Các Chức Năng Xã Hội Là Gì / Top 15 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Phauthuatthankinh.edu.vn

Chức Năng Xã Hội Gia Đình Là Gì ?

Khái niệm gia đình:Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người,một thiết chế văn hóa-xã hội đặc thù,được hình thành và tồn tại phát triển trên cơ sở các quan hệ hôn nhân, quan hệ huyế thống,quan hệ nuôi dưỡng vá giáo dục…giữa các thành viên

Chức năng xã hội Gia đình bao gồm:

Các chức năng tái sản xuất ra con người.

Chức năng giáo dục

Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình

Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm – sinh lý, tình cảm

1. Các chức năng tái sản xuất ra con người.

Đây là chức năng riêng của gia đình, nhằm duy trì nòi giống, cung cấp sức lao động xã hội, cung cấp công dân mới, người lao động mới, thế hệ mới đảm bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người.

Chức năng này đáp ứng yêu cầu xã hội và nhu cầu tự nhiên của con người. Nhưng khi thực hiện chức năng này cần dựa vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia và sự gia tăng dân số để có chính sách phát triển nhân lực cho phù hợp. Đối với nước ta, chức năng sinh đẻ của gia đình đang được thực hiện theo xu hướng hạn chế, vì trình độ phát triển kinh tế nước ta còn thấp, dân số đông.

2. Chức năng giáo dục

Nội dung giáo dục gia đình bao gồm cả tri thức, kinh nghiệm, đạo đức, lối sống, nhân cách, thẩm mỹ… phương pháp giáo dục gia đình cũng đa dạng, song chủ yếu bằng phương pháp nêu gương, thuyết phục về lối sống, gia phong của gia đình truyền thống. Chủ thể giáo dục gia đình chủ yếu là cha mẹ, ông bà đối với con cháu, cho nên giáo dục gia đình còn bao hàm cả tự giáo dục.

Giáo dục gia đình là một bộ phận và có quan hệ hổ trợ, bổ sung cho gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó, giáo dục gia đình có vai trò quan trọng được coi là thành tố của nền giáo dục xã hội chung. Dù giáo dục xã hội đóng vai trò ngày càng quan trọng, nhưng có những nội dung và phương pháp giáo dục gia đình mang lại hiệu quả lớn không thể thay thế được.

3. Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình

Đây là chức năng cơ bản của gia đình, bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động tiêu dùng để thỏa mãn các yêu cầu của mỗi thành viên và của gia đình. Sự tồn tại của hình thức gia đình còn phát huy một cách có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn, sức lao động của từng gia đình, tăng thêm của cải cho gia đình và cho xã hội.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với sự tồn tại của nền kinh tế thành phần, các gia đình trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ. Đảng và nhà nước đề ra chính sách kinh tế – xã hội, tạo mọi điều kiện cho các gia đình làm giàu chính đáng từ lao động của mình. Ở nước ta hiện nay, kinh tế gia đình được đánh giá đúng với vai trò của nó. Đảng và nhà nước có những chính sách khuyến khích và bảo vệ kinh tế gia đình. Vì vậy mà đời sống của gia đình và xã hội đã được cải thiện đáng kể.

Thực hiện chức năng kinh tế tốt sẽ tạo tiền đề và cơ sở vật chất cho tổ chức đời sống gia đình.

Việc tổ chức đời sống gia đình chính là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên và thời gian nhàn rỗi để tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, đời sống vật chất của mỗi thành viên được đảm bảo sẽ nâng cao sức khỏe của các thành viên đồng thời cũng duy trì sắc thái, sở thích riêng của mỗi người.

Thực hiện tốt tổ chức đời sống gia đình không những đảm bảo hạnh phúc gia đình, hạnh phúc của từng cá nhân mà còn góp vào sự tiến bộ của xã hội.

4. Chức năng thỏa mãn các nhu cầu tâm – sinh lý, tình cảm

Đây là chức năng có tính văn hóa – xã hội của gia đình. Chức năng này kết hợp với các chức năng khác tạo ra khả năng thực tế cho việc xây dựng hạnh phúc gia đình.

Trong gia đình mọi thành viên đều có quyền và nghĩa vụ thi hành các chức năng trên, trong đó người phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng bởi họ đảm nhận một số thiên chức không thể thay thế được. Vì vậy, việc giải phóng phụ nữ được coi là mục tiêu quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa, cần phải được bắt đầu từ giáo dục.

