóng năng lượng D. Tích trữ và giải phóng phụ thuộc vào lứa tuổi.

A. Bơ, trứng, dầu cá, gấc, cà rốt. B. Ngũ cốc, gan, hạt nảy mầm.

Câu 30: Biếu cổ là bệnh do thiếu yếu tố muối khoáng nào:

C. Muối biển, lúa gạo, ngô nếp D. Thịt lợn, rau ngải, lá tía tô.

Câu 31: Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố nào sau đây:

A. Natri và kali B. Iot C. Canxi D. Kẽm

VII: CHƯƠNG VII: BÀI TIẾT Câu 32: Hệ bài tiết nước tiểu gồm các cơ quan:

A. Giới tính B. Nhóm tuổi C. Hình thức lao động D. Tất cả các phương án trên.

A. Thận, cầu thận, bóng đái B. Thận, ống thận, bóng đái

Câu 33: Cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu là:

C. Thận, bóng đái, ống đái D. Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.

Câu 34: Cấu tạo của thận gồm:

A. Thận B. Ống dẫn nước tiểu C. Bóng đái D. Ống đái

A. Phần vỏ, phần tủy, bể thận, ống dẫn nước tiểu

B. Phần vỏ, phần tủy, bể thận

C. Phần vỏ, phần tủy với các đơn vị chức năng, bể thận

Câu 35: Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm:

D. Phần vỏ, tủy thận với các đơn vị chức năng, ống góp, bể thận.

A. Cầu thận và nang cầu thận B. Cầu thận, nang cầu thận và ống thận

Câu 36: Quá trình lọc máu diễn ra tại đâu trong đơn vị chức năng của thận:

C. Cầu thận và ống thận D. Nang cầu thận và ống thận

VIII: CHƯƠNG VIII: DA Câu 37: Lớp mỡ dưới da có vai trò gì:

A. Ống thận B. Cầu thận C. Nang cầu thận D. Bóng đái

A. Chứa mỡ dự trữ và cách nhiệt. B. Giúp da luôn mềm mại.

Câu 38: Tăng tiết mồ hôi, lỗ chân lông mở rộng là phản xạ giúp cơ thể:

C. Giúp da không bị thấm nước. D. Cảm thụ xúc giác: nóng, lạnh.

A. Tăng nhiệt lượng lên B. Thoát bớt nước ra ngoài

Câu 39: Thời gian tắm nắng phù hợp nhất để da có thể hấp thu vitamin D là:

C. Giảm lượng nhiệt xuống D. Tất cả các ý trên

A. Từ 8-9 giờ ánh sáng vừa phải B. Buổi trưa ánh sáng mạnh

IX: CHƯƠNG IX: THẦN KINH GIÁC QUAN Câu 40: Hệ thần kinh sinh dưỡng điều hòa hoạt động của các cơ quan:

C. Tắm sau 1h lúc vẫn còn nắng rát D. Lúc đói cơ thể mệt mỏi.

A. Trung khu phản xạ(PX) có điều kiện(ĐK)

B. Trung khu phản xạ không điều kiện

C. Chất trắng dẫn truyền, chất xám là trung khu PX có ĐK

Câu 42: Có bao nhiêu đôi dây thần kinh não: Câu 43: Đây là phần phát triển và lớn nhất của não bộ:

D. Chất trắng dẫn truyền, chất xám là trung khu PX không ĐK

A. 11 B. 12 C. 13 D. 14

Câu 44: Phân vùng của cơ quan phân tích thị giác nằm ở:

A. Đại não B. Tiểu não

C. Não trung gian D. Hành tủy

Câu 45: Cơ quan phân tích gồm mấy bộ phận:

A. Thùy thái dương B. Thùy trán

Câu 46: Người cận thị thường mang kính có đặc điểm:

C. Thùy chẩm D. Thùy đỉnh

A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

Câu 47: Quan sát vật rõ nhất khi ảnh của vật rơi vào:

A. Mặt kính dày B. Mặt kính mỏng

C. Măt kính lõm D. Mặt kính lồi

Câu 48: Bộ phân phân thụ cảm của cơ quan thính giác là:

A. Điểm vàng-trục của cầu mắt B. Điểm mù

C. Xa điểm vàng D. Không trên trục mắt

Câu 49: Thí nghiệm của nhà sinh lí học người Nga I.P.Paplôp nhằm:

A. Chuỗi xương tai B. Ống tai và vành tai

C. Ống bán khuyên D. Cơ quan coocti

Câu 50: Đâu không phải tính chất của phản xạ có điều kiện:

A. Hình thành phản xạ không điều kiện trên chó B. Hình thành phản xạ có điều kiện trên chó

C. Kiểm tra tập tính của chó D. Sử dụng phương pháp nuôi chó có hiệu quả

X: CHƯƠNG X: NỘI TIẾT Câu 51: Đâu là tuyến không chỉ đóng vai trò nội tiết:

A. Số lượng không hạn định B. Dễ mất đi khi không củng cố

Câu 52: Hoocmon là sản phẩm của tuyến nội tiết có chắc tính chất:

C. Sinh ra đã có sẵn D. Mang tính cá thể

A. Tuyến yên B. Tuyến tụy C. Tuyến giáp D. Tuyến trên thận

Câu 53: Hoocmon ostrogen có tác dụng:

A. Tính đặc hiệu B. Hoạt tính sinh học cao

C. Không đặc trưng cho loài D. Cả 3 đáp án trên

Câu 54: Đâu không phải biểu hiện của cơ thể dạy thì ở nam:

A. Gây những biến đổi cơ thể dạy thì ở nữ B. Gây những biến đổi cơ thể dạy thì ở nam

C. Chỉ tăng trưởng kích thước cơ thể D. Kích tố tuyến giáp tiết tiroxin.

XI: CHƯƠNG XI: SINH SẢN Câu 55: Có các loại tinh trùng là:

A. Lớn nhanh, cao vượt B. Mọc lông mu, lông nách

Câu 56: Trứng sau khi thụ tinh sẽ làm tổ ở:

C. Bắt đầu hành kinh D. Xuất tinh lần đầu

Câu 57: Các bệnh lây qua đường tình dục là:

A. X và Y B. XX và XY C. OX và OY D. O, A, B và AB

A. Phễu dẫn trứng B. Buồn trứng C. Tử cung D. Âm đạo

Câu 58: Vì sao ở tuổi vị thành niên không nên mang thai:

A. Sốt phát ban, cảm cúm B. Lậu, giang mai, HIV/AIDS

C. Máu khó đông D. Cận thị và viễn thị

A. Cơ thể chưa phát triển đầy đủ B. Ảnh hưởng đến học tập

C. Con sinh ra yếu, dễ đẻ non D. tất cả các ý trên.

Cấu Tạo Và Chức Năng Của Dạ Dày Trâu Bò

Tìm hiểu về cấu tạo và chức năng của dạ dày trâu bò để có chế độ cho trâu bò ăn hợp lý.

Trâu bò là loại động vật nhai lại có dạ dày bốn túi: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế. Trâu bò được nuôi chủ yếu bằng cỏ, rơm rạ, các sản phẩm phụ của trồng trọt, những thức ăn này nhìn chung có tỷ lệ xơ cao, hàm lượng các chất dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hoá thấp. Quá trình tiêu hoá thức ăn của trâu bò được tiến hành qua 4 túi với các bước khác nhau phụ thuộc vào chức năng cụ thể của từng túi.

Dạ cỏ không có các tuyến tiêu hoá nhưng lại có vai trò rất quan trọng, không những là nơi chứa thức ăn mà ở đây còn xảy ra rất nhiều quá trình phân giải và phản ứng hoá học giúp cho việc tiêu hoá chất xơ như quá trình lên men, phân giải các chất hữu cơ, tổng hợp và hấp thu các chất dinh dưỡng.

Dạ cỏ ở trâu bò trưởng thành chiếm tới 80-90% dung tích toàn bộ dạ dày và 70-75% dung tích cơ quan tiêu hoá. Lông nhung ở thành dạ cỏ rất phát triển đã làm tăng bề mật tiếp xúc với thức ăn lên nhiều lần. Trong dạ cỏ trâu bò có một lượng lớn vi sinh vật (chủ yếu là bacteria và protozoa). Nhờ hoạt động cùa hệ vi sinh vật này mà thức ăn (đặc biệt là xơ) được tiêu hoá tạo thành các axit béo bay hơi. NH3 và axit amin, đồng thời cũng tổng hợp nên một số vitamin và protein. Dựa trên những nghiên cứu về hệ vi sinh vật dạ cỏ người ta thấy rằng trâu bò có khả năng tiêu hoá xơ tốt và sử dụng thức ăn thô xanh cao.