* Tóm lại, gia đình thông qua việc thi hành các chức năng vốn có của mình có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Các chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Việc phân chia chúng là tương đối. Cấn tránh tư tưởng coi trọng chức năng này, coi nhẹ chức năng kia, hoặ tư tưởng hạ thấp chức năng gia đình. Mọi quyết định tuyệt đối hóa, đề cao quá mức hay phủ nhận hạ thấp vai trò của gia đình đều là sai lầm.

Tổ Chức Xã Hội Là Gì? Các Thông Tin Cần Thiết Về Tổ Chức Xã Hội

1. Tổ chức xã hội là gì bạn biết không?

Tổ chức xã hội là gì?

1.1. Khái niệm “chuẩn” tổ chức xã hội là gì?

Bạn có biết tổ chức xã hội là gì hay không? Là một phần của cơ cấu xã hội, với mỗi một tổ chức xã hội được hình thành sẽ có một dạng hoạt động riêng của tổ chức đó. Tổ chức xã hội là một hệ thống các quan hệ và tập hợp các liên kết của các thành viên trong tổ chức lại với nhau, thông qua hoạt động của tổ chức và liên kết với nhau để đạt chung một mục đích.

Tổ chức xã hội có thể coi là một cấu trúc trong xã hội, là các mô hình tương quan tương quan tương đối ổn định giữa các cá nhân với nhau hoặc các đơn vị xã hội khác và các tổ chức xã hội là quy trình, cách thức mà các mô hình được tổ chức xã hội tạo ra và hoạt động theo một hình thức quy định chung.

Tổ chức xã hội được đặc trưng bởi sự phụ thuộc lẫn nhau, điều xảy ra giữa các thành phần nhất định, ở mức độ khác nhau, hậu quả đối với một số hoặc tất cả các thành phần khác và mối quan hệ của chúng với nhau. Những hậu quả này có thể bao gồm từ mất mát, thậm chí hủy diệt, đến sự sống còn và các loại lợi ích khác. Tổ chức là một hoạt động có sự quy định và ổn định cũng như thay thế và chuyển đổi.

1.2. Bản chất của tổ chức xã hội là gì?

Một tổ chức xã hội là tập hợp của các cá nhân có chung mục đích và hoạt động theo một tổ chức để mang đến một lợi ích nhất định nào đó cho xã hội. Tổ chức xã hội cũng được coi là một nhóm xã hội, là một dạng nhóm thứ cấp phổ biến trong xã hội, tổ chức xã hội có bản chất cụ thể như sau:

Thứ nhất, tổ chức xã hội được lập ra là có chủ định, tất cả các thành viên tham gia vào tổ chức đều ý thức được rằng họ chính là người làm nên tổ chức và để tổ chức hoạt động để đạt được một mục đích cụ thể nào đó.

Thứ hai, nhóm xã hội cũng được xem là một tổ chức xã hội, tổ chức xã hội thể hiện các quan hệ quyền lực trong xã hội với nhau. Trong một tổ chức luôn có người đứng đầu và đưa ra quyết định quan trọng của tổ chức để các thành viên trong tổ chức cần làm theo định hướng được đạt ra để đạt được mục đích nhất định. Để hoạt động của tổ chức được hoạt động bình thường thì tổ chức thường hoạt động theo cấp bậc để điều chỉnh và quản lý tốt nhất các thành viên của mình trong nhóm.

Thứ ba, tổ chức xã hội còn là tập hợp của các vị thế xã hội, trong tổ chức xã hội thì mỗi thành viên sẽ có một vị thế được xác định với quyền hạn và trách nhiệm của mình. Để hoạt động hiệu quả thì trong tổ chức thường giới hạn các hành vi được phép và giới hạn lại các hành vi không được làm.

Thứ tư, trong tổ chức vai trò của các thành viên được thực hiện theo mong muốn của tổ chức. Mỗi người trong tổ chức sẽ được giao một nhiệm vụ và vai trò khác nhau, và thông qua vai trò của các thành viên trong xã hội để điều chỉnh mối quan hệ của các thành viên.

Bản chất của tổ chức xã hội là gì?

2. Các hình thức tổ chức xã hội hiện nay như thế nào?

Tổ chức xã hội hiện này rất nhiều, tuy nhiên thì không phải nhóm xã hội nào cũng được gọi là tổ chức xã hội. Vậy tổ chức xã hội được phân loại như thế nào?

Thứ nhất, tổ chức nhóm uy quyền – các nhóm xã hội sơ cấp để tổ chức theo nhóm uy quyền là chủ yếu. Theo nhóm xã hội này thì những người có tố chất thủ lĩnh sẽ là người nắm uy quyền và dẫn dắt tổ chức. Với kiểm tổ chức theo nhóm uy quyền là một hình thức tổ chức đặc trưng của chính trị tại nhiều nước trên thế giới. Khi tổ chức nhóm theo uy quyền thì nhóm thường bị phụ thuộc vào người đứng đầu, thủ lĩnh là người tự ra quyết định, các thành viên trong nhóm, tổ chức sẽ là người phục tùng theo chỉ đạo của thủ lĩnh. Vị thể trong nhóm xã hội này dựa vào mối quan hệ của bạn với thủ lĩnh và thiếu sự khách quan. Sự phục thuộc của các thành viên trong tổ chức là sự ràng buộc kém bền vững.

Các hình thức tổ chức xã hội là gì?

Thứ ba, hình thức tổ chức biệt lập – Total institution là một kiểu tổ chức xã hội hoàn toàn trái ngược với hình thức tổ chức tự nguyện. Các tổ chức biệt lập được hình thành và tổ chức hoạt động vì lợi ích của chính phủ, của một tổ chức tôn giáo nào đó, hoặc một tổ chức xã hội nào đó. Các thành viên trong tổ chức hoạt động tách biệt với xã hội, và bị cô lập với xã hội. Khi tổ chức hoạt động theo hình thức biệt lập thường ràng buộc các thành viên bằng các quy tắc, quy định, đồng thời các thành viên trong tổ chức đều phụ thuộc lẫn nhau, các cấp trong tổ chức được phân hóa và liên kết chặt chẽ. Với hình thức tổ chức này thường phổ biến ở các loại tổ chức như sau: Tổ chức của người không thể tự chăm sóc bản thân mình, tổ chức với những đối tượng nguy hiểm với xã hội, tổ chức lập ra để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt trong xã hội.

Thứ tư, tổ chức xã hội với hình thức quan liêu, đây là một hình thức tổ chức phổ biến hiện nay, các thành viên trong tổ chức được chia theo vai trò và mỗi vai trò sẽ có những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Các thành viên được thiết lập các mối quan hệ theo một thứ bậc quyền lực nhất định. Đây là kiểu tổ chức của rất nhiều các cơ quan xã hội hiện nay.

3. Tìm hiểu về nhóm xã hội hiện nay 3.1. Định nghĩa cho nhóm xã hội là gì?

Nhóm xã hội là chỉ đến một nhóm người trong xã hội, và nhóm người này có chung một đặc điểm nào đó, có thể là về giới tính, về tình trạng hôn nhân, về thu nhập và về trình độ học vấn,… khi nhóm các thành viên xã hội lại với nhau thành một nhóm xã hội để giúp bạn có được nhìn nhận của nhóm xã hội đó, không chỉ vậy còn giúp trong quá trình nghiên cứu.

Nhóm xã hội có sự tương tác qua lại với nhau và ảnh hưởng lẫn nhau trong xã hội, một nhóm xã hội có thể là tổ chức xã hội khi nhóm xã hội đó là tập hợp của nhóm người có chung một mục đích và nhóm hoạt động theo một hình thức tổ chức xã hội cụ thể.

Tổ chức xã hội là gì? Nhóm xã hội như thế nào?

Nhóm được cấu thành tù thành phần nhóm, cấu trúc nhóm, chuẩn mực nhóm xã hội, giá trị nhóm. Với mỗi thông số của nhóm mang đến một giá trị khác nhau, việc phân chia nhóm cũng được quy định tùy thuộc vào hướng tiếp cần của từng người.

3.2. Phân loại nhóm xã hội hiện nay như thế nào?

Cách phân loại nhóm trong xã hội có nhiều cách khác nhau. Để có thể phân chia nhóm xã hội thì dựa vào các căn cứ sau: Căn cứ và mức độ phát triển của văn hóa, căn cứ vào nhiệm vụ và chức năng, căn cứ vào dạng cấu trúc, căn cứ vào dạn tư tưởng chủ đạo, căn cứ vào thời gian tồn tại của nhóm, căn cứ vào hình thức hoạt động của nhóm, căn cứ vào hình thức hoạt động của nhóm. Dựa vào các căn cứ trên thì ta có các phân loại nhóm xã hội như sau:

+ Thứ nhất, nhóm quy ước và nhóm thực

+ Thứ hai, nhóm tự nhiên – nhóm thí nghiệm

+ Thứ ba, nhóm lớn – nhóm nhỏ

+ Thứ tư, nhóm đang hình thành – tập thể

+ Thứ năm, nhóm lớn không có tổ chức – nhóm lớn có tổ chức

+ Thứ sáu, nhóm sơ cấp – nhóm thứ cấp

4. Trong doanh nghiệp nên hoạt động tổ chức theo hình thức nào?

Khi hình thành một doanh nghiệp, để hoạt động doanh nghiệp hiệu quả thì cần phải tổ chức doanh nghiệp như một tổ chức xã hội thu nhỏ. Quản lý doanh nghiệp cần phải xác định một hình thức tổ chức doanh nghiệp cụ thể để có thể đưa doanh nghiệp phát triển bền vững được, không chỉ để phát triển bền vững mà còn cần phát huy được năng lực của các thành viên trong tổ chức, và quản lý được các thành viên trong tổ chức.

Trong doanh nghiệp tổ chức xã hội là gì? Nên tổ chức như thế nào trong doanh nghiệp

Thông thường các doanh nghiệp thường hoạt động tổ chức của doanh nghiệp theo hướng kết hợp 4 hình thức tổ chức xã hội là tổ chức quan liêu, tổ chức nhóm uy quyền, tổ chức tự nguyện, tổ chức biệt lập.

Trong doanh nghiệp cần có tổ chức theo hình thức tổ chức quan liêu để phân chia các bộ phận cụ thể, mỗi vị trí cụ thể trong doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm một nhiệm vụ cụ thể thì doanh nghiệp mới hoạt động theo một thể thống nhất được.

Doanh nghiệp cũng cần hoạt động theo hình thức tổ chức dân chủ, tự nguyện, các thành viên có quyền tự nguyện tham gia vào công ty và không bị ràng buộc, hay bắt buộc phải tham gia vào tổ chức doanh nghiệp. Việc bạn trở thành thành viên của doanh nghiệp là hoàn toàn tự nguyện, và là lựa chọn về nghề nghiệp cũng như môi trường làm việc của bạn.

Doanh nghiệp cũng có những hoạt động uy quyền, các quản lý và các việc chính của doanh nghiệp đều được các quản lý cấp cao ra quyết định và nhân viên trong doanh nghiệp cần thực hiện theo những hoạch định và kế hoạch của được các nhà quản lý định ra.

Không chỉ vậy, để tạo ra hiệu quả và thương hiệu riêng của mình các doanh nghiệp cũng cần có tổ chức theo một sự biệt lập rein và độc quyền ở một lĩnh vực cụ thể nào đó.

Để hoạt động doanh nghiệp được hiệu quả thì cần phối hợp cả bốn hình thức tổ chức trên vào tổ chức doanh nghiệp.

Qua chia sẻ về tổ chức xã hội là gì giúp bạn có thêm những kiến thức cần thiết để bổ xung vào kho tàng tri thức của bản thân.

Tổ Chức Xã Hội Là Gì? Đặc Điểm, Phân Loại Các Loại Tổ Chức Xã Hội

Tổ chức xã hội là gì? Khái niệm, đặc điểm, phân loại các loại tổ chức xã hội. Có 5 loại tổ chức xã hội ở Việt Nam là tổ chức trính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, các tổ chức tự quản và tổ chức khác.

Trong xã hội hiện nay chúng ta thường thấy có khá nhiều loại hình tổ chức xã hội, gần gũi nhất đối với hoạt động đời sống tại gia đình mỗi cá nhân đó là mô hình tổ dân phố tự quản hay thôn xóm hay Hội liên hiệp phụ nữ, hội cựu chiến binh …. hoặc chế độ mà chúng ta đang được lãnh đạo đó là dưới chế độ quản lý của Đảng cộng sản.

Vậy thì những loại hình tổ chức xã hội này được hình thành, hoạt động có chịu sự quản lý, hay xuất phát từ đâu mà lập nên, các tổ chức này hoạt động dựa trên nguyên tắc nào?

Tổ chức xã hội đứng gia nhân danh cho tổ chức của mình trong việc tham gia thực hiện đối với những hoạt động như quản lý nhà nước. Trường hợp pháp luật có quy định thì tổ chức xã hội sẽ nhân danh Nhà nước trong việc hoạt động của tổ chức.