Dạ tổ ong là phần tiếp theo, được nối với dạ cỏ bằng một miệng lớn, thức ăn có thể di chuyển dễ dàng. Dạ tổ ong có cấu tạo gồm rất nhiều ngăn nhỏ như tổ ong để làm tăng bề mặt tiếp xúc với thức ăn và giữ vật lạ lại. Chức năng chủ yếu của dạ tổ ong là đẩy thức ăn rắn, thức ăn chua được lên men trở lại dạ cỏ và góp phần đẩy thức ăn lên miệng để nhai lại. Sự lên men thức ăn ở đây cũng tương tự như ở dạ cỏ.

Dạ lá sách là dạ thứ ba tiếp theo dạ tổ ong, có hình cầu, vách được phủ một lớp nhu mô ngắn và có cấu trúc như một quyển sách nhờ các tấm mỏng xếp với nhau làm tăng bề mặt tiếp xúc với thức ăn. Chức năng chính là nghiền nhỏ hơn các thức ăn còn to, lọc và hấp thu các chất dinh dưỡng, hầu hết nước và một phần các chất điện giải được hấp thu ở đây.

Dạ múi khế là dạ dày tuyến, được coi là dạ dày thực, có cấu tạo gồm thân vị và hạ vị, ở đây có các tuyến và dịch tiêu hoá với qưá trình tiêu hoá và hấp thu tương tự như dạ dày đơn của các loài động vật khác. Trong dịch múi khế có các men tiêu hoá như pepxin, kimozin, lipaza. Thức ăn ở các túi trước của dạ dày liên tục đi vào dạ múi khế, các tuyến dịch cũng hoạt động liên tục, vi sinh vật và thức ăn còn lại có khả nàng tiêu hoá sẽ được phân giải bởi các men, tiếp tục tiêu hoá và hấp thụ tại ruột non.

Xương Mác: Vị Trí, Cấu Tạo Và Chức Năng

Cẳng chân được tạo thành bởi hai xương – xương chày và xương mác. Xương mác là xương dài, nhỏ, nằm ở ngoài cẳng chân và ngoài xương chày. Nó chạy song song với xương chày.

Hai xương này được kết nối với nhau bằng khớp chày mác và bao gồm cả màng gian cốt.

Xương mác hợp với xương chày tạo thế đứng thẳng cho chân. Đồng thời nó góp phần ổn định khớp gối và cổ chân, giúp chân cử động linh hoạt.

Nếu đặt xương thẳng đứng:

Đầu dẹp, nhọn xuống dưới

Hố của đầu này ở phía sau

Mỏm nhọn của đầu này ra ngoài

Thân xương có hình lăng trụ tam giác, có 3 mặt và 3 bờ. Phần dưới thân dưới xương bị xoắn từ sau vào trong. Thân xương là vùng chính để cơ bám vào.

Xương có 3 bờ:

Bờ trước mỏng, sắc. ở phía dưới, bờ trước đi ra ngoài và chia đôi, ôm lấy mắt cá ngoài.

Gian cốt ở phía trong, sắc, có màng gian cốt bám.

Bờ sau tròn. Thật ra chỉ có một phần tư dưới có bờ sau rõ. Ba phần tư trên bờ sau nằm ở phía ngoài.

Ngoài: nằm giữa hai bờ trước và sau

Trong: nằm giữa hai bờ trước và bờ gian cốt

Sau: nằm giữa bờ gian cốt và bờ sau. Ở một phần tư dưới do xương bị xoắn vặn, bờ gian cốt biến đi, nên mặt sau và mặt trong thành một mặt duy nhất.

MÔ TẢ CẤU TRÚC VÀ LIÊN QUAN

Đầu trên: còn được gọi là chỏm mác. Mặt trong chỏm mác có diện khớp chỏm mác tiếp khớp với xương chày. Ngoài ra, sau diện khớp có đỉnh có thể sờ được ngay dưới da.

Đầu dưới dẹp và nhọn hơn đầu trên. Đầu này tạo thành mắt cá ngoài. Mắt cá ngoài lồi hơn, sâu hơn và thấp hơn mắt cá trong khoảng 1 cm.

Các diện khớp

Mặt trong mắt cá ngoài có diện khớp mắt cá. Diện này tiếp xúc với diện mắt cá ngoài của ròng rọc xương sên. Hai hiện khớp mắt cá của xương chày và xương mác tạo thành gọng kìm giữ các xương cổ chân.

Phía sau diện khớp mắt cá có hố mắt cá ngoài. Hố này để cho dây chằng mác sên bám vào.

Chỏm xương mác ăn khớp với diện mác trên mâm chày ngoài để tạo thành khớp chày mác gần.