Các thành viên tham gia trong tổ chức xã hội hoạt động hoàn toàn dựa trên tinh thần tự nguyện và hoạt động dựa trên một mục đích chung hay đơn giản ở đây là họ thành lập dựa trên nguyên tắc cùng giai cấp, cùng công việc nghề nghiệp của mình.

Tổ chức xã hội đề ra các nguyên tắc hoạt động của tổ chức đó và điều lệ của tổ chức do chính các thành viên của tổ chức đó lập nên. Các nguyên tắc, điều lệ này được lập ra phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

Không như các loại tổ chức khác thường thấy, điểm khác biệt cơ bản của tổ chức xã hội đó là việc hoạt động của tổ chức không vì mục đích lợi nhuận mà mục đích của tổ chức này là để bảo vệ các quyền cũng như những lợi ích của các thành viên trong tổ chức.

– Tổ chức chính trị:

Thành viên tham gia trong tổ chức chính trị này là những người đại diện của cả một giai cấp hoặc là một lực lượng xã hội nên những thành viên trong tổ chức này là những người mà do được giai cấp hay lực lượng xã hội đó bầu lên.

Tổ chức chính trị được công khai và thừa nhận chỉ khi quyền lực nhà nước đặt ra ở đây là thuộc về một lực lượng nhất định.

Đối với tổ chức chính trị này thì nhiệm vụ đặt ra chủ yếu đó là việc giành chính quyền và giữ chính quyền.

Ở nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì xác định rõ một điều rằng chỉ có duy nhất một tổ chức chính trị cầm quyền đó là Đảng cộng sản Việt Nam.

– Tổ chức chính trị xã hội:

Đây là một loại tổ chức chặt chẽ và được phân chia thành nhiều lớp để hoạt động hiệu quả.

Tổ chức chính trị xã hội góp phần trong việc bảo vệ, xây dựng cũng như đối với sự phát triển của đất nước.

Tổ chức hoạt động dựa trên nguyên tắc chính đó là nguyên tắc tập trung dân chủ, với hệ thống trải dài từ trung ương đến địa phương. Hoạt động theo điều lệ được lập tại hội nghị đại biểu các thành viên hoặc hội nghị toàn thể thông qua.

Các loại tổ chức chính trị xã hội hiện nay gồm có Công đoàn, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội cứu chiến binh Việt Nam và Hội nông dân Việt Nam

– Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp:

Loại hình tổ chức này được thành lập dựa trên ý kiến, sáng kiến cũng như nhu cầu của cơ quan Nhà nước.

Đứng ra trợ giúp, hỗ trợ nhà nước trong việc giải quyết một số vướng mắc, vấn đề xã hội cụ thể.

Được thành lập dựa trên những quy định của Nhà nước và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước.

– Tổ chức tự quản:

Đây cũng là một loại hình tổ chức hình thành dựa trên sáng kiến, quan điểm của Nhà nước. Cộng đồng dân cư trên một địa bàn cụ thể sẽ bầu ra tổ chức tự quản dưới những cái tên cụ thể như tổ dân phố, thôn hay tổ hòa giải cơ sở … nhằm quản lý những công việc cụ thể mang tính cộng đồng hoặc được Nhà nước ủy quyền để thực hiện nhiệm vụ.

Được thành lập dựa trên những quy định của Nhà nước và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước.

Thực hiện nhiệm vụ tự quản trên phạm vi nhất định cụ thể các công việc tại địa phương mà không chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước.

– Nhóm tổ chức khác:

– Các tổ chức có tư cách pháp nhân gồm có tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp.

– Tổ chức chính trị có tư cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của tổ chức mình.

– Được thành lập theo sự cấp phép, cho phép của cơ quan Nhà nước trong việc thành lập và hoạt động, Nhà nước công nhận đối với điều lệ công ty, hội viên là các cá nhân tự nguyện trong việc đóng góp tài sản hoặc những khoản hội phí của cá nhân đó trong việc hình thành khối tài sản chung đối với việc duy trì, hoạt động của hội trong việc tham gia các quan hệ dân sự với tư cách là pháp nhân.

– Điểm đáng lưu ý đó là không phải tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp nào cũng có tư cách pháp nhân mà chỉ những tổ chức có đầy đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2023 và chịu sự chi phối, điều chỉnh theo Bộ luật dân sự 2023.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Xin chào anh/ chị! Cho em hỏi đơn vị tổ chức chính trị: Đảng CSVN Tổ chức chính trị xã hội: Mặt trận tổ quốc; Công đoàn; Đoàn Thanh niên, Hội LH Phụ nữ; Hội Nông dân Tổ chức Xã hội – Nghề nghiệp: Đoàn Luật sư; Trọng tài kinh tế Vậy Tổ chức xã hội và tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp gồm những đơn vị nào? Phần kể tên trên em có sót không ạ? Mong được hồi âm sớm.

Tổ chức xã hội là một bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các tổ chức xã hội đã góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Là một hình thức tổ chức nhân dân tham gia quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội được hiểu là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức ở Việt Nam có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và điều lệ, không vì lợi nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

Các tổ chức xã hội có những đặc điểm chung nhất định, phân biệt với các cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế. Các đặc điểm đó bao gồm:

– Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức mình để tham gia các hoạt động quản lý nhà nước, chỉ trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh nhà nước.

– Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật và theo điều lệ do các thành viên trong tổ chức xây dựng.

– Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên.

Thứ nhất, có 5 loại tổ chức xã hội ở Việt Nam là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, các tổ chức tự quản và tổ chức khác.

– Là tổ chức mà thành viên cùng hoạt động với nhau vì một khuynh hướng chính trị nhất định.

– Chỉ được công khai thừa nhận nếu quyền lực nhà nước thuộc về một lực lượng nhất định.

– Thanh viên của tổ chức này là đại diện của một giai cấp hay một lực lượng xã hội nên phải bầu cử mới được gia nhập

– Nhiệm vụ chủ yếu là giành và giữ chính quyền

– Nước Việt Nam có một tổ chức chính trị duy nhất là Đảng Cộng Sản Việt Nam.

– Tổ chức mang màu sắc chính trị với vai trò là đại diện của các tầng lớp trong xã hội đối với hoạt động của nhà nước cũng như đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, cơ sở của chính quyền nhân dân.

– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và chia thành nhiều lớp hoạt động.

– Ở Việt Nam hiện có 6 tổ chức chính trị xã hội là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam và Hội cựu chiến binh Việt Nam.

– Thành lập theo sang kiến của nhà nước

– Hình thành theo các quy định của nhà nước và được quản lý chặt chẽ bởi cơ quan nhà nước.

– Hỗ trợ nhà nước giải quyết một số vấn đề xã hội

– Hoạt động tự quản, cơ cấu do nội bộ tổ chức quyết định, hoạt động không mang tính quyền lực chính trị và hoàn toàn tự nguyện.

– Thành lập theo sang kiến của nhà nước

– Hình thành theo quy định nhà nước và được quản lý bởi cơ quan nhà nước

– Thực hiện nhiệm vụ tự quản ở phạm vi nhất định các công việc mà nhà nước không trực tiếp quản lý.

ví dụ như tổ dân phố..

Các hội được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu khác, được thành lập trên cơ sở quyền tự do lập hội của công dân ví dụ như hội người mù, các câu lạc bộ…

Thứ hai, Điều 104 “Bộ luật dân sự năm 2023” quy định pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp:

“1. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội viên là cá nhân, tổ chức tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của hội và nhu cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.

2. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.

3. Trong trường hợp tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp chấm dứt hoạt động thì tài sản của tổ chức đó không được phân chia cho các hội viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đặc điểm: được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ. Hội viên có thể bao gồm cả cá nhân và tổ chức, tài sản của loại tổ chức này được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp tự nguyện của các hội viên hoặc hội phí, nhằm phục vụ cho nhu cầu chung của hội viên và mục đích của tổ chức.

Chỉ các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thỏa mãn đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 “Bộ luật dân sự năm 2023″mới trở thành tổ chức có tư cách pháp nhân và chịu sự điều chỉnh của các Khoản 2,3 của điều luật này. Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp phải chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình như các pháp nhân nói chung.

Khoản 3 Điều 104 “Bộ luật dân sự năm 2023″chỉ nhằm xác định rõ tính chất độc lập trong việc gánh vác trách nhiệm dân sự của tổ chức này: có sự tách biệt rõ ràng giữa tài sản riêng của hội viên và tài sản của tổ chức; hội viên không có nghĩa vụ phải đem tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ dân sự của tổ chức. Như vậy, không có quy định đơn vị cụ thể nào được coi là tổ chức tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp.

Thiết Chế Xã Hội (Social Institutions) Là Gì? Chức Năng

Thiết chế xã hội

Khái niệm

Thiết chế xã hội trong tiếng Anh được gọi là Social Institutions.