Mắt cá ngoài ăn khớp với rãnh mác của xương chày để tạo thành khớp chày mác xa và xương sên để tạo thành phần trên của khớp cổ chân.

MỐC GIẢI PHẪU BỀ MẶT ( CÓ THỂ SỜ ĐƯỢC TRÊN DA)

Chỏm xương mác: Rất nông. Có thể sờ thấy ở mặt ngoài sau của đầu gối, nằng ngang mức lồi củ chày.

Thân xương mác: 1/4 xa có thể sờ thấy được.

Mắt cá ngoài: Khối xương nổi rõ ở mặt ngoài cổ chân

3. Chức năng của xương mác

Như đã biết, xương mác và xương chày là hai xương cấu tạo nên cẳng chân. Xương chày là xương to hơn và chịu trọng lực cơ thể. Còn xương mác tuy là xương nhỏ hơn, nhưng cũng có những vai trò riêng của nó.

Xương mác không chịu lực, nhưng có khả năng chống lại lực xoắn vặn và gập cẳng chân vào trong. Đồng thời, nó cũng là nơi bám cho các cơ vùng cẳng chân.

Xương mác hợp với xương chày tạo thế đứng thẳng cho chân. Đồng thời nó góp phần ổn định khớp gối và cổ chân, giúp chân cử động linh hoạt.

Nhìn chung, so với xương chày, xương mác mỏng manh hơn. Tuy nhiên do ít chịu sức nặng nên ít khi gãy đơn thuần mà chỉ kèm sau gãy xương chày. Tai nạn giao thông là nguyên nhân phổ biến nhất. Xương mác liền xương khá nhanh. Vì thế khi gãy hai xương cẳng chân, sự liền xương của xương mác thường cản trở sự liền xương của xương chày.

NGUYÊN NHÂN

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gãy xương mác. Gãy xương xảy ra khi áp lực tác động lên xương vượt quá khả năng chịu lực của nó. Có thể chia nguyên nhân gãy xương thành 2 nhóm chính theo cơ chế gãy xương:

Cơ chế trực tiếp. Xảy ra khi vị trí tác động của lực chấn thương cũng chính là vị trí gãy xương. Gặp trong các trường hợp va chạm mạnh như tai nạn giao thông, bị vật nặng đè lên cẳng chân. Đường gãy trong trường hợp này thường là gãy ngang, có thể kết hợp với gãy nhiều mảnh.

Cơ chế gián tiếp: thường do té ngã từ trên cao xuống nền cứng. Một số môn thể thao như trượt ván, trượt tuyết, thường xuyên thực hiện các động tác xoắn, xoay chân cũng là nguyên nhân gây gãy xương mác gián tiếp thường gặp.

DẤU HIỆU GÃY XƯƠNG

Triệu chứng lâm sàng của gãy xương mác bao gồm:

Đau: sau khi bị chấn thương bệnh nhân thường thấy đau chói tại chỗ gãy. Đây là một triệu chứng gợi ý gãy xương.

Bầm tím da xuất hiện muộn sau chấn thương, kèm theo sưng nề vùng chi bị gãy

Mất cơ năng: chân bị gãy không vận động được.

Biến dạng chi: cẳng chân có thể cong vẹo, nhìn thấy đầu gãy ngay dưới da. Cẳng chân bên gãy thường ngắn hơn bên lành, lệch trục nếu gãy xương có di lệch.

Dị cảm tê rần da nếu có tổn thương thần kinh.

CÁC BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN

Các triệu chứng lâm sàng kể trên chỉ mang tính chất gợi ý đến gãy xương mác. Khi nghi ngờ, bác sĩ sẽ chỉ định các phương tiện chẩn đoán hình ảnh để chẩn đoán xác định một trường hợp gãy xương, bao gồm:

Xquang xương cẳng chân. Xquang giúp đánh giá tính chất xương gãy, đường gãy, độ di lệch và các tổn thương khớp kèm theo. Ngoài ra còn giúp đánh giá các biến chứng như chậm liền xương và khớp giả. Cần chụp phim cẳng chân ở cả hai tư thế thẳng và nghiêng. Phim chụp cần lấy hết khớp gối và khớp cổ chân.