Thiết chế xã hội có thể được hiểu là một hệ thống xã hội phức tạp của các chuẩn mực, các vai trò xã hội, gắn bó qua lại với nhau, được hình thành và hoạt động để thỏa mãn những nhu cầu và thực hiện các chức năng xã hội quan trọng.

Như vậy, thiết chế xã hội là một tập hợp các vị thế và vai trò xã hội có chủ định nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội quan trọng.

Khi xã hội loài người hình thành với tư cách là một hệ thống có tổ chức thì thiết chế xã hội cũng ra đời như một nhu cầu tất yếu để ổn định và duy trì trật tự xã hội; không có xã hội nào là không có thiết chế xã hội.

Thiết chế xã hội có tính độc lập tương đối và có tác động trở lại đối với cơ sở kinh tế – xã hội. Sự nảy sinh của thiết chế xã hội là do điều kiện khách quan nhất định không do yếu tố chủ quan, chúng biểu hiện ở tính thống nhất với cơ sở kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế – xã hội như thế nào thì hình thành thiết chế xã hội như thế ấy.

Chức năng cơ bản

Chức năng cơ bản của thiết chế xã hội bao gồm:

– Điều tiết các quan hệ xã hội trong những lĩnh vực khác nhau của hoạt động xã hội. Sự điều tiết này tác động đến sự lựa chọn của các cá nhân. Nhờ đó, thiết chế xã hội xã hội hoá con người và hành vi xã hội;

– Tạo sự ổn định và kế thừa trong các quan hệ xã hội; điều chỉnh hành vi của nhóm, cá nhân và duy trì sự đoàn kết bên trong nhóm;

– Kiểm soát xã hội. thiết chế xã hội là hệ thống của những qui định xã hội rất chặt chẽ. Để thực hiện những qui định đó phải có những phương tiện và phương thức cần thiết. Mặt khác, bản thân thiết chế xã hội cũng là một phương tiện kiểm soát xã hội. Có hai phương thức kiểm soát xã hội là kiểm soát chính thức và kiểm soát phi chính thức.

– Riêng với thiết chế truyền thông, còn có chức năng kết nối, siêu kết nối – kết nối khơi thức nguồn tài nguyên mềm, tạo sức mạnh mềm.

– Từ siêu kết nối, truyền thông đảm nhận vai trò can thiệp và kiến tạo xã hội.

Xã Hội Hóa Là Gì? Các Tác Nhân Ảnh Hưởng Tới Xã Hội Hóa

Điều quan trọng trong quá trình cá nhân cá nhân gia nhập, hòa hợp với cộng đồng xã hội là cá nhân đó phải có đủ tiêu chuẩn, phải mài mòn những góc cạnh của mình, của cái tôi dể tìm được tiếng nói chung của cộng đồng.

Thực tế con người phải hiểu biết xã hội để sống, ngoài sự tồn tại mang tính sinh học đơn thuần, việc hấp thụ kinh nghiệm xã hội giúp cá nhân nâng cao nâng cách, tạo nên hệ thống tư duy, cảm xúc hành động trong tương tác xã hội. Chỉ có như vậy con người mới có sự khác biệt so với động vật. Trong những trường hợp bị cách li hoan toàn với đời sống xã hội, thì cá nhân đó chỉ tồn tại sinh học, vô cảm, không có phẩm chất xã hội.

Trong quá trình xã hội hóa, thì sự tác động của xã hội lên cá nhân theo cách có định hướng, có hoạch định và ngược lại, nghĩa là gia đình, nhà trường, xã hội luôn giáo dục mọi cá nhân theo hướng làm sao cho cá nhân đó trở thành một công dân tốt, có ích cho xã hội, cộng đồng. Không chỉ có sự tác động hai chiều như vậy thôi, mà xã hội hóa là quá trình tác động đa chiều, các cá nhân xã hội tác động đến nhau, đến người khác, học hỏi nhiều thành viên của xã hội và ngược lại người khác tác động đến mình qua những hành vi, ứng xử.

Quá trình xã hội hóa phân ra làm hai cấp độ:

Xã hội hóa sơ cấp: là những học hỏi đầu tiên trong đời, cung cấp nền tảng cho sự nhận thức bản thân và thế giới xung quanh. Giai đoạn này diễn ra khi đứa trẻ được sinh ra, được giáo dục ở gia đình. Đây là giai đoạn đầu tiên của trẻ, các thành viên trong gia đình là những yếu tố quan trọng tạo điều kiện giúp trẻ nhận thức, phát triển.