NHỮNG YẾU TỐ NGUY CƠ GÃY XƯƠNG

Các yếu tố gia tăng nguy cơ gãy xương nói chung bao gồm cả gãy xương mác bao gồm:

Người cao tuổi

Phụ nữ trong độ tuổi mãn kinh

Hút thuốc lá

Chơi các môn thể thao va chạm mạnh như bóng đá, bầu dục

Mắc bệnh về xương khớp như viêm xương khớp, thoái hóa khớp, loãng xương cũng gây gãy xương mác.

ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG

Mục tiêu chung của việc điều trị gãy xương mác là:

Cố định tốt xương gãy

Phục hồi lại giải phẫu và chức năng của xương

Điều trị triệu chứng đau

Ngăn ngừa các biến chứng và phục hồi chức năng.

Gãy xương mác bao lâu thì lành.

Đây là vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm nhất khi điều trị. Thời gian liền xương mác phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó bao gồm:

Mức độ tổn thương xương và các tổ chức phần mềm

Đặc điểm xương gãy như số ổ gãy, kiểu gãy, kiểu di lệch nếu có

Tuổi của bệnh nhân

Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hằng ngày

Mức độ tuân thủ các chỉ định của bác sĩ

Các phương pháp điều trị được lựa chọn

Trung bình khoảng 5 đến 6 tuần đoạn xương mác gãy sẽ được phục hồi. tiên lượng quá trình liền xương trong gãy xương mác cẳng chân khá tốt, kể cả khi gãy xương có di lệch

Quá trình liền xương diễn ra qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn cal xơ: kéo dài khoảng 1 – 1,5 tháng kể từ khi chấn thương. Máu trong ổ gãy tạo thành xơ, sợi để liên kết các mảnh xương gãy. Thời kì này đạt được hiệu quả tốt khi chân gãy được cố định tốt, mảnh gãy áp sát nhau.

Giai đoạn cal sụn: bắt đầu sau khoảng 2 – 3 tháng kể từ khi gãy.

Giai đoạn cal xương: diễn ra từ tháng thứ 3 trở đi. Khi đó tổ chức xương mới chính thức được hình thành trong ổ gãy.

Chọn phương pháp điều trị gãy xương mác phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gãy và mức độ chấn thương. Có 2 phương pháp điều trị chính:

Điều trị bảo tồn

Đây là phương pháp điều trị không cần bó bột. Thường áp dụng trong các trường hợp gãy xương kín ít hoặc không di lệch, đường gãy đơn giản.

Bó bột từ 1/3 trên đùi tới bàn chân. Nên rạch dọc bột bó cẳng chân để tránh biến chứng chèn ép khoang. Vì đây là vùng có nhiều lớp cơ dày dễ gây tăng áp lực. Theo dõi sát trong 24-48 giờ đầu. Giữ bột trong khoảng 8-10 tuần.

Nắn chỉnh bằng khung Bohler rồi bó bột:

Với các trường hợp gãy kín có di lệch, nắn chỉnh bằng tay thường không mang lại kết quả tốt. Do đó bệnh nhân cần được nắn trên khung nắn của Bohler.

Các bệnh nhân gãy xương mác được điều trị không phẫu thuật cần kết hợp mang nẹp xương mác hoặc mang bốt đi bộ để tăng tính vững cho việc cố định xương gãy. Chân gãy trong thời gian bó bột không chịu được trọng lực như chân lành. Vì vậy bệnh nhân cần sử dụng nạng hỗ trợ.

Điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật được chỉ định điều trị gãy xương mác trong các trường hợp:

Gãy xương kèm tổn thương mạch máu, thần kinh

Có biến chứng chèn ép khoang đi kèm

Gãy xương hở

Gãy xương kín điều trị bảo tồn thất bại như di lệch thứ phát hoặc bị chậm liền xương, có khớp giả.

Phẫu thuật kết hợp xương sử dụng các phương tiện như đinh nội tủy, nẹp vít, khung cố định ngoài. Mỗi phương tiện kết hợp xương có các ưu nhược điểm riêng, phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đôi khi được sử dụng phối hợp với nhau.

Tập phục hồi chức năng

Bệnh nhân cần được hướng dẫn tập bài tập phục hồi chức năng trong và sau thời gian điều trị. Các bài tập nên được thay đổi dần từ bài tập thụ động, chủ động và tập với dụng cụ với mức độ tăng dần.

Xương mác là xương mỏng nhưng đóng vai trò quan trọng ở cẳng chân. Nó giúp chân chống lại lực xoay và xoắn vặn đồng thời ổn định khớp gối và cổ chân. Gãy xương mau lành nhưng thường có biến chứng va tổn thương đi kèm. Hiểu biết thêm về cấu tạo và chức năng xương mác giúp ta chủ động hơn tong phòng ngừa và điều trị gãy xương.

Cấu Tạo Của Dạ Dày

Cấu tạo dạ dày: Dạ dày là một tạng trong phúc mạng. Phía trên nối với thực quản qua lỗ tâm vị, phía dưới nối với thực quản qua lỗ môn vị. Hình dạng giống chữ J.

Dạ dày được chia ra các thành phần sau: 1. Tâm vị: Lỗ tâm vị chỉ có một lớp niêm mạc ngăn cách với thực quản. 2. Đáy vị: Bình thường chứa không khí 3. Thân vị: Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra HCl và Pepsinogene 4. Môn vị: Lỗ môn vị có một cơ thắt thật sự được gọi là cơ thắt môn vị.

Cấu tạo dạ dày. Cấu tạo dạ dày người gồm 5 lớp từ ngoài vào trong.

– Thanh mạc: tức là lớp phúc mạc tạng bao bọc dạ dày. – Tấm dưới thanh mạc: Lớp cơ có ba lớp từ ngoài vào trong là cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo (chỉ hiện diện ở một phần của thành dạ dày). – Lớp cơ: cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo – Tấm dưới niêm mạc: Lớp niêm mạc chứa các tuyến của dạ dày. Các tuyến dạ dày gồm nhiều loại, tiết ra các chất khác nhau vừa có vai trò bảo vệ dạ dày như chất nhầy, vừa có vai trò tiêu hóa như HCl như men Pepsinogene… vừa có vai trò nội tiết hay trung gian hóa học như gastrin, histamin…hay yếu tố nội giúp hấp thụ sinh tố B12. – Lớp niêm mạc chứa các tuyến của dạ dày; bao gồm nhiều loại tiết ra các chất khác nhau. Chúng có vai trò bảo vệ dạ dày như chất nhầy, đồng thời có vai trò tiêu hóa và điều hòa nội tiết hóa học trung gian.

Chức năng của dạ dày Dạ dày có 2 chức năng chính là – Nghiền cơ học thức ăn, thấm dịch vị – Phân hủy thức ăn nhờ hệ enzym tiêu hóa trong dịch vị.

Chu trình nạp thức ăn: Sau khi được nghiền nát một phần bằng động tác nhai và được phân hủy một phần nhỏ nhờ các men có trong nước bọt, thức ăn sẽ được đưa xuống qua một ống cơ trơn gọi là thực quản (ống này nằm song song với khí quản) sau đó là đến dạ dày. Dạ dày là nơi chứa, nghiền nát, nhào trộn thức ăn với dịch vị. Dạ dày cũng hấp thu chất dinh dưỡng tuy nhiên dựa theo cấu tạo thì chức năng này là không đáng kể. Sau khi thức ăn được nghiền nát, nhào trộn và thấm dịch vị, chúng sẽ được đưa xuống ruột non để thực hiện công đoạn tiêu hóa và hấp thu sau đó là ruột già và tống ra ngoài theo đường đào thải.

Dịch vị trong dạ dày Bao gồm hỗn hợp các thành phần acid clohidrit (HCl) và enzyme pepsin. Dạ dày chia thành 3 vùng cơ bản: hang vị, thân vị và tâm vị ở đó tỷ lệ phân chia các tế bào không đều nhau, nên dạ dày sẽ tiết loại dịch vị axit cũng khác nhau ở mỗi vùng. Chức năng này đảm bảo sự phân chia đồng đều tiêu hóa các loại thức ăn khác nhau.

Axit dịch vị có tác dụng rất mạnh, nó đủ mạnh để có thể đục thủng 1 lỗ trên tấm thảm trải sàn. Để đảm bảo dạ dày không bị axit ăn mòn tồn tại các chất nhầy làm nhiệm vụ trung hòa axit, chất nhầy từ các tế bào phụ tiết ra, chính chất nhầy này và một số chất khác tạo lên một màng dai bao phủ niêm mạc.

Những tế bào của lớp màng này cũng bị hao mòn rất nhanh chóng, toàn bộ niêm mạc dạ dày được thay thế mới 3ngày/lần. Dịch nhầy cũng hỗ trợ cho tiêu hóa bằng cách giữ cho thức ăn luôn ẩm ướt.

Sự mất cân bằng khiến cho lượng chất nhầy thiết hụt, hay sự phát triển dư thừa của axit dịch vị là nguyên nhân chính gây bệnh viêm loét dạ dày.