Xã hội hóa thứ cấp: là sự học hỏi của cá nhân nhằm mở rộng hiểu biết, kỹ năng… đáp ứng những mong đợi của xã hội, cộng đồng, nhóm…

Giai đoạn này cá nhân không chỉ còn nằm trong sự yêu thương, dạy bảo, chăm sóc bảo vệ của gia đình, mà song song đó, cá nhân phải đến trường học hỏi tiếp xúc với nhiều cá nhân khác như thầy cô, bạn bè, đặc biệt là chịu tác động mạnh của các cá nhân truyền thông đại chúng, và các tác nhân khác của xã hội.

Đối với hầu hết các cá nhân, gia đình là môi trường tập thể cơ bản đầu tiên dạy trẻ những kinh nghiệm sống, các giá trị tiêu chuẩn văn hóa, và dần từ đó trẻ em tiếp thu đưa vào hành động cư sử của mình.

Gia đình là môi trường vi mô có vai trò quan trọng nhất trong giai đoạn xã hội hóa ban đầu. Gia đình không chỉ tái sản xuất ra con người về mặt thể chất, mà còn tạo ra đời sống tinh thần, tâm hồn văn hóa, tức là xã hội hóa – biến đứa trẻ từ sinh vật thành con người xã hội.

Nhà trường là nơi con người bắt đầu được tiếp xúc với tính đa dạng xã hội, tương tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình, được dạy dỗ nhiều điều khác so nền tảng trong gia đình.

Trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ sau, nhà trường luôn thể hiện được vai trò định hướng xã hội của mình. Nhà trường truyền đạt cho thế hệ sau những tri thức, giá trị, chuẩn mực chủ đạo của một xã hội. Đây là môi trường xã hội hoá chính thức có vai trò đặc biệt quan trọng với thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại.

Nhóm bạn cùng lứa tuổi có lẽ là những người khá quan trọng đối với quá trình xã hội hóa. Họ cùng tuổi với nhau, diễn biến tâm lý giống nhau, hoàn cảnh tác động của môi trường và sự quan tâm của xã hội giống nhau. Bởi có nhiều điều tương đồng nhau như vậy, nên họ dễ dàng tiếp cận và chơi với nhau nhiều hơn.

Sự tác động của bạn bè, nhóm bạn đối với cá nhân rất đặc biệt, hiểu theo hướng tích cực, bạn bè dễ dàng cảm thông với nhau hơn bởi nhận định của họ về vấn đề nào đó thường dừng lại ở cách hiểu theo lứa tuổi của họ. Khi một cá nhân này phạm lỗi, hay có chuyện buồn họ sẽ được bạn bè của họ quan tâm, khuyên bảo, thông cảm, động viên, vì vậy họ dễ dàng vượt qua khó khăn hơn.

4.4. Phương Tiện Truyền Thông Đại Chúng

Phải nói rằng từ khi các phương tiện truyền thông đại chúng xuất hiện, xã hội loài người đã có một sự thay đổi vượt bậc, tầm nhìn xã hội được mở rộng không ngừng, sự xuất hiện của con người không dừng lại ở một giới hạn nhất định mà ngày càng được mở rộng hơn nữa.

Ngày nay, các phương tiện truyền thông đại chúng đã quá phổ biến với tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi, nhiều trẻ em đã sớm tiếp xúc với truyền hình trước khi đi học và điều này có ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của trẻ theo hai hướng có hại và có lợi.

Thực sự các phương tiện thông tin rất tốt cho mọi cá nhân ở mọi khía cạnh, tạo nhiều cơ hội và điều kiện để cá nhân hoàn thiện bản thân mình về nhân cách, đạo đức, tri thức. Nhưng muốn vậy phải biết sử dụng, chọn lọc những gì cần thiết quan trọng, để học tập, giải trí, tránh lạm dụng quá mức sẽ gây hậu quả xấu.

Ngoài tập thể chính, con người cũng chịu tác động của dư luận. Tôn giáo, độ tuổi, nghề nghiệp, nhà nước cũng là những tác nhân xã hội hóa. Những nghi lễ tôn giáo và những quy định của nhà nước như độ tuổi kêt hôn, độ tuổi lái xe…cũng định hình nhận thức, hành vi của các cá nhân.